Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 22/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: guyên đơn bà Châu Thị Ánh N khởi kiện về việc“Kiện đòi tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Vinh
Các Thẩm phán tham gia: Ông Nguyễn Thế Hạnh và ông Dương Hà Ngân.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Huệ, Thư viên Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Thanh Hòa – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 103/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng
11 năm 2024 về việc“Kiện đòi tài sản”.
Do Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 16-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 108/2024/QĐ-PT ngày
09 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Châu Thị Ánh N, sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn T, T,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; có mặt.
- Bị đơn: Bà Dương Thị Kim P, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện
Đ, tỉnh Đắk Nông; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T; địa chỉ:
Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; mặt.
* Người kháng cáo: Nguyễn Thanh T đại diện theo ủy quyền của bị đơn
Dương Thị Kim P.
NỘI DUNG V ÁN
1. Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Châu Thị Ánh N trình bày:
Ngày 01-01-2018, Châu Thị Ánh N cho bà Dương Thị Kim P vay số tiền
129.000.000đồng có lập giấy vay tiền thể hiện nội dung bà P vay một số phân bón
quy thành tiền là 129.000.000 đồng; thời hạn vay đến ngày 20-12-2018; lãi suất
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 22/2025/DS-PT
Ngày 20-02-2025
V/v Kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
thỏa thuận miệng2%/tháng. Ngoài ra, bà N có yêu cầu bà P viết thêm một giấy xác
nhận vay số tiền 129.000.000 đồng. Sau đó P tiếp tục vay của N stiền
35.000.000đồng số tiền 1.000.000đồng được viết gộp o hợp đồng đầu
phân bón ngày 01-01-2018. Khi đến hạn N đã nhiều lần yêu cầu P trả nợ
nhưng P không thực hiện nên N khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil buộc Dương Thị Kim P phải trả số tiền nợ gốc 174.000.000đồng, lãi
suất kể từ ngày vay đến ngày khởi kiện tạm tính là 174.000.000 đồng x 56 tháng x
0,83%/tháng = 80.875.000 đồng, tiếp tục tính lãi suất cho đến trả xong nợ.
Ngày 24-01-2024, bà N đơn xin thay đổi nội dung khởi kiện vsố tiền nợ
gốc từ 174.000.000 đồng thành 165.000.000 đồng, yêu cầu P phải trả lãi suất
kể từ ngày vay cho đến khi trả xong nợ với mức lãi suất 10%/năm. Đồng thời xin
thay đổi thông tin của bị đơn từ Dương Thị P thành Dương Thị Kim P. Do bị đơn
yêu cầu xem xét về thời hiệu khởi kiện nên Châu Thị Thị Ánh N xin rút một
phần yêu cầu khởi kiện về tiền lãi suất, chỉ kiện đòi số tiền nợ gốc 165.000.000
đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án ngày 13-9-2024 bà N xin rút một phần yêu
cầu khởi kiện đối với stiền 36.000.000 đồng ghi thêm do không xác nhận
của P chỉ yêu cầu bà P trách nhiệm trả lại cho N số tiền còn nợ
129.000.000 đồng.
2. Theo lời trình bày của ông Nguyễn Thanh T, là người đại diện theo ủy
quyền của Dương Thị Kim P trình bày: Bị đơn không đồng ý với chứng cứ
nguyên đơn đưa ra. Lý do bà P ký nhận là do các bên thỏa thuận vay phân bón quy
đổi thành số tiền 165.000.000 đồng, thời hạn trả ngày 20-12-2018. Ngày 01-01-
2018, P xác nhận nợ nhưng giấy này không thể hiện việc đầu phân bón
nên các bên mới lập lại hợp đồng đầu phân bón. Để đảm bảo cho việc giao kết
thành công hợp đồng P phải nhận nợ khoản tiền 165.000.000 đồng thì N
mới giao hàng. Sau đó, P đến xem phân bón thấy bà N đại kinh doanh
phân bón nhưng không giấy phép kinh doanh, không chứng chỉ hành nghề,
không đảm bảo được quyền lợi cho người mua nên bà P từ chối thực hiện hợp
đồng. Do đó, N không giao phân bón cho P nên không xuất hóa đơn,
không chứng cứ giao phân bón cho P, vậy hợp đồng đầu phân bón
ngày 01-01-2018 giữa bên đầu N bên nhận đầu P chưa thực
hiện thành, chưa phát sinh công nợ. Hợp đồng đầu phân bón không xác lập
tên phân bón, giá cả, số lương quy đổi thành tiền, chứng và hợp đồng đầu tư phân
bón ngày 01-01-2018 che đậy giao dịch khác. Nội dung hình thức hợp đồng không
phù hợp, không xác nhận họ tên của Dương Thị Kim P. Do đó P không
yêu cầu N hủy hợp đồng đi kiện phân bón, hủy bỏ giấy xác nhận. Đại diện bị
đơn đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơncăn cứ Điều 429 Bộ
luật Dân sự để xem xét về thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu của nguyên đơn.
3
3. Quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn N1 (chồng của bà N) trình bày:
Việc cho vay tiền giữa bà N và bà P là tiền làm ăn riêng, không liên quan đến
ông nên ông N1 không ý kiến hay yêu cầu gì. Ông không liên quan, không
yêu cầu gì nên từ chối tham gia tố tụng.
Bản án dân sự thẩm số: 40/2024/DS-ST ngày 16-9-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông đã tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn: Buộc Dương Thị Kim P
trả lại cho Châu Thị Ánh N số tiền 129.000.000₫ (Một trăm hai mươi chín
triệu đồng).
- Đình chỉ xét xử đổi với yêu cầu khởi kiện đối với s tiền 35.000.000
+1.000.000₫” và tiền lãi suất 80.875.000₫ (T1 mươi triệu tảm trăm bảy mươi lăm
nghìn đồng) do nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, án
phí, chi phí trưng cầu giám định và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 30-9-2024, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn
Thanh T kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm xét xử theo
hướng hủy bản án thẩm, giao trả hồ về cho Tòa án cấp thẩm giải quyết
lại.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông sau khi phân tích các tình tiết,
phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo thực hiện trong thời hạn luật định. Quá trình giải
quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng thủ tục theo Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T đại diện
theo ủy quyền của bị đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, kết quả tranh luận, đối
chiếu quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T nộp trong thời hạn
luật định, đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[2]. Xét nội dung giải quyết vụ án yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn
Thanh T; căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án và quá trình
tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1]. Về thủ tục tố tụng: Thời hiệu khởi kiện: Quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn đã rút một phần yêu cầu khởi kiện về lãi suất, chỉ yêu cầu buộc trả
4
tiền gốc quyền sở hữu tài sản. Do đó, Tòa án cấp thẩm không áp dụng thời
hiệu đối với yêu cầu buộc P phải trả tiền gốc là có căn cứ.
[2.2]. Về nội dung: Ngày 01-01-2018, Châu Thị Ánh N cho Dương
Thị P vay số tiền 129.000.000đ lập giấy vay tiền (nhưng lấy mẫu in sẵn của
hợp đồng đầu tư phân bón) thể hiện bà P vay một số phân bón quy thành tiền (ch
in sẵn) 129.000.000đ; thời hạn vay đến ngày 20-12-2018; đồng thời, trong giấy
vay thể hiện thêm nội dung P vay số tiền 35.000.000 đồng 10.000.000
đồng. Tại giấy vay tiền chữ xác nhận của P vào bên vay. Ngoài ra, N
cung cấp một giấy xác nhận nợ ngày 01-01-2018 với nội dung hôm nay ngày
01-01-2018 Alich P1 linh có vay của Á Năng số tiền 129.000.000 đồng” và có chữ
ký xác nhận của bà “Dương Thị P” (bút lục 73, 74). Thấy rằng, giấy vay tiền ngày
01-01-2018 hợp đồng đầu phấn bón ngày 01-01-2018 được lập cùng ngày,
đối với hợp đồng đầu phân bón mặc dù hình thức, tiêu đề của hợp đồng loại
hợp đồng đầu tư nhưng không ghi số lượng, giá cả, chủng loại phân bón, đối chiếu
cùng các lời khai của các đương sự thì xác định bản chất một giao dịch dân sự
vay mượn của N cho P vay số tiền 129.000.000 đồng, không phải là hợp
đồng mua bán hàng hóa. Mặt khác, tại kết luận giám định số 350/KL-KTHS ngày
05-8-2024 của Phòng K Công an tỉnh Đ đã kết luận: Chữ (dạng chữ viết), chữ
viết mang tên Dương Thị P trên tài liệu mẫu do cùng một người viết ra, theo đó
xác định Dương Thị Kim P người xác nhận nợ ngày 01-01-2018 . Đồng
thời, xác định cụm từ Ánh Năng…” tên thường gọi Châu Thị Ánh N (Á
tên thường gọi của N, N1 tên của chồng N). Do đó, Hội đồng xét xử xác
định Dương Thị Kim P vay của Châu Thị Ánh N 129.000.000 đồng theo
giấy vay tiền lập ngày 01-01-2018.Tòa án cấp thẩm buộc bị đơn phải trả cho
nguyên đơn129.000.000 đồng tiền gốc căn cứ đúng theo quy định của
pháp luật.
Qúa trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của b
đơn cung cấp bản ghi âm. Tuy nhiên, qua xem xét thấy rằng việc ông T cho đưa ra
thông tin số tiền P nợ N tiền đánh bạc nhưng không chứng cứ chứng
minh.
[2.3]. Về lãi suất: Các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định
lãi suất tranh chấp về lãi suất nhưng quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn đã rút một phần yêu cầu khởi kiện về yêu cầu tính lãi suất. Tòa án cấp
thẩm đình chỉ xét xử là có căn cứ.
[2.4]. Về chi phí trưng cầu giám định: Căn cứ Điều 161 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bị đơn phải hoàn trả
cho nguyên đơn 7.000.000 đồng chi phí trưng cầu giám định.
5
[3]. Từ những vấn đề phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy
không căn cứ chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T, giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm.
[4]. Về án phí: Do không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn nên ông T phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Không chấp nhận
kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số:
40/2024/DS-ST ngày 16-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Châu Thị Ánh N về tranh
chấp “kiện đòi tài sản” với bị đơn là bà Dương Thị Kim P.
Buộc Dương Thị Kim P phải trả cho Châu Thị Ánh N số tiền
129.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo
mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu về trả số tiền 36.000.000 đồng tiền lãi
do nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện.
3. Về chi phí trưng cầu giám định: Buộc Dương Thị Kim P phải hoàn
trả cho bà Châu Thị Ánh N 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng) tiền chi phí trưng cầu
giám định.
4. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Dương Thị Kim P phải chịu 6.450.000 đồng án p dân sự
thẩm.
- Trả lại cho Châu Thị Ánh N số tiền 6.372.000 đồng tạm ứng án phí
thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0001705 ngày 08-11-2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc ông Nguyễn Thanh T phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án pdân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu
6
tạm ứng án phí, lệ phí số 0006044 ngày 07-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao TP HCM;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil;
- TAND huyện Đắk Mil;
- Chi cục THADS huyện Đắk Mil;
- Các đương sự;
- Lưu: THCTP, Tòa DS, HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Võ Văn Vinh
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất