Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 21/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 554/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 21/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 554/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà K và ông N được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bằng văn bản; theo đó, ông N nhận tiền cọc 450.000.000 đồng do bà K giao để đảm bao việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích ngang 10 m, dài hết đất; toạ lạc ấp X, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh do ông N đứng tên với giá 900.000.000 đồng. Hai bên còn thỏa thuận thời hạn ký hợp đồng; nếu bà K không nhận chuyển nhượng đúng hẹn thì mất cọc, nếu ông N không thực hiện việc chuyển nhượng thì hoàn trả tiền cọc và bị phạt cọc.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 554/2024/DS-PT
Ngày: 21-11-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Đỗ Văn Thinh
Ông Hồ Văn Cường
Ông Phạm Văn Diệp
- Thư ký phiên tòa: ông Mạnh ng, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Đặng Thị Châu, Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 370/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10
năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 86/2024/DS-ST, ngày 11 tháng 7 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 587/2024/QĐ-PT ngày 04
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. : Phan Th K, sinh năm: 1974; địa chỉ: Khu phố C, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
2. B : ông Nguyễn Văn N, sinh năm: 1959; địa chỉ: ấp X, xã T, huyện G,
tỉnh Tây Ninh.
     N anh Trần Xuân H, sinh năm:
1994; địa chỉ: thôn N, T, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; tạm trú: Số A, đường G, ấp
Đ, xã T, hụyện C, TP . và ông Phan Quang T, sinh năm: 1978; địa chỉ: 1 T, phường
A, Qun C, Thành ph H Chí Minh (có mặt).
3.  bà Lê Kim L, sinh năm: 1964; địa
chỉ: ấp X, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt).
4. : ông Nguyễn Đức N1 là bị đơn
NỘI DUNG VỤ ÁN:
  trình bày: Ngày 16/3/2022 ông N1 thỏa
thuận việc chuyển nhượng đất và đặt cọc. Theo đó, ông N1 đồng ý chuyển nhượng
cho phần đất diện tích ngang 10m dài hết đất, loại đất đất trồng cây lâu
năm (không đất lúa), giá 900.000.000 đồng. Để bảo đảm cho việc kết hợp
đồng, cùng ngày đặt cọc trước 450.000.000 đồng, hẹn khi trích lục thửa đất
xong sẽ kết hợp đồng chuyển nhượng. Đến ngày ra công chứng thì bên ông N1
giao trích lục thửa đất cho tphát hiện loại đất ông N1 bán cho đất ,
đất trồng cây lâu năm đất lúa nên không đồng ý mua; yêu cầu ông N1
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển mục loại đất lại nhưng ông N1 không
đồng ý, nên kéo dài đến thời điểm này.
Nay K yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông N1 trả lại tiền cọc
450.000.000 đồng yêu cầu trả lãi theo mức lãi xuất do ngân hàng N2 quy định
từ ngày 16/3/2022 đến khi giải quyết xong vụ án.
-  trình bày: thừa nhận ngày 16/3/2022 ông có đồng ý
chuyển nhượng cho K diện tích đất ngang 10m, dài 26,3m, không ghi cụ thể
loại đất gì, giá 900.000.000 đồng, cọc trước 450.000.000 đồng; còn lại
450.000.000 đồng khi nào ra công chứng K phải thanh toán đủ. Sau khi hợp
đồng đặc cọc, ông N1 đã giấy tờ hợp lệ diện tích đất chuyển nhượng, ông N1
báo cho bà K biết, K xuống chụp hình giấy đất và chụp hình cả diện tích đất,
đồng thời bà K xin gia hạn thêm 20 ngày mới ra ng chứng, ông N1 đồng ý.
Trong thời gian này K nhiều lần dẫn người đến xem đất và gọi điện nói với ông
N1 bớt cho 50.000.000 đồng, nhưng ông N1 đồng ý bớt 10.000.000 đồng, bà K
không đồng ý, ông N1 nhiều lần liên hệ với bà K ra công chứng nhưng bà K không
phản hồi lại, có sự chứng kiến của bà Nguyễn Thúy H1.
Ông N1 không đồng ý trả lại tiền cọc cho bà K.
 86/2024/DS-ST ngày 11 tháng 7 4,

Căn cứ vào
Điều 275, 328 và 351 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị K đối với ông Nguyễn Văn
N.
Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 giữa Phan Thị K và ông
Nguyễn Văn Nhiệu.
Buộc ông Nguyễn Văn N nghĩa vụ trả cho Phan Thị K số tiền
450.000.000 đồng.
2. Đình chỉ yêu cầu của Phan Thị K đối với ông Nguyễn Văn N vyêu
cầu trả lãi.
Ngoài ra, bản án còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo;
quyền, nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 19/7/2024, ông N kháng cáo không đồng ý trả lại tiền cọc cho bà K.

- Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên
tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương s
chấp hành đúng nội quy phiên tòa.
+ Về nội dung: không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, đnghị giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
  ã 
:
[1] Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 để thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa K ông N được kết trên sở tự nguyện, bằng văn bn;
theo đó, ông N nhận tiền cọc 450.000.000 đồng do K giao để đảm bao việc
kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích ngang 10 m, dài
hết đất; toạ lạc ấp X, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh do ông N đứng tên vi giá
900.000.000 đồng. Hai bên còn thỏa thuận thời hạn hợp đồng; nếu K không
nhận chuyển nhượng đúng hẹn thì mất cọc, nếu ông N không thực hiện việc
chuyển nhượng thì hoàn trả tiền cọc và bị phạt cọc.
[2] Sau đó không thực hiện việc kết hợp đồng chuyển nhượng đất được là
do hai bên không thống nhất được loại đất chuyển nhượng. Theo K, khi thỏa
thuận việc chuyển nhượng đất và đặt cọc, ông N đưa bản trích lục thửa đất thể hiện
đất chuyển nhượng loại đất đất trồng cây lâu năm, không đất a. Tuy
nhiên, sau khi đặt cọc gần đến ngày hợp đồng, ông N gửi cho bản trích
lục thửa đất lại cả đất lúa, bà yêu cầu ông N trích lục lại thửa đất nhận
chuyển nhượng như thỏa thuận ban đầu đất và đất trồng cây lâu năm hoặc
giảm 50.000.000 đồng tiền chuyển nhượng để tự chuyển mục đích, nhưng ông
N không đồng ý. Còn theo ông N, khi thỏa thuận chuyển nhượng hai bên chỉ thỏa
thuận 100 m
2
đất ở, diện tích còn lại loại đất gì không thỏa thuận, do K
không đến để thực hiện việc công chứng hợp đồng nên K vi phạm cam
kết.
[3] Xét thấy, giấy thỏa thuận đặt cọc ngày 16/3/2022 không ghi rõ loại đất
hai bên chuyển nhượng. Tuy nhiên, bản trích lục thửa đất gia đình ông N đang
sdụng cung cấp cho K giấy CNQSDĐ do ông N, L được cấp ngày
08/6/2016 thể hiện chỉ đất đất trồng cây lâu năm, không đất trồng lúa.
Bản trích lục thửa đất cần chuyển nhượng cho K sau đó lại đất ở, đất trồng
cây lâu năm đất lúa. Như vậy, bản trích lục thửa đất sau không đúng như giấy
đất hai bên thỏa thuận ban đầu, nên K quyền từ chối kết hợp đồng
chuyển nhượng có căn cứ. Việc thỏa thuận ghi trong hợp đồng đặt cọc không
ràng loại đất nào, nhưng bản trích lục thửa đất ban đầu khi hai bên cùng xem chỉ
đất đất trồng cây lâu năm. Đây là lỗi của cả hai bên khi thiết lập hợp đồng đặt
cọc, nay hai bên không ký kết được hợp đồng chuyển nhượng do không thống
nhất được thỏa thuận loại đất. Do hai bên không tiến hành ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử đất được nên Tòa án cấp sơ thẩm tuyên ông N trả lại tiền cọc cho
K có căn cứ; kháng cáo của ông N không có căn cứ chấp nhận. Phát biểu của
Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị giữ nguyên bản án được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[4] Về án phí dân sự: do ông N người cao tuổi yêu cầu miễn án phí,
nên xem xét miễn án phí dân sự thẩm phúc thẩm cho ông N. Cấp thẩm
buộc ông N chịu án phí là chưa chính xác, cấp phúc thẩm sửa án về nội dung này.
[5] Những nội dung khác của bản án thẩm không kháng cáo, không kháng
nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn N, sửa bản án dân sự sơ
thẩm.
Áp dụng Điều 328, Điều 468 của Bộ luật n sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị K đối với ông Nguyễn Văn N.
Buộc ông Nguyễn Văn N nghĩa vụ trả cho Phan Thị K số tiền 450.000.000
(bốn trăm năm mươi triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: miễn án phí cho ông Nguyễn Văn N.
K không phải chịu án phí dân sự. Hoàn trả cho K tiền tạm ứng án phí
khởi kiện K đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0025900 ngày 13/10/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Những nội dung khác của bản án thẩm không kháng cáo, không kháng
nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND. TTN;
- TAND huyện G;
- Chi cục THADS H. G
- Phòng KTNV&THA. TATTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Đỗ Văn Thinh
Tải về
Bản án số 554/2024/DS-PT Bản án số 554/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 554/2024/DS-PT Bản án số 554/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất