Bản án số 757/2024/DS-PT ngày 12/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 757/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 757/2024/DS-PT ngày 12/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 757/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy một phần quyết định hành chính cá biệt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án: 757/2024/DS-PT
Ngày 12 9 - 2024
V/v: Tranh chp quyn s dụng đất,
hợp đồng thuê quyn s dụng đất
yêu cu hy mt phn quyết định hành
chính cá bit.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa:
Ông Lê Thành Long
Các Thm phán:
Ông Hà Huy Cu
Ông Phan Đức Phương
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Tn Duy Minh - Thư Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phm Bá Duy - Kim sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân cp cao ti Thành ph
H Chí Minh m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án dân s th lý s
533/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 7 năm 2024 v việc Tranh chp quyn s dng
đất, hp đồng thuê quyn s dụng đất và yêu cu hy mt phn quyết đnh hành chính
cá bit”.
Do Bn án dân s thẩm s 19/2024/DS-ST ngày 5 tháng 4 năm 2024 ca
Toà án nhân dân tnh Bình Dương b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2806/2024/QĐ-PT ngày
29 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1966; địa ch: p 1, xã T, huyn
B, tỉnh Bình Dương (vng mt).
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn:
1.1. Ông Thái Thanh H, sinh năm 1979; địa ch: t 2, khu ph 1, phường U,
th xã T, tỉnh Bình Dương (Văn bản y quyn ngày 05/7/2022); mt.
1.2. Ông Lê Thành D, sinh năm 1995; địa ch: t 1, khu ph 6, phưng U, th
xã T, tỉnh Bình Dương (Văn bản y quyn ngày 05/7/2022); có mt.
2. B đơn: y ban nhân dân T; địa ch: p 3, T, huyn B, tnh Bình
Dương.
Người đại din theo y quyn ca b đơn:
2
2.1. Ông Nguyn Tn P; chc v: Cán b địa chính (Văn bản y quyn s 22
ngày 22/01/2024); có mt.
2.2. Ông Nguyn Thanh H Phó Ch tch UBND xã T; có mt.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phạm Văn N, sinh năm 1951; địa ch: p 1, xã T, huyn B, tnh Bình
Dương; vng mt.
3.2. Phm Th Đ, sinh năm 1957; đa ch: 252B, khu ph 4, phường T,
thành ph B, tỉnh Đồng Nai; vng mt.
3.3. Bà Nguyn Th M, sinh năm 1957 (chết ngày 24/8/2023).
Người kế tha quyn, nghĩa vụ t tng ca bà Nguyn Th M:
3.3.1. Ông Phan Minh T, sinh năm 1978; đa ch: t 7, p 1, T, huyn V,
tỉnh Đồng Nai; vng mt.
3.3.2. Bà Phan Th Tuyết T1, sinh năm 1974; đa ch: t 4, p 1, T, huyn
V, tỉnh Đồng Nai; vng mt.
3.3.3. Phan Th Thanh H1, sinh năm 1979; đa ch: p B, Thuyn V,
tỉnh Đồng Nai; vng mt.
3.4. Phm Th N, sinh năm 1959; đa ch: p 4, L, huyn B, tnh Bình
Dương; vng mt.
3.5. y ban nhân dân tnh B; địa ch: Tng 16, Tòa nhà Trung tâmnh chính
tnh B, đường L, phường H, thành ph T, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Bà Võ Thanh V, chc v: Phó Chi cục trưởng Chi
cc Quản đất đai S Tài nguyên Môi trường tnh B, người đại din theo y
quyền (Công văn số 953/UBND-KT ngày 08/3/2023); vng mt.
3.6. Ông Phm Thanh L1 (con ông Phạm Văn L); vng mt.
3.7. Bà Trn Th Hng D (v ông Phm Thanh L1); vng mt.
3.8. Cháu Phm Thanh L2, sinh năm 2012;
3.9. Cháu Phm Thanh L3, sinh năm 2020;
Người đại din hp pháp ca cháu Luân, cháu Lc: Ông Phm Thanh L1
Trn Th Hng D (cha m ruột);đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
Cùng địa ch: p 1, xã T, huyn B, tỉnh Bình Dương.
3.10. Ông Lê Minh S (con r ông Phạm Văn L); vng mt.
3.11. Bà Phm Th Ngc L4 (con gái ông Phạm Văn L); vng mt.
3.12. Cháu Lê Minh Q, sinh năm 2009;
3.13. Cháu Phm Qunh N, sinh năm 2017;
Người đại din hp pháp ca cháu Q, cháu N: Ông Minh Q cháu
Phm Qunh N (cha m rut); vng mt.
Cùng địa ch: p 1, xã T, huyn B, tỉnh Bình Dương.
3
3.14. y ban nhân dân huyn B; địa ch: khu ph 2, th trn T, huyn B, tnh
Bình Dương.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Thành T5, chc v: Ch tch
UBND huyn B; vng mt.
4. Người làm chng:
4.1. Ông Nguyễn Văn T6, sinh năm 1963; đa ch: t 4, p 1, T, huyn B,
tỉnh Bình Dương; vng mt.
4.2. Trn Th T7, sinh năm 1955; đa ch: t 4, p 1, T, huyn B, tnh
Bình Dương; vng mt.
4.3. Bùi Th L4, sinh năm 1954; đa ch: t 4, p 1, T, huyn B, tnh
Bình Dương; vng mt.
5. Người kháng cáo: ông Phạm Văn L.
NI DUNG V ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 31/01/2023 (nộp Tòa án ngày 02/02/2023), đơn khởi
kiện bổ sung ngày 18/10/2023, lời khai trong quá trình tố tụng tại phiên tòa,
nguyên đơn trình bày:
Nguyễn Thị C, sinh năm 1928 (chết 01/11/2007) ông Phạm Văn Lẻo
(chết 08/11/1970) cha mẹ của ông Phạm Văn L, ông Phạm Văn N, Phạm Thị
Đ, bà Nguyễn Thị M, bà Pham Thị Nở.
Năm 1976, hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND)
Thường Tân vận động người dân trở về quê, bà C đã xin phép UBND xã T cho khai
hoang, phục hóa phần đất 3.819,4m
2
thuộc thửa số 97, tờ bản đồ số 33, tại T,
huyện B, tỉnh Bình ơng được đồng ý. C đã quản lý sử dụng phần đất này từ
năm 1976 đến khi bà C chết; quá trình quản lý sử dụng không có ai khiếu nại, tranh
chấp; UBND T, UBND huyện B cũng không lập biên bản vi phạm hay xhành
chính đối với việc sử dụng đất của bà C.
Sau khi C chết, anh chị em thống nhất giao phần đất trên cho ông L quản
sử dụng. Hiện nay, trên đất gia đình ông L đã cất nhà, trồng cây u năm. Quá trình
quản sử dụng, ông L đã nhiều lần liên hệ UBND T khai đăng xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng UBND xã T cho rằng phần đất trên đất công
thuộc quyền quản sử dụng của UBND T, nên không giải quyết. Ông L khiếu
nại UBND T lên UBND huyện B thì UBND huyện B trả lời bằng Công văn số
607/UBND-BTCD ngày 16/3/2020, theo nội dung công văn trên thì ngày 21/9/2017
UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2525/QĐ-UBND công nhận
quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng cho UBND xã T được quyền
sử dụng phần đất 3.819,4m
2
vào mục đích đất trồng cây lâu năm thuộc quỹ đất công
ích 05% của xã. Ông L nhận thấy Quyết định số 2525/QĐ-UBND là chưa đúng quy
định pháp luật, do: Nguồn gốc đất của bà C khai hoang, phục hóa, sử dụng ổn định
từ năm 1976 đến nay, không phải đất có nguồn gốc đất công do UBND xã T quản lý
sử dụng từ năm 1975 đến nay; việc UBND xã T tự khai, xác định phần đất
nguồn gc đất công và làm thủ tc xin UBND tỉnh Bình Dương công nhận quyền s
dụng đất không đúng pháp luật, xâm phạm quyền lợi của gia đình ông L. C
4
quản lý sử dụng đất không bị tranh chấp, hay chính quyền xử phạt, sau đó đến ông L
quản sử dụng, trên đất tài sản của gia đình; UBND xã T không tài sản trên
đất, không quản lý sử dụng đất từ năm 1975 đến nay. Việc UBND tỉnh Bình Dương
công nhận đất tranh chấp cho UBND xã T sai đối tượng sử dụng đất; đối chiếu
quy định tại Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì Quyết định số 2525/QĐ-UBND
thiếu sở chứng cứ, sở pháp vnguồn gốc đất hình thành, bổ sung quỹ đất
công để công nhận đất công ích 05% của xã. Trình tự, thủ tục công nhận quyền sử
dụng đất trên cho UBND xã T chưa đúng quy định pháp luật, vì Nhà nước chưa ban
hành quyết định thu hồi đất, chưa giải quyết quyền lợi cho gia đình ông L ban
hành Quyết định số 2525/QĐ-UBND công nhận đất cho UBND T sử dụng vào
mục đích trồng cây lâu năm thuộc quỹ đất công ích 05% cũa xã.
Nguyên đơn yêu cầu:
1. Công nhận ông L người quyền quản lý, sử dụng phần đất diện tích
3.819,4m
2
thuộc thửa số 97, tờ bản đồ 33, tại xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương.
2. Hủy một phần Quyết định số 2525/-UBND ngày 21/9/2017 của UBND
tỉnh Bình Dương liên quan đến phần đất diện tích 3.819,4m
2
thuộc thửa đất số 97, tờ
bản đồ số 33, tại Thường Tân, huyện B để ông L làm thủ tục kê khai, đăng ký, xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nêu trên theo quy định của
pháp luật. Gtrị phần đất tranh chấp tạm tính 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu
đồng).
3. Yêu cầu tuyên Hợp đồng thuê đất số 09/HĐTĐ ngày 07/08/2008 Hợp
đồng thuê đất số 12/HĐTĐ ngày 01/12/2011 giữa UBND xã T với ông Phạm Văn L
vô hiệu.
Bị đơn trình bày:
Nguồn gốc quá trình quản sử dụng đất: Trước năm 1975 đất trống, không
ai canh tác sử dụng; sau năm 1975 đất tranh chấp do UBND quản sử dụng,
không ai canh tác sử dụng; khoản năm 1976, bà Nguyễn Thị C thuộc gia đình liệt sỹ,
chưa đất sử dụng, UBND cho C phục hóa, sử dụng (chỉ trao đổi không
giấy tờ giao đất, cho thuê đất sử dụng) cho đến năm 1994; thời điểm bà C phục hóa,
sử dụng thì hiện trạng đất là cây chòi, cây tạp, cỏ dại. Các con bà C là ông N, bà Đ,
M, N, riêng không chung sống cùng C, không canh tác sử dụng đất,
sau này C gyếu thì ông L tiếp tục canh tác sử dụng đất. Khoảng năm 1994,
UBND lập hợp đồng thuê đất với gia đình C toàn bộ thửa đất số 97 nhưng
không thu tiền thuê đất do gia đình chính sách (thời gian cho thuê từ năm 1994 đến
năm 2004, hiện nay UBND xã không còn hồ sơ lưu đối với thuê đất trong giai đoạn
này). Đến khoảng năm 2004 hết hợp đồng thuê đất nhưng gia đình C tiếp tục sử
dụng đất. Trong quá trình quản lý chưa chặt chẽ, UBND xã lập thủ tục cho thuê đất
chậm so với thời gian thuê đất. Do đó, đến năm 2008, UBND lập Hợp đồng số
09/HĐTĐ ngày 07/10/2008 cho ông L (ông L sinh sống cùng C, thời điểm này
C đã già yếu, hết sức lao động) thuê toàn bộ thửa đất số 97 với thời hạn 05 năm, từ
ngày 01/11/2004 đến ngày 01/1/2009 với số tiền 1.972.125 đồng, ông L đã ký hợp
đồng thuê đất với UBND xã và nộp tiền thuê đất cho UBND xã. Đến năm 2009, hết
hạn hợp đồng thuê đất, ông L vẫn sử dụng đất. Đến ngày 01/12/2011, UBND xã ký
Hợp đồng s 12/HĐTĐ cho ông L thuê 8.259m
2
đất thuộc các thửa số 57, 68, tờ bản
5
đồ số 10 và số 97, tờ bản đồ số 33, thời hạn thuê 05 năm, kể từ ngày 01/11/2009 đến
ngày 01/11/2014 với số tiền 3.944.250 đồng. Ngày 12/01/2012, ông L nộp số tiền
3.944.250 đồng. Năm 2012, UBND xã lập htrình UBND huyện B công nhận
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND xã trong đó có thửa
đất số 97 với diện tích 3.995m
2
, tại thời điểm trình UBND huyện công nhận, UBND
không niêm yết công khai danh sách các thửa đất trình UBND huyện phê duyệt
đất công ích. Ngày 14/6/2012, UBND huyện B ban hành Quyết định số 5580/QĐ-
UBND phê duyệt quỹ đất công, công ích của Thường Tân, trong đó thửa đất
số 97 với diện tích 3.995m
2
. Ngày 15/6/2017, UBND huyện B ban hành Quyết định
số 1873/QĐ-UBND phê duyệt danh mục quỹ đất công, công ích của Thường Tân,
trong đó thửa đất số 97 với diện tích 3.819,4m
2
. Ngày 21/9/2017, UBND tỉnh
Bình Dương ban hành Quyết định số 2525/QĐ-UBND công nhận quyền sử dụng đất
như giao đất không thu tiền sử dụng đất cho UBND.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N, bà Phạm Thị Đ, bà
Nguyễn Thị M, bà Pham Thị N, ông Minh S, ông Phạm Thanh L1, Phạm Thị
Ngọc L4, Trần Thị Hồng D, cháu Phạm Thanh L2, cháu Phạm Thanh L3, cháu
Lê Minh Q, cháu Phạm Lê Quỳnh N trình bày:
Thống nhất trình bày của nguyên đơn, đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị M gồm: ông Phan Minh T, Phan Thị Tuyết T1, Phan Thị Thanh
H1 trình bày:
Nguyễn Thị M, sinh năm 1957 (chết ngày 24/8/2023) ông Phan Văn
Thành, sinh năm 1954 (chết ngày 15/3/2018); n, ông Thành 03 người con
gồm: Ông Phan Minh T, bà Phan Thị Tuyết T1, bà Phan Thị Thanh H1.
Thống nhất trình bày của nguyên đơn, đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND tỉnh Bình Dương trình bày:
Theo ng văn số 5155/UBND-BTCD ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh Bình
Dương, yêu cầu hủy một phần Quyết định số 2525/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 của
UBND tỉnh Bình Dương không sở, vì: Đất tranh chấp đất công ích, UBND
T đã xác lập quản lý từ năm 1975; năm 1976 UBND xã T cho gia đình bà Nguyễn
Thị C sử dụng; năm 2008, UBND xã T lập hợp đồng cho gia đình ông Phạm Văn L
thuê đất sử dụng cho đến nay. Từ khi được Nhà nước cho sử dụng cũng như thực
hiện hợp đồng thuê đất đến năm 2008, gia đình C, ông L không đăng
khai, không cung cấp được các giấy tờ chứng minh liên quan về đất quy định tại Điều
100, 101 Luật Đất đai năm 2013, chỉ ông L nộp tiền thuê đất công ích cho UBND xã
T theo phiếu thu ngày 12/9/2008, ngày 07/10/2008, ngày 12/01/2012; ngày
28/11/2019, ông L có đơn kiến nghxem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất tranh chấp, Chủ tịch UBND huyện B đã Công văn số 607/UBND-
BCTD ngày 16/3/2020 trả lời việc đăng cấp giấy chứng nhận không phợp
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ. Căn cứ Điều 7, Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, Điều 5 Quyết định số
6
37/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Bình Dương, việc UBND tỉnh
Bình Dương ban hành Quyết định 2525/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 đảm bảo trình
tự thủ tục phù hợp quy định pháp luật. Việc ông N, Đ, M, N1, L cho rằng đất tranh
chấp do C phục hóa, khi C chết tài sản phải được thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế không đủ điều kiện chia thừa kế và không phù hợp quy định tại khoản 2
Điều 7, Điều 132, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Đề nghị giải quyết vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND huyện B đnghị giải quyết
vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thẩm số 19/2024/DS-ST ngày 5 tháng 4 năm 2024 của
Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương đã quyết định:
- Căn cứ khoản 3, 9 Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 227, Điều 228, Điều 244,
Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 132, 166, 179 Luật Đất đai năm 2014; các Điều 163, 164, 166,
169, 185 B luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn L đối với Ủy ban
nhân dân T, huyện B, tỉnh Bình Dương về việc tranh chấp hợp đồng thquyền
sử dụng đất, hủy mt phần quyết định hành chính cá biệt.
2. Đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện về việc công nhận ông Phạm
Văn L người quyền quản lý, sử dụng phần đất diện tích 3.819,4m
2
thuộc thửa
số 97, tờ bản đồ 33, tại xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, thi hành án quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 16/4/2024, nguyên đơn ông Phạm Văn L kháng cáo bản án thẩm. Yêu
cầu sủa bản án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn L đối với Ủy ban
nhân dân T, huyện B, tỉnh Bình Dương về việc tranh chấp hợp đồng thquyền
sử dụng đất, hủy mt phần quyết định hành chính cá biệt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn gi nguyên yêu cu kháng cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm gii quyết như sau:
V vic tuân theo pháp lut: K t khi th v án đến thời điểm xét x phúc
thm, Thm phán và Hội đồng xét x đã tuân thủ đúng các quy định ca B lut t
tng dân s.
Sau khi phân tích các chng c trong h vụ án, đại din Vin kim sát
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh, xét thy Tòa thẩm không chp nhn
yêu cu khi kin ca ông Phm Văn L đối vi y ban nhân dân T, huyn B, tnh
Bình Dương v vic tranh chp hp đồng thuê quyn s dụng đất, hy mt phn quyết
định hành chính cá biệt là có căn cứ, đúng pháp luật.
7
Do đó đ ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn,
gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án đã được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận đnh:
[1] V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo của ông Phạm Văn L np trong thi hn luật định nên hp
l.
[1.2] V quan h pháp lut thm quyn gii quyết: Nguyên đơn khởi kin
yêu cu công nhn quyn s dụng đất, hy mt phn quyết định bit, tuyên hp
đồng thuê đt vô hiệu; đất tranh chp ti T, huyn B, tỉnh Bình Dương.
Do đó căn cứ quy định tại Điều 26, Điều 34, Điều 37 B lut T tng dân s
năm 2015, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xác định quan h pháp lut tranh
chp quyn s dụng đt, tranh chp hợp đồng thuê quyn s dụng đt, hy mt phn
quyết đnh hành chính cá bit, thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương là đúng quy định.
[2] V ni dung:
[2.1] Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại din hp pháp của nguyên đơn ông Thái
Thanh H rút mt phn yêu cu khi kin v vic công nhn ông Phạm Văn L người
có quyn qun lý, s dng phần đất din tích 3.819,4m
2
thuc tha s 97, t bản đồ
33, ti T, huyn B, tỉnh Bình Dương. Do đó Tòa thm đình ch đối vi phn
yêu cu này của nguyên đơn là đúng quy đnh khoản 2 Điều 244 B lut T tng dân
s.
Ngoài ra, người đại din hp pháp của nguyên đơn ông Thái Thanh H b sung
yêu cu gii quyết hu qu vô hiu ca hợp đồng thuê đất. Căn cứ khoản 1 Điều 244
B lut T tng dân s, vic b sung không vượt quá phm vi yêu cu khi kin, Tòa
sơ thẩm chp nhn vic b sung này ca nguyên đơn là có căn cứ.
[2.2] Các đương s thng nht vi biên bn xem xét, thẩm đnh ti ch ngày
24/7/2023 ca Tòa án, kết qu đo đạc theo mnh trích lục địa chính ngày 22/8/2023
của Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bình Dương, biên bản đnh giá ngày 04/10/2023
ca Hi đồng định giá tỉnh Bình Dương. Không yêu cầu đo đạc, định giá li nên Tòa
án căn cứ vào các kết qu xem xét, thẩm đnh ti chỗ, sơ đồ bn v, kết qu định g
nêu trên để gii quyết v án.
Kết qu định giá xác định giá đt trồng cây lâu năm: 3.744,6m
2
x 1.000.000
đồng/m
2
= 3.744.600.000 đng.
[3] Xét yêu cu kháng cáo ca nguyên đơn, Hội đng xét x xét thy:
[3.1] Đối với yêu cầu hủy một phần Quyết định số 2525/QĐ-UBND ngày
21/9/2017 của UBND tỉnh Bình Dương liên quan đến phần đất diện tích 3.819,4m
2
thuộc thửa đất số 97, tờ bản đồ số 33, tại xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương.
8
Nguyên đơn cho rng ngun gốc đất tranh chp do m nguyên đơn
Nguyn Th C xin phép UBND xã T phc hóa, qun s dng t năm 1976 đến khi
chết, sau đó các thừa kế ca C giao đất cho ông L qun s dụng. Nguyên đơn
yêu cu công nhn phần đt này thuc quyn s dng của nguyên đơn. Bị đơn cho
rằng đất tranh chấp đt công do UBND xã T qun t năm 1975, năm 1976
UBND T cho phép C phc hóa s dụng đến năm 1994. Sau đó UBND T
tiếp tc cho thuê đất đến năm 2004. Đến khi hết hn hợp đồng thuê đất nhưng gia
đình bà C tiếp tc s dụng đt; ngày 07/10/2008, ông L hợp đồng thuê đất vi
UBND vi thi hạn thuê 05 năm nộp tiền thuê đất cho UBND 1.972.125
đồng; năm 2009 hết hn hợp đồng thuê đất, ông L vn s dụng đất; ngày 01/12/2011,
ông L tiếp hợp đồng thuê đất với UBND đối vi 8.259m
2
đt thuc các tha
s 57, 68, t bản đồ s 10 và s 97, t bản đồ s 33, k t ngày 01/11/2009 đến ngày
01/11/2014 vi s tiền 3.944.250 đồng np tiền thuê đất cho UBND xã; năm 2012,
UBND lp h trình UBND huyn B công nhn qu đất nông nghip s dng
vào mục đích công ích của UBND trong đó thửa đt s 97; ngày 14/6/2012,
UBND huyn B ban hành Quyết định s 5580/QĐ-UBND phê duyt qu đất công
ích của xã Tờng Tân, trong đó có thửa đất s 97.
Ngày 15/6/2017, UBND huyn B ban hành Quyết định s 1873/-UBND
phê duyt danh mc qu đất công ích của Thường Tân, trong đó thửa đất s
97; ngày 21/9/2017, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định s 2525/QĐ-
UBND công nhn quyn s dụng đất như giao đt không thu tin s dụng đt cho
UBND xã T, trong đó có thửa đất s 97.
Như vậy, mc dù thửa đất 97 nêu trên năm 1976 Nguyn Th C phc hóa.
Tuy nhiên n c các Công văn số 233/BC-UBND ngày 10/7/2020, s 277/BC-
UBND ngày 22/7/2020 ca UBND T, s 147/BC-UBND ngày 24/7/2020 ca
huyn B và s 5130/UBND-BTCD ngày 19/10/2020 ca UBND tỉnh Bình Dương
th hin:
Đất tranh chấp đất công ích, bà C (m ca ông L) được UBND T cho
phép khai hoang, phc hóa và qun lý, s dng t năm 1976. Tuy nhiên quá trình sử
dụng đất đến trước khi UBND huyn B ra quyết định phê duyt qu đất công ích ca
xã Thường Tân, trong đó có thửa đất s 97 thì gia đình bà C không đăng ký kê khai
đất; không có các giy t quy định tại Điều 100, 101 Luật Đất đai năm 2013. Trong
quá trình thc hin phê duyt danh mục đất công ích đối với đất tranh chp, UBND
xã T đã tiến hành đo đạc xác đnh mc gii, biên bn niêm yết công khai, kết thúc
công khai không nhận được đơn khiếu ni của gia đình C. Trên sở phê duyt
danh mục đất công ích ca UBND huyn, UBND T lp h trình UBND tỉnh
Bình Dương công nhận quyn s dụng đất như giao đất không thu tin s dụng đt
cho UBND xã T ti Quyết định s 2525/QĐ-UBND ngày 21/9/2017.
Như vậy UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định s 2525/QĐ-UBND
công nhn quyn s dụng đất như giao đt không thu tin s dng đt cho UBND xã
T, trong đó thửa đất s 97 đm bo trình t, phù hợp quy định ti Điu 132
Luật Đất đai 2013, Quyết định s 37/2016/QĐ-UND ngày 30/9/2016 ca UBND tnh
Bình Dương.
[3.2] Đối vi yêu cu tuyên hợp đồng thuê đất vô hiu gii quyết hu qu
9
vô hiu.
Xét, Hợp đồng thuê đất s 09/HĐTĐ ngày 07/08/2008 đã hết thi hn vào
ngày 01/11/2009, sau đó đến ngày 01/12/2011 ông L tiếp Hợp đồng thuê đất s
12/HĐTĐ ngày với UBND xã T và hp đồng đã hết thi hn thuê t ngày
01/11/2014, đồng thời UBND xã đã thanh lý hợp đồng s 12 vi ông L nên yêu cu
ca ông L là không có cơ sở.
[3.3] Đối vi tài sản trên đất tranh chấp các đương sự không tranh chp,
nên Tòa án không xem xét gii quyết, trường hp tranh chp s gii quyết bng
v án khác.
[4] T phân tích trên, Tòa thm không chp nhn yêu cu khi kin ca
ông Phạm Văn L căn cứ. Ti phiên tòa phúc thm, ông L kháng cáo nhưng
không cung cấp thêm được tình tiết, chng c gì mi. Do đó không chp nhn kháng
cáo ca ông L, gi nguyên bản án thẩm theo đ ngh của đi din Vin kim sát
nhân dân cp cao ti phiên tòa.
[5] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết hn kháng cáo, kháng ngh.
[6] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên ông
L phi chịu án phí theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điu 148 B lut T tng dân s.
[1] Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông Phạm Văn L;
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 19/2024/DS-ST ngày 5 tháng 4 năm
2024 ca Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương.
Căn cứ khoản 3, 9 Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 227, Điều 228, Điều 244,
Điu 266 ca B lut T tng dân s năm 2015.
Căn cứ Điu 132, 166, 179 Luật Đất đai năm 2014; các Điu 163, 164, 166,
169, 185 ca B lut Dân s năm 2015;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng
án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Phạm Văn L đối vi y ban
nhân dân T, huyn B, tỉnh Bình Dương v vic tranh chp hợp đng thuê quyn
s dụng đất, hy mt phn quyết định hành chính cá bit.
2. Đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin v vic công nhn ông Phm
Văn L người quyn qun lý, s dng phn đất din tích 3.819,4m
2
thuc tha
s 97, t bn đồ 33, ti xã T, huyn B, tỉnh Bình Dương.
10
[2] V án phí dân s phúc thm: Buc ông Phạm Văn L phi chu 300.000
đồng, nhưng được khu tr s tiền 300.000 đồng vào tin tm ng án phí phúc thm
đã nộp theo Biên lai thu s 0000178 ngày 8/5/2024 ca Cc Thi hành án dân s tnh
Bình Dương.
[3] Các quyết đnh khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết hn kháng cáo, kháng ngh.
[4] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP. H Chí Minh;
- TAND tnh Bình Dương;
- VKSND tnh Bình Dương;
- Cc THADS tnh Bình Dương;
- Nguyên đơn (1);
- B đơn (2);
- NLQ (1);
- Lưu: VP (6). HS (2). T17b (BA-36)
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
Lê Thành Long
Tải về
Bản án số 757/2024/DS-PT Bản án số 757/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 757/2024/DS-PT Bản án số 757/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất