Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 78/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 78/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 78/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 78/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp vay tài sản NĐ ông Nguyễn Văn S, BĐ bà Nguyễn Thị Kim T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 78/2025/DS-PT
Ngày: 14 - 02 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản,
đòi tài sản, bồi thường thiệt hại
về danh dự, tổn thất tinh thần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thanh
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Tài
Bà Trần Thị Thanh Trúc
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16 tháng 01 và 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số
697/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản, đòi tài sản, bồi thường thiệt hại về danh dự, tổn thất tinh thần”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 529/2024/QĐ-PT, ngày
09 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 591/2024/QĐ-
PT ngày 20 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1967; địa chỉ thường trú: Ấp
T, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đặng Quốc V, sinh năm
1991; địa chỉ: số I đường L, tổ A, khu phố A, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 06/01/2025), có
mặt.
- Bị đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1958; địa chỉ: ấp T, xã M, huyện
D, tỉnh Bình Dương, có mặt.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: khu phố D, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình
Dương .
Người đại diện theo pháp luật: Ông Thái Văn C - Chi cục trưởng, có đơn
xin xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Nguyễn Văn S; bị đơn bà Trần Thị
Kim T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo án sơ thẩm nguyên đơn là ông Nguyễn Văn S và người đại diện theo
pháp luật của nguyên đơn là ông Đặng Quốc V trình bày:
Ngày 30/4/2014, bị đơn bà Trần Thị Kim T có vay của nguyên đơn số tiền
279.000.000 đồng (hai trăm bảy mươi chín triệu đồng), thời hạn vay 01 tháng, bà
T ký xác nhận vào giấy vay tiền. Khi hết thời hạn trả nợ, nguyên đơn đòi nhiều
lần nhưng bị đơn không thanh toán tiền vay nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Trần Thị Kim T trả cho nguyên đơn số tiền vay
là 279.000.000 đồng. Ngày 28/7/2014, giữa nguyên đơn là ông Nguyễn Văn S và
bị đơn bà Trần Thị Kim T đã thỏa thuận được việc tranh chấp nên Tòa án nhân
dân huyện Dầu Tiếng đã lập biên bản hòa giải thành, ghi nhận nội dung thỏa thuận
của các đương sự như sau: “Bà Trần Thị Kim T đồng ý thanh toán số tiền vay cho
ông Nguyễn Văn S là 279.000.000đ. Về án phí bà T và ông S mỗi người tự nguyện
nộp 3.487.500đ”.Ngày 05/8/2014, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã ban hành
Quyết định số 405/2014/QĐST-DS công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại
biên bản hòa giải thành ngày 28/7/2014. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự số 405/2014/QĐST-DS của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã
được Chi cục Thi hành án dân sự huyện D tổ chức thi hành xong năm 2019, số
tiền bà T phải thi hành cho ông S là 399.745.500 đồng (ba trăm chín mươi chín
triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn năm trăm đồng) kể cả lãi suất.
Từ lúc khởi kiện đến khi thi hành án xong, bị đơn là bà T không đưa ra
được tài liệu, chứng cứ nào thể hiện đã thanh toán xong số tiền vay 279.000.000
đồng nên ông S cho rằng “Giấy trả tiền và nhận tiền” ngày 20/5/2014 mà bà T
dùng làm căn cứ đề nghị kháng nghị tái thẩm cho rằng đã trả tiền xong cho ông S
vào ngày 20/5/2014 là không có căn cứ. Tài liệu, chứng cứ do bà T cung cấp cho
Tòa án là có vấn đề, toàn bộ nội dung trên giấy này không phải do ông S trực tiếp
ghi ra, có thể lợi dụng các thủ đoạn làm giả hoặc giả mạo để trục lợi. Thời gian
giấy trả nợ chỉ sau 20 ngày kể từ ngày vay mà bà T đã trả tiền cho ông S thì lúc
khởi kiện ra Tòa án bà T phải trình bày về việc đã trả tiền, lập giấy trả tiền nợ
nhưng bị thất lạc giấy trả tiền chứ sao lại đồng ý trả nợ và xin trả nợ thành 02 đợt.
Sau khi thi hành án xong 05 năm sau là đến năm 2019 bà T mới làm đơn yêu cầu
tái thẩm, sau đó Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng bị
hủy, vụ án được giải quyết lại từ đầu. Mặc dù Kết luận giám định số 136/KL-
KTHS(TL) ngày 14/5/2024 của Phòng K Công an tỉnh B xác định chữ ký trong
3
“Giấy trả tiền và nhận tiền” ngày 20/5/2014 là của ông S nhưng ông S vẫn xác
định ông S không ký tên và hoàn toàn chưa nhận số tiền thanh toán nào từ bà T.
Ông S không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim T.
* Bị đơn là bà Trần Thị Kim T trình bày: Bị đơn thừa nhận ngày 30/4/2014
có vay số tiền 279.000.000 đồng của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S và có ký tên
xác nhận vào giấy vay tiền cho ông S. Ngày 20/5/2014, bà T đã trả lại cho ông S
toàn bộ số tiền vay 279.000.000 đồng (hai trăm bảy mươi chín triệu đồng), ông S
có ký tên xác nhận việc trả tiền của bà T. Khi ông S khởi kiện bà T tại Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng nhưng do bà T làm thất lạc giấy trả tiền ngày 20/5/2014
nên bà T đành chấp nhận trả cho ông S số tiền 279.000.000 đồng theo giấy vay
tiền ông S làm chứng cứ khởi kiện, từ đó mới có việc Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 ghi nhận sự tự nguyện của bà T thanh toán
nợ cho ông S số tiền 279.000.000 đồng. Quyết định này sau đó được Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Dầu Tiếng thi hành, đã kê biên phát mãi, bán đấu giá tài
sản của bị đơn để thi hành án cho ông S số tiền là 399.745.500 đồng (ba trăm chín
mươi chín triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn năm trăm đồng) kể cả lãi suất. Năm
2022, bà T đã tìm được “Giấy trả tiền và nhận tiền” đề ngày 20/5/2014 có chữ
ký xác nhận của ông Nguyễn Văn S nên đã có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 405/2014/QĐST-DS ngày
05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng.
Tại Bản án giám đốc thẩm số 123/2022/DS-TT ngày 15/4/2022 của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã hủy Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự số 405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 của Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng do xuất hiện chứng cứ mới, giao hồ sơ về Tòa án nhân
dân huyện Dầu Tiếng giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm. Quá trình Tòa án nhân
dân huyện Dầu Tiếng thụ lý lại vụ án, bị đơn bà Trần Thị Kim T có đơn phản tố
đối với nguyên đơn và yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Buộc nguyên đơn ông Nguyễn Văn S phải trả lại cho bà T số tiền do Chi
cục Thi hành dân sự huyện D đã cưỡng chế, phát mãi tài sản của bà T để thi hành
án cho ông S là 399.745.500 đồng cộng với số tiền lãi suất của khoản tiền này tính
từ ngày 30/10/2019 đến ngày 31/10/2023 (ngày ông S được Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Dầu Tiếng chi tiền thi hành án đến ngày Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng thụ lý lại vụ án) là 48 tháng x 01%/tháng x 399.745.500 đồng =
191.877.84 8ồngđ, tổng cộng gốc và lãi là 591.623.340 đồng (năm trăm chín mươi
mốt triệu sáu trăm hai mươi ba nghìn ba trăm bốn mươi đồng).
2. Buộc nguyên đơn ông Nguyễn Văn S phải bồi thường danh dự, tổn thất
tinh thần cho bà T từ năm 2019 đến nay là 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi
nghìn đồng), lý do: Quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện và thi hành án của
nguyên đơn, tài sản của bà T đã bị Chi cục Thi hành án huyện Dầu Tiếng cưỡng
chế để thanh toán cho ông S. Bà T đã bị khủng hoảng tinh thần nghiêm trọng,
thậm chí muốn tìm đến cái chết.
4
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Dầu Tiếng trình bày:
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 405/2014/QĐST-
DS ngày 03/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã
được Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng tổ chức thi hành xong từ năm
2019. Do đó, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
không có ý kiến gì. Đồng thời, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương cũng đề nghị Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
xem xét việc giải quyết, xét xử vụ án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên
đương sự. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đề nghị
được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết và xét xử vụ án.
Tại Kết luận giám định số 136/KL-KTHS của Phòng K Công an tỉnh B đã
kết luận: chữ ký mang tên “Trần Thị Kim T” và “Nguyễn Văn S” dưới mục “người
trả tiền ký”, “Người nhận tiền ký” trên “Giấy trả tiền và nhận tiền”, đề ngày
20/5/2014 (ký hiệu A) so với chữ ký của Trần Thị Kim T và Nguyễn Văn S trên
các tài liệu mẫu (ký hiệu M1 đến M9) do cùng một người ký ra. Đồng thời, nguyên
đơn ông S xác định, thừa nhận chữ ký trên giấy trả tiền và nhận tiền là của nguyên
đơn ông S nhưng không thừa nhận các nội dung trên giấy trả tiền và nhận tiền.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024,
Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S
đối với bị đơn bà Trần Thị Kim T về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim T đối
với nguyên đơn ông Nguyễn Văn S về việc “Tranh chấp đòi tài sản”.
Buộc ông Nguyễn Văn S có trách nhiệm thanh toán cho bà Trần Thị Kim
T số tiền 399.745.500 đồng (ba trăm chín mươi chín triệu bảy trăm bốn mươi lăm
nghìn năm trăm đồng).
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim
T đối với nguyên đơn ông Nguyễn Văn S về việc “Tranh chấp đòi tài sản, bồi
thường thiệt hại về danh dự, tổn thất tinh thần” đối với số tiền lãi là 191.877.848
đồng (một trăm chín mươi mốt triệu tám trăm bảy mươi bảy nghìn tám trăm bốn
mươi tám đồng) và tiền tổn thất tinh thần, danh dự là 350.000.000 đồng (ba trăm
năm mươi triệu đồng).
4. Chi phí tố tụng: chi phí giám định tổng số tiền là 5.530.000 đồng (năm
triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng), trong đó: ông Nguyễn Văn S đã nộp
2.000.000 đồng (hai triệu đồng), bà Trần Thị Kim T đã nộp 3.530.000 đồng (ba
triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng). Ông Nguyễn Văn S phải chịu toàn bộ. Do
đó, ông Nguyễn Văn S phải nộp tiếp số tiền 3.530.000 đồng (ba triệu năm trăm
ba mươi nghìn đồng) để hoàn trả cho bà Trần Thị Kim T.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
5
- Ông Nguyễn Văn S phải nộp số tiền 19.987.275 đồng (mười chín triệu
chín trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng).
- Bà Trần Thị Kim T được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định.
- Ông Nguyễn Văn S nộp lại số tiền 3.487.500 đồng (ba triệu bốn trăm tám
mươi bảy nghìn năm trăm đồng) để hoàn trả cho bà Trần Thị Kim T.
Sau khi có bản án sơ thẩm:
Ngày 01/10/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Văn S kháng cáo một phần bản
án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim T về việc buộc nguyên
đơn trả lại số tiền đã thi hành án là 399.745.500 đồng.
Ngày 02/10/2024, bị đơn là bà Trần Thị Kim T có đơn kháng cáo một phần
bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử sửa bản án sơ thẩm theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn: buộc nguyên đơn ông
Nguyễn Văn S phải có nghĩa vụ trả lại số tiền 399.745.500 đồng và số tiền lãi của
khoản tiền này là 191.877.848 đồng và bồi thường danh dự, tổn thất tinh thần là
350.000.000 đồng, tổng cộng 941.623. 348 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo; bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố và giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Trần Thị Kim T kháng
cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo;
bản án sơ thẩm xét xử là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản
án sơ thẩm. Tuy nhiên bản án sơ thẩm buộc ông Nguyễn Văn S phải trả lại cho bà
T số tiền án phí bà T đã nộp theo Quyết định số 405/2014/QĐST-DS ngày
05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng là 3.487.500 đồng (ba triệu bốn
trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng) là chưa đúng quy định cần sửa phần
này của bản án theo hướng bà T được hoàn trả số tiền án phí 3.487.500 đồng (ba
triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Dầu Tiếng.
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương
sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S và bị đơn bà Trần Thị
Kim T trong hạn luật định. Căn cứ Điều 293 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
cấp phúc thẩm thụ lý và xét xử vụ án theo quy định.
[1.2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Dầu Tiếng có đơn yêu cầu giải quyết xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt đương sự trên theo quy định tại Điều 296 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[1.3] Sau khi Quyết định giám đốc thẩm số 123/2022/DS-TT ngày
15/4/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử tái
thẩm hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số 405/2014/QĐST-
DS ngày 05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng không xác minh kết quả thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự đối
với Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số 405/2014/QĐST-DS
ngày 05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng về khoản tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm nguyên đơn ông Nguyễn Văn S đã nộp (6.975.000 đồng) để
thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là vi phạm Điều 146 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, sau khi thụ lý lại vụ án, bị đơn bà Trần Thị Kim
T có đơn yêu cầu phản tố và được miễn nộp tạm ứng án phí sơ thẩm, Tòa án nhân
dân huyện Dầu Tiếng đã thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn. Tại biên bản xác minh
ngày 17/01/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương thì Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Dầu Tiếng chưa hoàn trả số tiền 3.487.500 đồng cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn
S theo Biên lai thu số 03754 ngày 17/7/2014 và Phiếu chi số PC002873 ngày
13/10/2014 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng. Xét thấy, Tòa án
cấp sơ thẩm có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng cần hủy bản án sơ thẩm. Tuy
nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết về nội dung tranh chấp giữa các đương
sự là đúng quy định pháp luật, việc hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ
tục sơ thẩm thì cũng không làm thay đổi bản chất vụ án, không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự nên việc hủy bản án sơ
thẩm là không cần thiết, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng cần rút kinh nghiệm.
[2] Về nội dung: nguyên đơn là ông Nguyễn Văn S khởi kiện yêu cầu bị
đơn là bà Trần Thị Kim T thanh toán số tiền đã vay của ông S ngày 30/4/2014 là
279.000.000 đồng. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã được Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương giải quyết bằng Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của đương sự số 405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014, nội dung quyết
định: bà Trần Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn Văn S số
tiền vay là 279.000.000 đồng. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự số 405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 đã được thi hành xong. Theo đó, Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng đã cưỡng chế, kê biên bán đấu giá tài
sản của bà T để thi hành án cho ông S số tiền gốc và lãi chậm thi hành án là
399.745.500 đồng. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 123/2022/DS-TT ngày
15/4/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử tái
7
thẩm, kết quả hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số
405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng do
bị đơn bà T cung cấp được chứng cứ mới là “Giấy trả tiền và nhận tiền” đề ngày
20/5/2014, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng xét xử lại theo thủ
tục sơ thẩm. Quá trình thụ lý, xét xử sơ thẩm lần hai bị đơn bà Trần Thị Kim T có
đơn phản tố yêu cầu nguyên đơn ông Nguyễn Văn S phải trả lại số tiền
399.745.500 đồng của nguyên đơn đã bị cưỡng chế thi hành án cho nguyên đơn
ông S và tiền lãi suất của số tiền trên từ khi ông S nhận tiền tại cơ quan thi hành
án đến thời điểm Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng thụ lý giải quyết lại theo thủ
tục sơ thẩm ngày 31/12/2022 là 191.877.848 đồng. Yêu cầu ông S bồi thường
danh dự, tổn thất tinh thần là 350.000.000 đồng.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S về việc “tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” đối với số tiền 279.000.000 đồng do bị đơn bà Trần
Thị Kim T xác lập ngày 30/4/2014: trong quá trình tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm
năm 2014 thì ngày 28/7/2014, chính bị đơn là bà T thừa nhận nợ và chấp nhận
thanh toán cho ông S số tiền 279.000.000 đồng chia thành 02 đợt: ngày 25/8/2014,
thanh toán 79.000.000 đồng và ngày 16/3/2015 thanh toán số tiền còn lại
200.000.000 đồng. Số tiền này đã được thi hành xong cho ông S vào năm 2019
kể cả tiền lãi chậm trả là 399.745.500 đồng. Quá trình tố tụng tại Tòa án cấp sơ
thẩm lần hai, bị đơn là bà T đã chứng minh được tài liệu, chứng cứ là “Giấy trả
tiền và nhận tiền” đề ngày 20/5/2014 có chữ ký nhận của ông S. Tài liệu, chứng
cứ này đã được giám định tại Phòng K Công an tỉnh B và kết luận là chữ ký của
ông S, tại Tòa án cấp sơ thẩm lần hai ông S cũng đã thừa nhận chữ ký trong tài
liệu nói trên do ông S tự ký ra. Do vậy, có căn cứ xác định số tiền 279.000.000
đồng do bà T vay của ông S ngày 30/4/2014 đã được thanh toán xong. Ông S nhận
số tiền 399.745.500 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng từ việc
bán đấu giá tài sản của bà T để cưỡng chế thi hành án là không có căn cứ. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà
Trần Thị Kim T buộc nguyên đơn ông Nguyễn Văn S trả lại cho bà T số tiền
399.745.500 đồng là đúng quy định pháp luật.
[4] Về Kết luận giám định số 136/KL-KTHS(TL) ngày 14/5/2023 của
Phòng K Công an tỉnh B xác định chữ ký, chữ viết mang tên “Trần Thị Kim T”
và “Nguyễn Văn S” dưới mục “người trả tiền ký”, “người nhận tiền ký” trên “Giấy
trả tiền và nhận tiền” đề ngày 20/5/2014 (ký hiệu A) so với chữ ký của Trần Thị
Kim T và Nguyễn Văn S trên các tài liệu mẫu (ký hiệu từ M1 đến M9) do cùng
một người ký ra. Quá trình tố tụng ông S thừa nhận chữ ký trong văn bản “Giấy
trả tiền và nhận tiền” đề ngày 20/5/2014 do bà T cung cấp nhưng ông S nghi ngờ
về thời gian ông S ký vào văn bản trên không phải ngày 20/5/2014 nên có yêu cầu
Phân viện Khoa học hình sự phía Nam thuộc Bộ C1 giám định tuổi mực nhằm xác
định thời gian ra đời của văn bản “Giấy trả tiền và nhận tiền” mà bà Trần Thị
Kim T cung cấp. Tại Công văn số 837/C09B ngày 17/7/2024 của Phân Viện Khoa
học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh - Bộ C1 trả lời về việc từ chối thực hiện
giám định với lý do hiện nay Phân Viện Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí
Minh chưa giải quyết được các yêu cầu về giám định tuổi mực và thời gian xác
8
lập trên tài liệu. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm không có căn cứ giám định tuổi mực
theo yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở.
[5] Xét yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim T về việc tính lãi phát
sinh từ ngày 30/10/2019 đến ngày 31/10/2022, tương đương 12 tháng mỗi tháng
1%, tổng số tiền lãi là 191.877.848 đồng và bồi thường thiệt hại về danh dự, tổn
thất tinh thần cho bị đơn số tiền 350.000.000 đồng, tổng cộng 541.877.848 đồng.
Việc bị đơn thừa nhận có nợ của nguyên đơn số tiền 279.000.000 đồng và được
Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự số 405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 là sự tự nguyện của bị
đơn, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ của mình nên theo quy định pháp luật thì bị
cưỡng chế, kê biên, phát mại tài sản theo quy định pháp luật nên yêu cầu của bị
đơn đối với số tiền lãi và tiền tổn thất tinh thần, danh dự nêu trên là không có căn
cứ, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử không chấp nhận phần yêu cầu phản tố này của bị
đơn là có căn cứ.
[6] Cả nguyên đơn ông Nguyễn Văn S và bị đơn bà Trần Thị Kim T kháng
cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng
cáo của mình là có căn cứ nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ xem
xét sửa bản án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo của các đương sự.
[7] Đối với số tiền án phí dân sự sơ thẩm trước đây bị đơn bà Trần Thị Kim
T đã nộp theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự số
405/2014/QĐST-DS ngày 05/8/2014 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng là
3.487.500 đồng theo Biên lai thu tiền phí, lệ phí số 0008268 và số 0008269 ngày
09 tháng 8 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng. Tòa án
nhân dân huyện Dầu Tiếng tuyên buộc ông Nguyễn Văn S phải trả lại số tiền án
phí 3.487.500 đồng do bà T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu
Tiếng và Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng đã nộp vào ngân sách Nhà
nước cho bà T là chưa đúng quy định pháp luật vì số tiền này ông S không chiếm
giữ của bà T. Cần sửa bản án sơ thẩm về phần án phí: bà Trần Thị Kim T được
nhận lại số tiền án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền phí, lệ phí số 0008268 và số
0008269 ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu
Tiếng là 3.487.500 đồng (ba triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
[8] Từ phân tích tại mục [1.3] và [7] đã nêu trên, Hội đồng xét xử phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm về phần án phí.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương đề
nghị sửa một phần bản án sơ thẩm về phần án phí là phù hợp nên chấp nhận.
[10] Về án phí dân sự phúc thẩm: nguyên đơn Nguyễn Văn S phải chịu án
phí phúc thẩm do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận. Bị đơn bà Trần Thị
Kim T là người cao tuổi (trên 60 tuổi) nên được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
- Căn cứ Điều 92, Điều 147, Điều 148, khoản 2 Điều 161, Điều 293, Điều
294, khoản 3 Điều 296, khoản 2 Điều 308, Điều 309 và Điều 313 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 166, 463, 466, 468, 470, 584, 592 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 2, Điều 3 của Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày
06/9/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S và bị
đơn bà Trần Thị Kim T.
2. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương như sau:
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
S đối với bị đơn bà Trần Thị Kim T về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị Kim T
đối với nguyên đơn ông Nguyễn Văn S về việc “Tranh chấp đòi tài sản”.
Buộc ông Nguyễn Văn S phải trả lại cho bà Trần Thị Kim T số tiền
399.745.500 đồng (ba trăm chín mươi chín triệu bảy trăm bốn mươi lăm nghìn
năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự 2015.
2.3. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị
Kim T đối với nguyên đơn ông Nguyễn Văn S về việc “Tranh chấp đòi tài sản,
bồi thường thiệt hại về danh dự, tổn thất tinh thần” đối với số tiền lãi là
191.877.848 đồng (một trăm chín mươi mốt triệu tám trăm bảy mươi bảy nghìn
tám trăm bốn mươi tám đồng) và tiền tổn thất tinh thần, danh dự là 350.000.000
đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng).
2.4. Chi phí tố tụng: chi phí giám định tổng số tiền là 5.530.000 đồng (năm
triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng), trong đó: ông Nguyễn Văn S đã nộp
10
2.000.000 đồng (hai triệu đồng), bà Trần Thị Kim T đã nộp 3.530.000 đồng (ba
triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng). Ông Nguyễn Văn S phải chịu toàn bộ. Do
đó, ông Nguyễn Văn S phải nộp tiếp số tiền 3.530.000 đồng (ba triệu năm trăm
ba mươi nghìn đồng) để hoàn trả cho bà Trần Thị Kim T.
2.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn S phải nộp số tiền 19.987.275 đồng (mười chín triệu
chín trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng), được trừ vào số tiền
án phí ông S đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng theo nội
dung Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 405/2014/QĐST-
DS ngày 05/8/2014 là 3.487.500 đồng (ba triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm
trăm đồng), ông Nguyễn Văn S còn phải nộp số tiền 16.499.775 đồng (mười sáu
triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng).
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng hoàn trả cho bà Trần Thị
Kim T số tiền 3.487.500 đồng (ba triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm
đồng) đã nộp theo Biên lai thu số 0008268 ngày 09/8/2017 và Biên lai thu số
0008269 ngày 09/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn S phải nộp 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ hết vào số tiền tạm ứng trước đây theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000544 ngày 02/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Miễn án phí phúc thẩm cho bà Trần Thị Kim T.
5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS huyện Dầu Tiếng;
- TAND huyện Dầu Tiếng;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa
Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
11
Nguyễn Văn Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm