Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 144/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 144/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án: 144/2025/DS-PT
Ngày 06 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp quyn s dụng đất,
(công nhn quyn s dụng đất); yêu
cu thoát d di di tài sản để giao tr
đất; yêu cu hy giy chng nhn
quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Tu
Ông Phan Đức Phương
Bà Lê Th Tuyết Trinh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Phương - Thư ký Tòa án nhân dân cp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Lê Công Thành - Kim sát viên cao cp.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án dân s th lý s:
955/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 12 năm 2024 v việc Tranh chp quyn s
dụng đất (công nhn quyn s dụng đất); u cu thoát d di di tài sản để giao
tr đất; yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất (sau đây gọi tt là
“GCN.QSDĐ”). Do Bn án dân s thẩm s 32/2024/DS-ST ngày 14 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Kiên Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 209/2025/QĐ-PT ngày
06 tháng 02 năm 2025, giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: Bà La Th L, sinh năm 1949; Địa ch: p T, xã P, huyn V,
tnh Kiên Giang (có mt).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca bà L: Luật sư Nguyn Vit B -
Văn phòng L1, thuc Đoàn Luật sư tỉnh K (có mt).
2. B đơn: Ông La Văn T, sinh năm 1970; Địa ch: p T, P, huyn V, tnh
Kiên Giang (có mt).
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông T: Luật Phạm Văn Triều
A và Luật sư Đoàn Công T1 - Văn phòng L2, thuc Đoàn Luật sư tỉnh K (có mt).
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Trương Thị T2, sinh năm 1974 (vợ ông T); Địa ch: p T, P,
huyn V, tnh Kiên Giang (có đơn xin xét xử vng mt).
3.2. y ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “UBND”) huyn V; Địa ch tr s:
Khu ph V, th trn V, huyn V, tnh Kiên Giang.
Người đại din theo pháp lut: Ông Văn Đ; Chc v: Ch tịch (có đơn
xin xét x vng mt).
- Người kháng cáo: B đơn ông La Văn T.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn La Th L trình bày: V ngun gốc đất tranh chp hin nay
vi ông La Văn T vào năm 1997 nhờ anh rut La Tòng T3 (còn tên gi
khác La Tùng T4 - đã chết) mua giùm, đất mua ca ông Trần Văn T5 (tên gi
khác là Tám Đ1) là 08 công tm 3m, vi giá là 52 ch vàng 24kra. Do bà không có
h khu địa phương nên nhờ cháu rut La Văn T (ông T con ca ông T4)
đứng tên giùm trên GCN.QSDĐ. Sau khi nhn chuyển nhượng đất thì bà cho ông
La Văn T6 (là anh rut ca ông T) thuê s dụng được hơn 10 năm, tiền thuê thì
ông T6 tr cho bà, khoảng năm 2013 thì bà kêu ông T v sống làm đất nên
không cho ông T6 thuê na lấy đất giao cho ông T trc tiếp s dụng. Đến
năm 2018 thì yêu cầu ông T sang tên trên g GCN.QSDĐ nhưng ông T không
đồng ý.
Nay nguyên đơn yêu cu hủy GCN.QSDĐ do ông T đứng tên, yêu cu ông
T, T2 tháo d tài sản trên đất căn chòi để giao tr đất, yêu cu công nhn
quyn s dụng đất. Din tích đất theo đo đạc thc tế là 10.559m
2
.
- B đơn ông La Văn T trình bày: L là cô rut ca ông, bà L có xin cha
ông cho ông v chung vi L, trong thi gian chung t khoảng năm 18 tuổi
đến năm 25 tuổi 07 năm, ông đi làm ngư ph tiền đều đưa cho L ct gi.
Vào năm nào ông không nh thì bà L đưa vàng nhờ cha ông La Tòng T3 (chết
năm 2015) mua 1 phần đất 08 công tm 3m ca ông Trần Văn T5 (T) để cho ông
canh tác, ông s dng khong 3-4 năm, sau đó thì vợ chồng ông đi nơi khác đ làm
ăn nên giao đt li cho ông T6 thuê s dng khoảng 12 năm, tiền thuê đất thì bà L
nhn v chng ông không nhận đồng nào, đến năm 2013 thì bà L kêu ông v sng
ct nhà tạm trên đất. Năm 2013 ông t liên h để được cấp GCN.QSDĐ. Đến
năm 2018 gia ông vi bà L mâu thun nên không chung na và tranh chấp đến
nay. Trường hp Tòa án chp nhn yêu cu ca L v vic buc v chng ông
tr đất tđối vi tài sản trên đất là căn chòi thì ông bà sẽ t nguyn tháo d di di
và không yêu cu bồi thường.
Nay ông không đồng ý theo yêu cu khi kin ca L, trước đây L
cho ông đứng tên giùm ha khi nào L già tông chăm sóc cho L,
xem như L đã cho ông rồi và ông cũng đã được Nhà nước cấp GCN.QSDĐ nên
không đồng ý tr li.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
1. UBND huyn V ý kiến ti Công văn số 38/TNMT-ĐĐ, ngày
3
06/7/2022 Phòng Tài nguyên Môi trưng huyn V (BL 127, 129) như sau:
Phần đất tranh chp theo t trích đo địa chính s 11-2022 đã được cấp GCN.QSDĐ
cho ông La Văn T đứng tên. Cp cho nhân, phần đất thuc tha s 331, t bn
đồ s 01, mục đích s dng nuôi trng thy sản (NTS), đúng trình tự, th tc
theo quy định pháp lut…
2. Bà Trương Thị T2 ý kiến: Thng nht vi ý kiến ca chng là ông La
Văn T, không trình bày gì thêm (BL 96, 109).
- Người làm chng:
1. Ông Trần Văn T5 trình bày (BL 27, 49): Ông không con thân thích
gì vi bà L, ông T cũng không có mâu thuẫn . Năm nào thì ông không nhớ rõ,
ông có mt phần đất là khong 08 công. Cha ca ông T là La Tòng T3 có hi ông
để mua đất giùm cho bà L, khi mua đt thì vàng là do bà L đưa cho ông T3 tr cho
ông, vi giá là 52 ch vàng 24kra, thời điểm mua đất tL chung vi ông T,
khi mua đt xong thì bà L thng nht cho ông T đứng tên GCN.QSDĐ cho bà L.
2. Ông La Văn T6 trình bày (BL 51): L rut ca ông và ông T
em rut ca ông. T trước đến nay ông không mâu thun vi h. V ngun
gốc đất tranh chp gia bà L vi ông T thì o thi gian nào ông không nh rõ, cha
ông là La Tòng T3 có mua giùm cho bà L 08 công đất, tin vàng là ca bà L. Thi
điểm mua thì L sng chung vi ông T. Sau khi L nhn chuyển nhượng ca
ông Trần Văn T5 (ông T5 điu) thì L cho v chng ông thuê khong vài năm
(nh không rõ), sau đó ông giao đất li cho ông T canh tác cho đến nay. Tin thuê
đất ca bà L tv chồng ông đã trả đủ cho bà L. Do bà L chung vi ông T nên
bà L để cho ông T đứng tên quyn s dụng đất.
3. Ông La Tòng H trình bày (BL 30): Ông anh rut ca L và chú
rut ca ông T. Ông không có mâu thun gì vi hai bên. Khoảng năm nào thì ông
không nh rõ, bà L có nh ông La Tòng T3 (là cha ông T) mua giùm phần đất ca
ông Trần Văn T5 (ông Tám Đ1) là 08 công, do bà L chưa có hộ khu địa phương
nên có nh con ông T3La Văn T đứng tên giy chng nhn giùm cho bà.
Tại phiên sơ thẩm tòa các đương sự trình bày ý kiến:
- Nguyên đơn trình bày: S vàng bà đưa cho ông T3 để tr cho ông T5 là 52
ch vàng 24kra, không liên quan đến s tin ông T đi Ngư ph cũng
không gi tin ca ông T. Nếu ông T tr đất thì đồng ý h tr công sc
trông coi là 50.000.000đ.
- B đơn ông T trình bày: Vàng là do bà L đưa cho ông, để ông đưa cho cha
ông (ông T3) tr tiền mua đất ca ông T5, ông đứng tên giùm trên giy chng
nhn; Trong thời gian ông đi Ngư ph tcó gi tin cho L gi giùm nhưng
không rõ là bao nhiêu. L đưa vàng mua đất ly t tin ca ông gi. Ông
không mâu thun gì vi ông T6, ông H ông T5. Đất GCN.QSDĐ trước
đây ông thế chp cho Ngân hàng N Chi nhánh huyn V để vay tiền, nhưng
vào ngày 21/4/2023 thì ông đã tr tin xong và hiện nay ông đang gi bn gc giy
chng nhn, không cm c thế chp cho ai. Căn chòi trên đất ch để ngh ngơi
khi làm đất ch không . Đất dùng để nuôi tôm qun canh, khong 4-6 tháng
4
na mi thu hoch.
* Các đương sự thng nht vi T trích đo địa chính s 11-2022, ngày
07/3/2022 ca Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện V kết qu thẩm định
giá theo chứng thư ngày 29/9/2022 của Công ty TNHH MTV B1 để làms gii
quyết v án. Không yêu cu xem xét và thẩm định giá li.
Ti Bn án dân s thẩm s 32/2024/DS-ST ngày 14/5/2024 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Kiên Giang, đã quyết định:
Căn cứ vào các điều: 34, 37, khoản 1 Điều 38, 144, 147, 157, 165 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các điều: 166, 232, 237 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 166 Luật
Đất đai năm 2013.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà La Th L đối vi ông La Văn T.
Công nhn cho La Th L được s dng phn đất theo đo đạc thc tế
din tích 10.559,3m
2
. Đất ta lc ti p T, xã P, huyn V, tnh Kiên Giang.
quan thẩm quyn, y ban nhân dân huyn V được thu hi giy
CNQSD đất s BM 867029, ngày 16/5/2013 cp cho ông La Văn T khi yêu cu.
Ông La Văn T nghĩa vụ giao np giấy CNQSD đất s BM 867029, ngày
16/5/2013 cp cho ông La Văn T đứng tên khi cơ quan có thẩm quyn có yêu cu.
Trường hp ông La Văn T không t nguyn giao np thì y ban nhân dân huyn
V, quan thẩm quyn quyn hy b GCN.QSDĐ số BM 867029, ngày
16/5/2013 cp cho ông La Văn T đứng tên theo quy định ca Luật Đất đai.
La Th L có quyn yêu cầu cơ quan thẩm quyn, UBND huyn V, cp
GCN.QSD cho bà La Th L đứng tên đối vi phần đất theo đo đạc thc tế có din
tích 10.559,3m
2
. Đất ta lc ti p T, xã P, huyn V, tnh Kiên Giang. Chi tiết các
cnh và v trí ca thửa đất được căn cứ theo T trích đo địa chính s TĐ 11-2022,
ngày 07/3/2022 ca Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện V.
2. Buc ông La Văn T và bà Trương Thị T2 phi tháo d, di di tài sn trên
phần đất tranh chấp để giao đất cho La Th L s dng. Tài sản trên đất là căn
chòi do ông T cất năm 2018 bằng cây lá, nn đất chiu ngang 3m, chiu dài 6m.
V trí chi tiết được căn cứ theo Biên bn xem xét thm đnh ti ch ngày 04/3/2022
do Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận lp.
Ông La Văn T Trương Thị T2 được quyền lưu trên đất trong thi
hạn 6 (sáu) tháng để thu hoch xong v tôm, k t ngày tuyên án sơ thm.
3. Bà La Th L giao li cho ông La Văn T giá tr công sc bo qun, gi n,
tôn tạo (đúng tên giùm trên GCN.QSDĐ) vi s tiền là 104.745.000đ (Một trăm lẻ
bn triu, bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
5
Ngoài ra án thẩm còn quyết định v chi phí t tụng, án phí thẩm, lãi
sut, quyền nghĩa vụ trong thi hành án quyn kháng cáo của các đương sự
theo luật định.
- Ngày 14 tháng 5 năm 2024, b đơn ông Văn T7 đơn kháng cáo bn
án sơ thẩm vi ni dung kháng cáo:
Phần đất 10.559m
2
La Th L yêu cu b đơn tr lại nguyên đơn,
ngun gc ca cha b đơn ông La Tòng T3 mua ca ông Tám Đ1 cho b đơn đứng
tên s dng, thời gian mua vào năm 1997, số tin (hoc vàng) mua bao nhiu b
đơn không rõ kể c s vàng ca bà L đưa cho cha bị đơn bao nhiêu thì bị đơn cũng
không biết. Xét thy cấp thẩm tuyên buc b đơn giao toàn b s đất nói trên
cho nguyên đơn và bị đơn được thu hưởng 30% tin ci tạo đất bng 104.700.000
đồng là hp cho b đơn, bởi:
B đơn là cháu gọi nguyên đơn bằng (L rut ca b đơn). Do nguyên
đơn không chồng con, nên cha b đơn và nguyên đơn đã tha thun cho b đơn
v sng chung với nguyên đơn như là con trong gia đình. Kể t khi b đơn về sng
chung với nguyên đơn (năm 1998) cho đến năm 2021 (khi nguyên đơn đui v
chng b đơn ra khỏi nhà) là 33 năm, bị đơn đã đầu tin và công sức vào đất
ch yếu, nguyên đơn không công sc ci tạo đất. Mt khác, phn tin hoc vàng
nguyên đơn góp cùng cha bị đơn mua đất cũng là tiền thu nhp ca b đơn lúc
b đơn chưa vợ, sng chung vi nguyên đơn. Ngoài số đất nói trên, b đơn không
có đất nào khác đ canh tác nuôi sống gia đình vợ con b đơn.
Nên b đơn kháng cáo yêu cu Tòa án cp phúc thm xét x li, công nhn
cho b đơn được quyn s dng ½ diện tích đất nói trên để v chng b đơn và c
con có đất sn xut.
- Ti Bn ý kiến ngày 20 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn La Th L trình bày:
Ngun gốc đất tranh chp hin nay vi b đơn là vào năm 1997 nguyên đơn
nh anh rut là ông La Tòng T3 (tên khác là: La Tùng T4 - đã chết) mua giùm, đất
mua ca ông Trần Văn T5 (tên khác: Tám Điệu) là 08 công tm 3m, vi giá 52 ch
vàng 24k. Do nguyên đơn không có hộ khu địa phương nên nhờ cháu rut là La
Văn T (là con ca ông T4) đứng tên giùm GCN.QSDĐ. Sau khi nhn chuyn
nhượng đất thì nguyên đơn cho La Văn T6 ) anh rut ca b đơn) thuê sử dng
được hơn 10 năm, tin thuê nhà thì ông T6 tr cho nguyên đơn, khoảng năm 2013
thì nguyên đơn kêu b đơn về sống làm đất nên nguyên đơn không cho ông
T6 thuê na lấy đất giao cho ông T trc tiếp s dụng. Đến năm 2018 thì nguyên
đơn yêu cầu b đơn sang tên trên GCN.QSDĐ nhưng ông T không đồng ý. Vì thế,
phát sinh tranh chp.
Theo quyết định của án sơ thẩm thì nguyên đơn nhn thy hợp lý nên đng
ý, cho nên nguyên đơn không đồng ý đi vi kháng cáo ca b đơn, yêu cầu Hi
đồng xét x gi nguyên án sơ thẩm.
* Ti phiên tòa phúc thm:
6
- Ông La Văn T là b đơn có kháng cáo, trình bày: Gi nguyên lý do và yêu
cu kháng cáo, yêu cu Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca b đơn như nêu
trên.
- Luật Phạm Văn Triều A bo v quyn li ích hp pháp cho ông T
trình bày: Đồng ý theo ni dung kháng cáo ca ông T; vic ông T được cp
GCN.QSDĐ là đúng trình t th tc theo luật định; bà L cho rng do bà không có
h khu nơi đất nên mi nh ông T đứng tên giùm GCN.QSDĐ không đúng
s tht vì Luật Đất đai không có quy đnh phi có h khu tại nơi có đất mới được
cấp GCN.QSDĐ; ông T cháu gi L bng cô, do L không chng con,
nên ông T v sng chung vi bà L như con. Việc cho ông T đứng tên GCN.QSDĐ
là do cha ông T và bà L t tha thun vi nhau, ha cho ông T đất khi bà L v già.
Quá trình sng chung, ông T người trc tiếp canh tác, qun lý, tôn to, ct nhà
trên đất, nên đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông T như nêu trên,
vì ông T không còn đất canh tác.
- Luật sư Đoàn Công T1 bo v quyn li ích hp pháp cho ông T trình
bày: L người cao tui, khon tin L mua đất mt phần đóng góp t
công sc ca ông T trong thi gian sng chung; vic b đơn yêu cầu được th hưởng
½ diện tích đất là có cơ sở để ông T có đất để sinh sng, canh tác.
- Nguyên đơn La Th L cùng Luật sư Nguyn Vit B trình bày: Gi nguyên
yêu cu khi kin, yêu cu Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông
La Văn T, gi nguyên án sơ thm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
phát biểu quan đim gii quyết v án:
- V t tng: Thông qua kim sát vic gii quyết v án, t khi th lý đến thi
điểm hin nay thy rng, Thm phán, Hội đồng xét x và những người tham gia t
tụng đã chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân s, không có vi phm.
- V ni dung: Khi gii quyết Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét, đánh giá toàn
din chng c, quyết định ca Tòa án cấp thẩm là có căn cứ, đúng quy định ca
pháp lut. Ti cp phúc thẩm không căn cứ nào mi, thế đề ngh Hội đồng
xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông La Văn T, gi nguyên án sơ
thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu chng c ti h vụ án, li trình bày ca các
đương sự và kết qu tranh tng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đ chng c, Hội đồng xét x phúc thm nhận định như sau:
- V th tc t tng:
+ Kháng cáo ca b đơn còn trong hạn luật định và hp l được xem xét ti
cp phúc thẩm theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân s năm 2015.
+ Những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không kháng cáo xin xét
x vng mặt, nên căn cứ Điu 296 B lut T tng dân s năm 2015, Hội đồng xét
x tiến hành xét x vng mt.
7
- V ni dung:
Đối vi kháng cáo ca b đơn ông La Văn T, xét:
[1] V phần đất tranh chp:
Theo đo đạc thc tế phn đt din tích 10.599,3m
2
. Đất ta lc ti p
T, xã P, huyn V, tnh Kiên Giang và theo biên bn xem xét, thẩm định ti ch do
Tòa án lp (BL 74) T trích đo địa chính s 11-2022, ngày 07/3/2022 ca
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện V (BL 77). Phần đất do v chng ông
T đang sử dụng và đang giữ bn gốc GCN.QSDĐ, không cầm c thế chp cho ai.
[2] V ngun gốc đất tranh chp:
La Th L là cô rut ca ông La Văn T. Do bà L có h khu Rch G nên
nh cha ông T ông La Tòng T3 (đã chết) nhn chuyển nhượng giùm cho
L thửa đất ca ông Trần Văn T5 (ông Tám Đ1) din tích khong 8 công tm 3m.
Do đất ti huyn V và ông T đang ở và sng chung vi bà L, nên bà L đã nhờ ông
T đứng tên trên GCN.QSDĐ. Sau khi nhn chuyển nhượng thì L giao cho ông
T canh tác được vài năm, sau đó ông T đi làm ăn xa nên L cho ông La Văn
T6 (là anh rut ca ông T) thuê đất để s dụng hơn 10 năm, tiền thuê đt là do bà
L nhn. Năm 2013, L có kêu ông T v sng nên L lấy đất ca ông T6 li
giao cho ông T s dụng, cũng trong năm 2013 thì ông T được cấp GCN.QSDĐ số
BM 867029, do UBND huyn V cp ngày 16/5/2013, tha s 331, t bn đ s 01,
diện tích đất là 10.953m
2
. Khoảng m 2018, L chuyn h khu v p T sinh
sống (nơi đất) yêu cu ông T sang tên trên GCN.QSDĐ li cho L nhưng
ông T không đồng ý nên phát sinh tranh chp.
[3] Xét yêu cu khi kin ca bà La Th L, Tòa sơ thẩm đã nhận định:
V ngun gốc đất là ca ông Trần Văn T5 chuyển nhượng cho anh rut ca
L ông La Tòng T3 (đã chết), nhưng ông La Tòng T3 ch là người đứng ra
nhn chuyển nhượng đất giùm cho La Th L, L là ngưi tr 52 ch vàng 24kra
cho ông T5. S vic này được ông T5 xác nhận (BL 49), đồng thi trong các li
khai ca ông T ti c bút lc 42, 96, 109 và tại phiên tòa cũng tha nhn, đồng
thi cũng phù hp vi li khai ca mt s người biết s việc khác như ông T6, ông
H, ông T5 (như li khai nêu trên). Qua kết qu thm tra, xác minh tại địa phương
(BL 25) kết lun ni dung ngun gốc đúng như nêu trên. Như vậy, xét vic
L cho rng bà L là người tr vàng nh ông T3 nhn chuyển nhượng đất giùm và
nh ông T đứng tên trên GCN.QSDĐ là có cơ s. Hin nay, gia bà L vi ông T5
cũng không tranh chp v hp đồng chuyển nhượng nên không xem xét gii
quyết.
Xét các li khai khác ca ông T cho rằng đất do cha ông La Tòng T3 mua
ca ông Tám Đ1 cho ông đứng tên (BL 131). Còn li khai ti bút lc 176 t
ông T khai rng bà L đưa vàng cho ông La Tòng T3 mua đất giùm cho ông… Như
vy, các li khai này ca ông T là mâu thun vi nhau trái vi các li khai
trước đó, hơn nữa ông T cũng không cung cấp được chng c chng minh cho li
khai này là đúng. Trong khi các chng c khác như lời khai ca ông La Văn T6 (là
anh rut ca ông T) đã khẳng định L là người cho ông T6 thuê đất và tin thuê
8
đất ông T6 tr tL là người nhn trong sut thi gian thuê hơn 10 năm. Ngoài
ra, ông T cũng khai rng vào khoảng năm 2013 tL kêu ông v sng ct nhà
trên đất. Như vậy, bà L người có quyn s dụng đối vi thửa đất này, c th như
bà L là người cho thuê và cho ông T được trên đất.
Ông T cho rng trong thi gian sng chung vi L thì ông đi làm Ngư ph,
có giao tin cho bà L ct gi nhưng không nhớ rõ là bao nhiêu, bà L mua đất là t
tin của ông. Tòa thẩm xét đây mt quan h pháp lut khác, gia ông T vi
bà L không có tha thuận nào khác nên không có căn cứ cho rng bà L mua đất
ly t tin ca ông T, li khai ni này ca ông T không có cơ sở gii quyết.
T sở nêu trên, đủ sở xác định rõ ngun gốc đất do L nhn
chuyển nhượng ca ông Trn Văn T5 nh ông T đứng tên giùm. Tuy nhiên, theo
h tham khảo v vic cấp GCN.QSDĐ cho ông T th hin tại đơn đề ngh
cp giy chng nhn (BL 121) thì ông T khai: ngun gốc đất do cha cho con
năm 1991” và theo kết qu xác minh ngun gốc đất cũng cho rằng: ngun gốc đất
do ông T8 khai khẩn đất hoang hóa s dụng đến năm 1991 thì cho ông T…”
(BL 122). Do ngun gốc đất không phi do ông T3 khai khn nên vic kê khai
kết qu xác minh ngun gốc đất là không đúng thực tế. T đó, ông T được UBND
huyn V công nhn quyn s dụng đất cấp GCN.QSDĐ không đúng v ngun
gc, nên không phù hp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai
2013Vì vậy, GCN.QSDĐ của ông T thuộc trường hp b thu hồi theo quy định.
- Xét v việc đứng tên giùm trên GCN.QSDĐ, công sức trong bo qun, gi
gìn, tôn tạo làm tăng giá trị đất, Tòa thẩm xác định: Tuy L người đưa ra
52 ch vàng 24k để nhn chuyển nhượng đất, nhưng ông T3 là cha ca ông T
người đứng ra mua giùm và giao cho ông T được đứng tên trên GCN.QSDĐ, ông
T có trông coi, quản lý đất đưc mt thời gian nhưng không được xuyên suốt. Hơn
na, trong thi gian qun s dụng đất thì ông T vn còn sng chung vi L,
do đó trên tinh thn Án l s 02/2016/AL thì cn phải xác định công sức đứng tên
giùm ca ông T để chia cho ông T mt phần tương ứng. Theo đó, s chia cho
ông T giá tr chênh lch theo t l 30% (L 70%). Như vậy, sau khi tr tin
gc ca L tương đương 390.000.000 đng (52 ch vàng 24kra x 7.500.000
đồng/ch) thì s tin còn li là giá tr chênh lch tăng lên chung của bà L và ông T.
Theo kết qu thẩm định giá thì phần đất có giá tr là 739.150.000 đồng.
Như vy, giá tr tăng với s tiền 349.150.000 đng (giá th trường
739.150.000 đồng s vàng 52 ch 24kra giá ơng đương 390.000.000
đồng), theo đó L giao cho ông T s tin là 104.745.000 đồng (30% ca s tin
chênh lệch tăng).
- V tài sản trên đt: Là căn chòi tm ca ông T, bà T2 (theo biên bn xem
xét thẩm định ti ch ca Tòa án lp ngày 04/3/2022). Do ông T, bà T2 t nguyn
tháo d, di di và không yêu cu bồi thường nên không xem xét gii quyết. Do đó,
buc ông T, bà T2 phi tháo d, di di tài sản trên đất để giao tr đất cho bà L. Do
trong thi gian này ông T, bà T2 đang nuôi tôm quản canh, nên vic bảo đm cho
ông T được quyền lưu đ s dụng đất thêm thi gian 06 tháng nhm mục đích
thu hoch xong v tôm là cn thiết.
9
[4] T nhng nhận định nêu trên, Tòa sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin
ca bà La Th L; không chp nhn đề ngh ca Luật sư bảo v quyn li ích hp
pháp cho b đơn ông La Văn T là n c. Ti cp phúc thẩm không n cứ
nào mi làm thay đổi ni dung v án, nên Hội đng xét x thng nhất quan điểm
của đại din Vin kim sát; không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông La Văn T,
gi nguyên án sơ thẩm.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
ông La Văn T phi nộp 300.000 đồng, được khu tr t 300.000 đồng tin tm ng
án phí đã np theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0006345 ngày
17/6/2024 (do ông Phạm Văn T9 Anh np thay) ti Cc Thi hành án dân s tnh
Kiên Giang, nên đã nộp xong.
[6] Quyết định khác của án thẩm v chi phí t tụng, án phí thm không
kháng cáo, kháng ngh hiu lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, các điều 34, 37, khoản 1 Điều 38, 144, 147, 148,
157, 165, 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các điều 166, 232, 237 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 166 Luật
Đất đai năm 2013; Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án,
Tuyên xử:
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông La Văn T, gi nguyên án
thm s 32/2024/DS-ST ngày 14/5/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Kiên Giang.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà La Th L đối vi ông La Văn T:
- Công nhn cho La Th L được s dng phần đất theo đo đạc thc tế
din tích 10.559,3m
2
. Đất ta lc ti p T, xã P, huyn V, tnh Kiên Giang.
- quan thẩm quyn, y ban nhân dân huyn V được thu hi giy chng
nhn quyn s dụng đất s BM 867029 ngày 16/5/2013 cp cho ông La Văn T khi
yêu cu. Ông La Văn T nghĩa vụ giao np giy chng nhn quyn s dng
đất s BM 867029 ngày 16/5/2013 cp cho ông La Văn T đứng tên khiquan có
thm quyn có yêu cầu. Trường hp ông La Văn T không t nguyn giao np giy
chng nhn thì y ban nhân dân huyn V, cơ quan thẩm quyn quyn hy
b giy chng nhn quyn s dụng đất s BM 867029 ngày 16/5/2013 cp cho ông
La Văn T đứng tên theo quy định ca Luật Đất đai.
- La Th L quyn yêu cầu quan thẩm quyn, y ban nhân dân
huyn V, cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho bà La Th L đứng tên đối vi
phần đất theo đo đạc thc tế din tích 10.559,3m
2
. Đất ta lc ti p T, P,
huyn V, tnh Kiên Giang. Chi tiết các cnh và v tca thửa đất được căn cứ theo
10
T trích đo địa chính s 11-2022 ngày 07/3/2022 ca Chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai huyện V.
3. Buc ông La Văn T và bà Trương Thị T2 phi tháo d, di di tài sn trên
phần đất tranh chấp để giao đất cho La Th L s dng. Tài sản trên đất là căn
chòi do ông T cất năm 2018 bằng cây lá, nn đất chiu ngang 3m, chiu dài 6m.
V trí chi tiết được căn cứ theo Biên bn xem xét thm đnh ti ch ngày 04/3/2022
do Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận lp.
- Ông La Văn T và bà Trương Thị T2 được quyn lưu cư trên đất trong thi
hạn 06 (sáu) tháng để thu hoch xong v tôm, k t ngày tuyên án sơ thm.
4. Bà La Th L giao li cho ông La Văn T giá tr công sc bo qun, gi n,
tôn tạo (đứng tên giùm trên giy chng nhn quyn s dụng đất) vi s tin
104.745.000 đồng (Một trăm lẻ bn triu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn
phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định
ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
5. V án phí dân s phúc thm: Ông La Văn T phi nộp 300.000 đồng, được
khu tr t 300.000 đồng tin tm ng án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ng án
phí, l phí Tòa án s 0006345 ngày 17/6/2024 (do ông Phạm Văn T9 Anh np thay)
ti Cc Thi hành án dân s tỉnh Kiên Giang, nên đã nộp xong.
6. Quyết định khác của án sơ thẩm v chi phí t tụng, án phí sơ thẩm không
kháng cáo, kháng ngh hiu lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
7. Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
8. Bn án phúc thm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP. H Chí Minh;
- TAND tnh Kiên Giang;
- VKSND tnh Kiên Giang;
- Cc THADS tnh Kiên Giang;
- Các đương sự;
- Lưu HS (5), VT (2), 20b, (TK-PH).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Tửu
Tải về
Bản án số 144/2025/DS-PT Bản án số 144/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 144/2025/DS-PT Bản án số 144/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất