Bản án số 519/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 519/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 519/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 519/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 519/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 519/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NA DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 519/2024/DS-ST
Ngày: 05/12/2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay
tài sản”
NA DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NA DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nA dân:
1/ Ông Trương Hoàng Hoa
2/ Bà Nguyễn Thị Thuỳ Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Thị Thuỳ Trang - thư ký Tòa án nA dân huyện Chợ Gạo.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nA dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số: 519/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2024 về việc tranh
chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 232/2024/QĐXX-ST
ngày 18 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Hồ Ngọc A – sinh năm: 1990;
Địa ch: ấp B, xã C, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Đại diện uỷ quyền: Nguyễn Công D – sinh năm 1990;
Địa ch: ấp E, xã C, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
*Bị đơn: Nguyễn Thị Diệu G - sinh năm: 1975;
Cùng địa ch: ấp E, xã C, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Các đương sự có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cũng như đại diện uỷ quyền của
nguyên đơn là anh Nguyễn Công D trình bày:
Ngày 30/06/2023 DL (tức ngày 13/5/2023 AL) bà A có cho bà G vay số tiền 70.000.000
đồng, bà A đã giao đủ tiền cho bà G tại thời điểm vay, lãi suất do hai bên tự thoả thuận, thời
hạn vay 8 tháng, tức từ tháng 5/2023 AL cho đến tháng 12/2023 AL. Tuy nhiên, đến hạn trả
nợ thì bà G không trả cho bà A. Bà A đã nhiều lần yêu cầu bà G trả nhưng bà G cố tình né
tránh không trả nợ.
Đối với giấy vay tiền ngày 30/6/2023 DL mà bà A nộp cho Toà án khởi kiện bà Diệu thì
ông D với tư cách đại diện uỷ quyền thì ông không biết ai viết, bà A đưa cho ông để tham gia
tố tụng chứ không có nói ai viết biên nhận.
- 2 -
Nay bà A yêu cầu bà G trả cho bà số tiền vốn gốc 70.000.000 đồng và trả lãi từ thời
điểm vay 30/6/2023 DL cho đến ngày xét xử với lãi suất 0,83%/01 tháng, tạm tính lãi
8.746.500 đồng, thời hạn trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Bà G cho rằng đây là tiền nợ hụi không phải tiền vay thì bà A không đồng ý. Bà A vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà G trả số tiền vốn vay 70.000.000 đồng và trả lãi,
yêu cầu trả một lần, không đồng ý trả dần.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Thị Diệu G trình bày:
Tôi không có vay tiền của bà A. Tôi là chủ hụi, bà A là hụi viên, bà A tham gia 02 phần
hụi của 02 dây hụi do tôi làm chủ, dây hụi khui ngày tháng năm nào thì tôi không nhớ. Một
dây hụi thì bà A tham gia 01 phần nhưng đã hốt, sau đó bà A đóng hụi chết còn nợ lại 02
tháng. Một dây khác thì bà A tham gia 01 phần nhưng chưa hốt. Trong quá trình chơi hụi thì
tôi tuyên bố bể hụi, tôi và bà A có tổng kết nợ lại, tôi còn nợ bà A số tiền nợ hụi là
42.000.000 đồng (đã trừ 02 phần hụi chết mà bà A còn thiếu). Sau đó tôi đã trả cho bà A 03
lần, thời gian cụ thể không nhớ, lần 01: 5.000.000 đồng, lần 02: 5.000.000 đồng, lần 03:
1.000.000 đồng; tổng cộng tôi đã trả cho bà A 11.000.000 đồng. Mỗi lần trả tiền cho bà A thì
bà A không có làm biên nhận gì cho tôi.
Đối với giấy vay tiền ngày 30/6/2023 DL mà bà A nộp khởi kiện tôi thì bà A viết chứ
tôi không viết, tôi ch ký tên và ghi họ tên vào bên vay.
Nay đối với yêu cầu khởi kiện của bà A thì tôi không đồng ý, tôi ch nợ tiền hụi chứ
không phải nợ tiền vay. Tôi còn nợ bà A số tiền 31.000.000 đồng, tôi xin trả mỗi tháng
1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ do hoàn cảnh kinh tế khó khăn mắc nợ nhiều người.
* Tại phiên toà, nguyên đơn bà A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà Diệu
trả số tiền vốn vay 70.000.000 đồng và trả lãi từ thời điểm vay 30/6/2023 DL cho đến ngày
30/9/2024 DL với lãi suất 0,83%/01 tháng, 15 tháng tương đương số tiền lãi 70.000.000 đồng
x 0,83% x 15 tháng = 8.715.000 đồng.
* Tại phiên toà, bị đơn Nguyễn Thị Diệu G ch đồng ý trả số tiền 31.000.000 đồng
nhưng đây là tiền nợ hụi không phải tiền vay, xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến
khi hết nợ do hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến
của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà A khởi kiện yêu cầu bà G trả cho bà số tiền nợ vay. Còn bà G cho rằng đây là
tiền nợ hụi chứ không phải nợ vay nhưng bà không đưa ra được chứng cứ chứng minh đây là
tiền nợ hụi, do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo
quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
Bà G là bị đơn có nơi cư trú tại: ấp E, xã C, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang nên căn cứ
vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nA dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà A, Hội đồng xét xử xét thấy:
Bà A khởi kiện yêu cầu bà G trả số tiền nợ vay 70.000.000 đồng. Để chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình, bà A cung cấp bản chính giấy vay tiền ngày 30/6/2023 DL
(nhằm ngày 13/5/2023 AL), theo biên nhận thì bà A là người viết biên nhận còn bà G là
- 3 -
người ký tên và ghi họ tên vào bên vay, số tiền vay 70.000.000 đồng, thời hạn hạn 08 tháng
(tức ngày 13/5/2023 AL đến ngày 13/12/2023 AL), mỗi tháng trả 10.000.000 đồng, bắt đầu
trả tháng 8 AL, kết thúc tháng 12 AL nếu bà Diệu không trả thì phải chịu lãi phạt, lãi quá hạn
nhưng từ khi vay cho đến nay bà Diệu không có trả vốn và lãi cho bà A. Còn bà G thì bà
không thừa nhận có vay tiền của bà A, mà đó là tiền nợ hụi, bà G là chủ hụi, bà A là hụi viên
nhưng trong quá trình tham gia hụi thì bà G tuyên bố bể hụi nên bà nợ tiền hụi của bà A, tuy
nhiên số tiền nợ hụi là 31.000.000 đồng chứ không phải 70.000.000 đồng, bà thừa nhận bà có
viết dòng chữ: “...Nguyễn Thị Diệu G... ấp E... SĐT 0333892123...” và ký tên và ghi họ tên
vào biên nhận vay tiền ngày 30/6/2023 DL còn các chữ viết khác trong biên nhận không phải
do bà viết. Bà cho rằng bà không có vay tiền mà ch nợ tiền hụi nhưng bà không có đưa ra tài
liệu chứng cứ để chứng minh, lời trình bày của bà không được bà A chấp nhận nên lời trình
bày của bà Diệu là không có cơ sở. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà A là có căn cứ và được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về tiền lãi: Bà A yêu cầu tính lãi với lãi suất 0,83%, từ ngày 30/6/2023 DL đến ngày
30/9/2024 DL, 15 tháng trên số tiền vốn 70.000.000 đồng là có căn cứ. Bởi lẽ, theo biên nhận
có thoả thuận nếu bà G không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì phải trả lãi. Do đó, bà A yêu
cầu tính lãi là phù hợp quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự nên được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Về thời gian trả nợ: Bà A yêu cầu bà G trả khi án có hiệu lực pháp luật. Bà G xin trả
dần mỗi tháng 1.000.000 đồng. Việc bà G xin trả dần ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bà A được pháp luật bảo vệ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Từ những pA tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà A, buộc bà
Gtrả cho bà A số tiền 70.000.000 đồng và trả lãi với số tiền lãi 70.000.000 đồng x 0,83% x
15 tháng = 8.715.000 đồng, trả khi án có hiệu lực pháp luật.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không có ai yêu cầu về thời hiệu khởi kiện nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không xem xét về
thời hiệu khởi kiện.
[4] Về án phí: Bà G phải chịu án phí đối với yêu cầu của bà A được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 91, Điều 94, Điều 95, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Ngọc A.
Buộc bà Nguyễn Thị Diệu G có nghĩa vụ trả cho bà Hồ Ngọc A số tiền vốn vay
70.000.000 đồng và tiền lãi 8.715.000 đồng, thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bà A có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Diệu chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

- 4 -
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Diệu G phải chịu 3.936.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho bà Hồ Ngọc A số tiền 1.969.000 đồng theo biên lai thu số 0008126 ngày
23 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
riêng đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nA dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Tuyết Hạnh
- 5 -
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm