Bản án số 166/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 166/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 166/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 166/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án dân sự sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TNH THÁI NGUYÊN Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 166/2024/DS - PT
Ngày 12/12/2024.
V/v tranh chp hợp đồng đặt cc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH THÁI NGUYÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quế.
Các Thm phán: Ông Dương Văn Bản và bà Lê Th Hồng Phương
- Thư phiên toà: Nguyn Th Ánh Nguyt - Thư Toà án nhân
dân tnh Thái Nguyên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên tham gia phiên
tòa: Vũ Thị Năm - Kim sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024 ti tr s Toà án nhân dân tnh Thái Nguyên
m phiên a xét x phúc thm ng khai v án n s th lý s: 141/2024/TLPT-
DS ngày 07 tng 10 năm 2024 về tranh chp hp đồng đt cc.
Do bn án dân s thm s: 24/2024/DSST ngày 15 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn P, tnh Thái Nguyên b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 222/QĐPT-DS ngày
26 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1984;
Đa ch: Xóm D, Đ X, huyn P, tnh Thái Nguyên (mt)
2. B đơn:
2.1. Ông ơng Đình C, sinh m 1969;
2.2. Bà Dương Th Đ1, sinh m 1971; (v ông C)
Ngưi đi din theo y quyn ca bà Dương Th Đ1: Ông Dương Đình C;
Các đương s đu có đa ch: Xóm V, xã T , huyn P, tnh Thái Nguyên (ông C
có mt).
3. Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan:
3.1. Ông V2Khc M, sinh năm 1974;
3. 2. Bà Hoàng Th Đ2, sinh năm 1971; (v ông M)
Các đương s đu có đa ch: Xóm V, xã T , huyn P, tnh Thái Nguyên u có
mt).
4. Ngưi làm chng:
4.1. Anh Lê Anh T1, sinh năm 1998;
4.2. Anh Dương Thành V1, sinh năm 1980;
2
Các đương s đu có đa ch: Xóm V, xã T , huyn P, tnh Thái Nguyên u
vng mt).
NI DUNG V ÁN
Theo bản án thẩm nguyên đơn anh Nguyn n Đ trình bày: Ngày
01/01/2022, anh anh Anh T1 (gọi tắt là bên A) hợp đồng đặt cọc
với ông Dương Đình C và vợ là bà Dương Thị Đ1 (gọi là bên B), có người làm
chứng để nhận chuyển nhượng 15 thửa đất gồm đất ở, đất vườn và đất ruộng đã
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông () Dương Đình C.
Ngày 24/01/2022 hai bên ký hợp đồng đặt cọc có chứng thực của UBND xã T .
Theo thoả thuận bên A sẽ đặt cọc cho bên B mt khoản tiền đthực hiện việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận đặt cọc 600.000.000đ (sáu trăm triệu
đồng chẵn). Ngay khi hợp đồng anh Đ chuyển khoản 100.000.000đ(một
trăm triệu đồng) vào tài khoản 39010001059974 tại Ngân hàng Thương mại C
phần Đầu phát triển BIDV mang tên Dương Đình C đưa tiền mặt
100.000.000đ (một trăm triệu đồng) cho ông C, không có giấy biên nhận. Ngày
04/01/2022 anh Đ tiếp tục chuyển 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng) vào tài
khoản của ông C.
Ngày 26/02/2022 ông C nói với anh chuyển thêm tiền đặt cọc mua
đất, vì ông đang xây nhà nên cần tiền để hoàn thiện. Anh Đ đồng ý chuyển cho
ông C số tiền 100.000.000đ (một trăm triệu đồng), stiền này anh Đ chuyển
khoản vào số tài khoản của ông C.
Ngày 01/04/2022 ông C nói với anh Đ chuyển tiếp tiền đặt cọc đông C
giải quyết việc chia đất với gia đình rồi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Anh Đ đã chuyển tiền mặt cho ông C số tiền 200.000.000đ (hai trăm
triệu đồng), có biên bản giao nhận tiền lần 3 ngày 01/04/2022.
Tổng số tiền đặt cọc ba lần ông C nhận 900.000.000đ (Chín trăm triệu
đồng chẵn).
Theo như thỏa thuận trên hợp đồng, kể từ ngày đặt cọc sau 7 ngày là ông
C phải bàn giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến 15 thửa đất để anh làm thủ tục
chuyển nhượng. Ông C nhờ anh V1 là hàng xóm đi làm thủ tục cấp đổi lại
sổ đỏ. Anh V1 đã cấp đổi sổ cho 08 thửa đất thành 03 sổ, số thửa đất ruộng còn
lại bị vướng mắc không làm thủ tục cấp đổi lại không thể làm thủ tục sang
tên được (hiện vẫn nằm lại ở sổ đỏ cũ). Cụ thể có 03 thửa đất không nằm trong
bản đồ địa chính của huyện P nằm trên địa phận đất của phường L, thành
phố S C, 01 thửa đất thì hiện đang do gia đình ông M, Đ2 quản sử
dụng xây nhà kiên cố trên thửa đất. Do vậy, anh đã nhiều lần gặp ông C để
trao đổi thỏa thuận không tiếp tục giao dịch chuyển nhượng đất nữa và đề nghị
ông C trả lại số tiền đặt cọc 900.000.000đ không yêu cầu ông C phải chịu
khoản tiền phạt cọc nhưng ông C, bà Đ1 không nhất trí.
Nay anh Đ yêu cầu ông C, Đ1 phải trả anh số tiền đặt cọc
900.000.000 đ (Chín trăm triệu đồng) và phi thanh toán khon tin pht cc
3
1.500.000.000đ (mt t m trăm triệu đồng) như các bên đã thỏa thun trong
Hợp đồng đặt cc lp ngày 24/01/2022.
B đơn ông Dương Đình C Dương Th Đ1 trình bày: Ông thừa
nhận hợp đồng đặt cọc vào ngày 24/01/2022 để chuyển nhượng toàn bộ
đất ở, đất vườn, đất ruộng cho anh Đ anh T1 theo sổ đỏ của gia đình ông;
Ông đã nhận đủ số tiền 900.000.000đ đặt cọc của anh Đ anh T1. Quá trình
giao dịch và kiểm tra đất đai ông đều làm việc với anh Dương Đình V2hôm
đặt cọc ông phải trả cho 30.000.000đ tiền hoa hồng. Anh Đ anh T1 chỉ
xuất hiện hôm hợp đồng anh Đ trực tiếp chuyển tiền đặt cọc cho ông.
Vào thời điểm hợp đồng đặt cọc ông cũng đã nói 03 thửa đất trong số
15 thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông hiện
nay không nằm trên bản đồ địa chính của huyện P mà đang thuộc phường L,
thành phố S C, một thửa đất ruộng đã bán cho gia đình nhà ông M, bà Đ2
cùng xóm hiện ông M, Đ2 đang quản sử dụng xây nhà kiên cố trên
thửa đất nhưng phía anh Đ, anh T1 vẫn nhất trí nhận chuyển nhượng làm
thủ tục đặt cọc.
Sau khi hai bên kết xong hợp đồng đặt cọc giao nhận tiền đặt cọc,
ông đã giao sổ đỏ, giấy tờ liên quan đến 15 thửa đất cho anh V1 ở cùng xóm để
anh V1 làm thtục cấp đổi lại bìa làm thủ tục sang tên, kể cả phí làm các
thủ tục. Nhưng sau một thời gian khoảng 6,7 tháng thì anh V1 trả lại 03 sổ đ
mới m 01 sổ đỏ cho ông. Sau đó anh V1 nói với ông là bên kia không
mua đất nữa. do chính phía anh Đ không mua nhà đất nữa do đất lúc đó
hết sốt xuống giá.
Đến nay ông vẫn đồng ý bán đt cho anh Đ, anh T1 và vn mun tiếp tc
thc hin hợp đồng hai bên đã giao dch, ông không đồng ý tr s tin
900.000.000đ, bi thời điểm đó anh Đ tr lời không mua nhà đất ca ông luôn
thì ông đã bán được cho người khác với giá như vy. Ông đề ngh Tòa án gii
quyết v việc theo đúng quy định pháp lut, bn thân ông không yêu cu
phn t và không khi kin ai. Ông tha nhn 03 hợp đồng anh Đ đã nộp cho
Tòa án đúng là các hợp đồng hai bên đã thỏa thun.
Những người có quyn li nghĩa vụ liên quan:
- Hoàng Th Đ2 ông V2Khc M trình bày: Ngày 02/9/2018 vợ
chồng ông mua của gia đình ông ơng Đình C Dương Thị Đ1
thửa đất ruộng số 338, tờ bản đồ số 5, diện tích 480m
2
, mc đích sử dụng đất 1
lúa, với giá 50 triệu đồng. Gia đình ông đã trả đủ tiền cho vợ chồng ông C,
bà Đ1. Vợ chồng ông C bà Đ1 đã bàn giao thửa đất 338 cho gia đình ông bà sử
dụng từ năm 2018 đến nay. Khi mua đất hai bên chỉ lập giấy chuyển nhượng
đất ruộng viết bằng tay, chưa làm thủ tục chuyển nhượng sang tên nên đến nay
thửa đất số 338 vẫn nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình
ông C, Đ1. Sau khi mua thửa đất gia đình ông bà xây dựng mt phần nhà
lên thửa đất (khoảng ¼ thửa đất) còn lại khoảng ¾ thửa đất một phần láng
sân tông, 1 phần để làm vườn. Ông biết việc gia đình ông C bán toàn
bộ đất đất vườn, đất ruộng cho ông V2cùng xóm một người tên Đ
4
Đ X, còn trong hợp đồng thỏa thuận giao dịch mua bán ghi tên ai thì ông
không biết. Khi họ làm thủ tục mua bán đất, ông V2nhiều lần gọi cho ông ,
họ biết gia đình ông bà đã mua thửa đất số 338 của gia đình ông C, Đ1
nên họ gọi để bảo vợ chồng ông bà cùng làm thủ tục tách bìa, đổi bìa đỏ mới và
bảo ông bà đưa cho họ 30 triệu đồng để họ làm giúp một thể khi họ làm cấp đổi
và sang tên các thửa đất còn lại của gia đình ông C, bà Đ1.
Nay ông Đ khởi kiện gia đình ông C, Đ1 về việc chuyển nhượng đất,
ông xác định thửa đất số 338 trong bìa đỏ nhà ông C, Đ1 không thuộc
các thửa đất hai bên ông Vũ, ông Đ mua của ông C, Đ1, thửa đất đó tài
sản của vợ chồng ông bà, ông đã mua thửa đất từ lâu, sử dụng để xây nhà
kiên cố từ lâu, đó tài sản của ông đã mua của gia đình ông C, Đ1 hợp
pháp. Ông bà không có yêu cầu đề nghị gì.
Người làm chng anh Dương Thành V1 trình bày: Anh cùng m vi
gia đình ông Dương Đình C bà Dương Thị Đ1, cũng quen biết vi anh
Nguyễn Văn Đ. Anh biết vic anh Đ vi v chng ông C, Đ1 giao
dch mua bán chuyển nhượng quyn s dụng đất, hai bên tha thun mua 15
thửa đất có trong s đỏ ca h gia đình ông C, anh nghe thy giá mua bán là 03
t và tha thun tt c chi phí làm th tc giy t do ông C chu trách nhim.
Anh Đ đặt cc 900 triệu đồng cho ông C, Đ1 (trong đó hai lần đưa
tin mt thì tôi có mt, còn chuyn khon thì tôi không rõ).
Thời điểm đặt cc tin lần đầu hai bên nht trí là mua bán 15 thửa đất
ông C nh tôi làm toàn b th tc sang tên h. Anh Đ đến xem đất nhưng
chưa đi xem các thửa đt rung, nh tôi đi xem nhn các thửa đất rung
gp xemc tha đt đó nằm v t nào. Sau khi anh Đ nh tkhong 3 - 4 tun
sau anh có đưc ông C đưa anh đi bàn giao các tha đt rung.
Anh Anh T1 khai: Anh anh Đ thng nht s chung tin nhau mua
toàn b nhà đt của gia đình ông C vi giá 03 t đồng; Khi nào mua đất anh T1
s p 1,5 t đồng. Toàn b s tiền đặt cc ca anh Đ không liên quan đến
anh trên thc tế anh chưa góp 1,5 tỷ đồng vi anh Đ đ mua đt ca ông C.
Anh đề ngh Tòa án gii quyết v án theo quy đnh ca pháp lut.
Vi ni dung nêu trên ti bn án s 24/2024/DSST ngày 15 tháng 8 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn P, tnh Thái Nguyên đã xét xử và quyết định:
Căn c vào khon 3 Điu 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, 146, 147, 227,
228, 271, 273 ca B lut T tng dân s; Điu 328, 357, 468, 385 ca B lut
dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s
dng án phí và l phí Tòa án.
1.Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Đ về
tranh chấp hợp đồng đặt cọc với ông Dương Đình C và bà ơng Thị Đ1.
Buộc ông Dương Đình C Dương Thị Đ1 phải liên đới trả cho anh
Nguyễn Văn Đ số tiền đặt cọc 450.000.000đ (bốn trăm năm mươi triệu
đồng) và 750.000.000đ (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) tiền phạt cọc. Tổng số
tiền ông C bà Đ1 phải liên đới trả cho anh Đ 1.200.000.000đ (Một t, hai
5
trăm triệu đồng), phần của mỗi người phải trả 600.000.000đ (sáu trăm triệu
đồng).
Ngoài ra bản án thm n tuyên chi phí t tng quyn kháng cáo
cho các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 29/8/2024, ông Dương Đình C có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thm.
Ti phiên toà phúc thẩm các đương sự t nguyn tho thuận như sau:
- V chng ông ơng Đình C trách nhim tr li cho ông Nguyn
Văn Đ s tiền 900.000.000đ (chín trăm triệu đồng). Thi hn tr trong vòng 03
(ba) tháng k t ngày 12/12/2024 đến hết ngày 12/3/2025.
- Ông Nguyễn Văn Đ nht trí vi ý kiến ca ông C.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh phát biểu vviệc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, chủ toạ phiên toà Hội đồng xét xử tkhi thu vụ án
cho đến trước khi nghị án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Quan
điểm của Vin kiểm sát đ ngh Hi đồng xét x ghi nhn s tho thun ca
các đương sự ti cp phúc thm, sa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu có trong h sơ vụ án và nghe li trình bày ca các
đương sự; Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên, Hi
đồng xét x nhnt:
[1]. Ti phiên toà phúc thm các đương sự đã tự nguyn tho thun v
toàn b vic gii quyết v án. Hội đồng xét x thy rng vic tho thun ca
các đương sự là t nguyn, không vi phạm điều cm ca luật và không trái đo
đức xã hội nên được ghi nhn.
[2]. Quan điểm gii quyết của đại din Vin kiểm sát n cứ, phù
hợp quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điu 300; khon 2 Điu 308; Điều 148 ca B lut T tng
dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s
dng án phí l phí Tòa án. Sa bn án dân s thm s: 24/2024/DSST
ngày 15 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn P, tnh Thái Nguyên.
Công nhn s tho thun của các đương sự.
1. V chng ông Dương Đình C, bà Dương Thị Đ1 có trách nhim tr li
cho ông Nguyễn Văn Đ s tiền 900.000.000đ (chín trăm triệu đng). Thi hn
tr trong vòng 03 (ba) tháng k t ngày 12/12/2024 đến hết ngày 12/3/2025.
Hết thi hn trên mà ông C và bà Đ1 không tr s tin trên cho anh Đ thì ông C
Đ1 còn phi chu khon tin lãi theo quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. V l phí, chi phí t tng: Buộc ông ơng Đình C, bà Dương Thị Đ1
phải trả lại cho anh Nguyễn Văn Đ số tiền 7.500.00 (bẩy triệu, năm trăm nghìn
đồng).
6
3. V án phí:
3.1. V án phí dân s sơ thẩm:
- Ông Dương Đình C bà Dương Thị Đ1 phi chu 19.500.000đ (i
chín triệu, năm trăm nghìn đồng) án phí dân s sơ thm.
- Anh Nguyễn Văn Đ phi chu 19.500.000đ (mười chín triệu, năm trăm
nghìn đồng) án phí dân s thẩm. Anh Đ đã np tin tm ng 33.000.000đ
(ba mươi ba triệu đồng) theo biên lai s 0003016 ngày 23/11/2022 ti Chi cc
Thi hành án dân s huyn P. Anh Đ đưc tr li 13.500.000đ (mười ba triu,
năm trăm nghìn đồng).
3.2. V án phí dân s phúc thm: Ông Dương Đình C phi chu 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) án phí dân s phúc thm. Xác nhn ông C đã nộp đủ án
phí phúc thm theo biên lai s 0003941 ngày 29/8/2024 ti Chi cc Thi hành
án dân s huyn P, tnh Thái Nguyên.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại điu 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti Điu 6, 7a, 7b Điều 9 Lut
thi hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Nơi nhận:
- VKSND tnh Thái Nguyên;
- TAND huyn P;
- Chi cc THADS huyn P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Tòa Dân sự.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quế
7
8
9
Tải về
Bản án số 166/2024/DS-PT Bản án số 166/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 166/2024/DS-PT Bản án số 166/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất