Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 77/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 77/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp về thừa kế tài sản” Ông U-Bà Võ Thị U1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 77/2025/DS-PT
Ngày: 10/02/2025
Về việc tranh chp v tha kế
tài sn
CỘNG H2 XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H2 XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Bà Phạm Thị Thu T5
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Nguyễn Yến PH2 - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 10/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 548/2024/TLPT-DS ngày 14/11/2024 v Tranh
chp v tha kế tài sn do Bản án dân sự thẩm số 150/2024/DS-ST ngày
09/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 5188/2024/QĐXXPT-DS ngày 23/12/2024
Quyết định hoãn phiên toà số 243/2025/QĐ-PT ngày 17/01/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông U, sinh năm 1955 (có mt)
Địa ch: S 200/AH, p A, A1, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Ông Nguyn K, sinh
năm 1983 (có mt)
Địa ch liên h: s 26 Dương Tự Quán, phường A2, qun B, Thành ph H
Chí Minh
Hoc: Ch Trn Th Ngc H, sinh năm 1997 (vng mt)
Địa ch liên h: s 311 Điện Biên Phủ, phường 4, Qun 3, Thành ph H
Chí Minh.
- B đơn: Võ Th U1, sinh năm 1961
Địa ch: S 155/AH, p A, A1, huyn B, tnh Bến Tre.
2
Người đại din theo u quyn ca b đơn: Anh Văn C, sinh năm 1989
(có mt)
Địa ch: S 155/AH, p A, A1, huyn B, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn: Luật Văn L,
thuộc đoàn luật sư tnh Bến Tre (có mt)
Địa chỉ: 196 Hùng Vương, phường A4, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1947
2. Bà Võ Th V, sinh năm 1971
3. Ông Võ Văn H, sinh năm 1972
4. Bà Võ Th H1, sinh năm 1974
5. Ông Võ Văn T, sinh năm 1965
6. Anh Võ Văn M, sinh năm 1982
7. Ch Võ Th Hng N, sinh năm 1997
8. Bà Võ ThT1, sinh năm 1972
9. Bà Võ ThT2, sinh năm 1977
10. Ông Võ Văn B, sinh năm 1978
11. Anh Võ Thanh T3, sinh năm 1982
Cùng địa ch: p A, xã A1, huyn B, tnh Bến Tre.
12. Ông Võ Văn H1, sinh năm 1967
Địa ch: p TM, xã TL, huyn ĐP, tnh B Phước.
13. Ông Võ Văn T4, sinh năm 1970
Địa ch: p 12, xã Xuân T4, huyn CM, tỉnh Đồng Nai.
14. Ông Võ Thanh P, sinh năm 1978
15. Bà Võ Th H2, sinh năm 1979
16. Anh Võ Văn S, sinh năm 1980
17. Ch Võ Minh T5, sinh năm 1983
18. Ch Võ Th Trúc L, sinh năm 1984
Cùng địa ch: p PX, xã , huyn C, tnh Bến Tre.
19. Bà Võ Th Thu T6, sinh năm 1967
Địa ch: p 8, xã AD, huyn B, tnh Bến Tre.
20. Bà Võ Th M T7, sinh năm 1977
Địa ch: s 21J t 5, khu ph 5, phường Tân Thun T4, Qun 7, Thành ph
H Chí Minh.
21. Bà Võ Th Thu N3, sinh năm 1979
Địa ch: p A, xã A1, huyn B, tnh Bến Tre.
Ông Đ, bà V, ông H, bà H1, ông T, anh M, ch N, bà T1, bà T2, ông B, anh
T3, ông H1, ông T4, ông P, bà H2, anh S, ch T5, ch L, T6, bà T7, N3ng
u quyn cho ông U tham gia t tng.
3
22. Anh Lê Văn C, sinh năm 1989
23. Anh Lê Văn C Em, sinh năm 1990 (có mt)
Cùng địa ch: S 155/AH, p A, xã A1, huyn B, tnh Bến Tre.
24. Ch Đào Kim PH2, sinh năm 1982
Địa ch: s 122D, p 4, xã NT, thành ph B, tnh Bến Tre.
Ch Đào Kim PH2 u quyền cho anh Lê Văn C tham gia t tng.
25. Ông Võ Văn T8, sinh năm 1959
Địa ch: thôn 10C, LT, huyn BL, tỉnh Lâm Đồng.
Ông Võ Văn T8 u quyền cho anh Lê Văn C Em tham gia t tng.
- Người kháng cáo: B đơn bà Th U1.
- Ngưi làm chng do b đơn triệu tp:
1. Ông Phạm Văn Đ1, sinh năm 1953 (có mt)
Địa ch: 348/AH, p A, xã A1, huyn B, tnh Bến Tre.
2. Ông Nguyn Thành T9, sinh năm 1953 (có mt)
Địa ch: 432/GQ, p G, xã A1, huyn B, tnh Bến Tre.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kin đề ngày 21/10/2019, đơn khởi kin b sung đề ngày
12/5/2020, trong quá trình t tng và các biên bn H2 gii, ông Nguyn Bá K (là
đại din theo y quyn ca ông U) trình bày:
Đất tha s 02, 229, 412ng t bn đ s 10 ta lc ti xã A1, huyn B đã
đưc y ban nhân n huyn B cp giy chng nhn quyn s dng đất cho h ông
Văn Đ3 vào ngày 29/8/1997. Thửa đất s 02 t bản đồ s 10 din T1ch 2.320m
2
ngun gc ca cha m ông Văn Đ3 ông Văn H3 để li cho cha m ông
Út khi cha m ông Út (ông Đ3, bà Phm Th P3) i nhau. Còn thửa đất s 229,
412 cùng t bản đồ s 10 ngun gc ca ông ngoại ông Út ông Văn
Leo để li ri ông Đ3 đưa vào tập đoàn sản xuất, đưc tập đoàn sản xut cp li cho
h ông Đ3 vào năm 1990 theo diện B quân nhân khu, mi nhân khẩu được cp
l.300m
2
, thi điểm cp h ông Đ3 có 05 nhân khu ông Đ3, Th L3,
Th U1, ch Đào Kim PH2, anh n C. Năm 1958, Phạm Th P3 chết, đến
năm 1960 ông Đ3 sng chung vi bà Lê Th L3 có 01 ngưi con chung là Võ Th
U1; còn cha m ông Út (ông Đ3, P3) 06 người con là Văn B, Văn B1,
Võ Văn B2, Võ n Đ (Đ Anh), Võ n Đ (Đ Em) và U. Ngày 08/12/1997, ông
Đ3 chết không để li di C nhưng Võ Th U1 đã tự ý kê khai rồi được cp giy
chng nhn quyn s dng 03 thửa đất nêu trên vào ngày 01/10/2001. Ông Út đã
khiếu ni đến cơ quan hành chính đối vi vic cp giy chng nhn quyn s dng
đất cho bà Út và được y ban nn dân huyn B bannhc quyết đnh s 2896
ngày 31/12/2013, s 709 ngày 28/3/2015 hy, thu hi vic cp giy chng nhn
4
quyn s dụng đất thửa 229, 412, 02 nhưng lại cp giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi tha đất s 02 t bản đồ s 10 cho Út vào năm 2015. Nay ông Út yêu
cu Th U1 cùng những ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Đào Kim
PH2, Lê Văn C, Lê Văn C Em phi chia tha kế tha đất s 02 t bản đ s 10
din T1ch qua đo đạc thc tế là 2485.2m
2
; din T1ch đất đnh sut ca ông Đ3 ti
tha s 229, 412 là 1300m
2
cho hàng tha kế th nht ca ông Đ3 gồm 07 người.
Riêng din T1ch đất 2485.2m
2
là tài sn chung ca ông Đ3 vi bà P3 nên yêu cu
chia tha kế din T1ch đất 1242.6m
2
di sn ca Phm Th P3 để li được chia
đều cho 07 người là n Đ3, Võ Văn B, Võ Văn B1, Võ Văn B2, n Đ
(Đ Anh), Văn Đ (Đ Em) U. Sut tha kế ca ông Đ3 đưc nhp vào khi tài
sn chung ca ông Đ3 còn li và yêu cu chia cho 07 người là Võ Văn B, Võ Văn
B1, Văn B2, Văn Đ (Đ Anh), n Đ (Đ Em), U Th U1. Đồng
thời, ông Út cũng yêu cầu chia di sn tha kế ca ông Đ3 căn nhà, tủ th, ghế
ch c, b ván gõ, giưng T4, h chứa nước cũng theo quy định pháp lut. Do ông
Võ Văn B đã chết (chết trưc ông Đ3) nên tha kế thế v ca ông B là Võ Văn T,
Th Thu T1, Th M T7, Võ Th Thu N3, Võ Văn M,Th Hng N đưc
ởng; ông Văn B1 đã chết (chết sau ông Đ3) nên hàng tha kế th nht ca
ông B1Võ Thanh P, Võ Th H2, Võ Văn S, Võ Minh T5, Võ Th Trúc L đưc
ởng; do ông Võn B2 đã chết (chết trước ông Đ3) nên tha kế thế v ca ông
B2 là Võ Văn H2, Võ Văn T4, Võ Th V, Võ Văn H, Võ Th H1 được hưởng; do
ông Văn Đ (Đ Em) đã chết (chết sau ông Đ3) nên hàng tha kế th nht ca
ông Đ Võ Th Bé T1, Võ Th T2,Văn B, Võ Thanh T3 được hưởng.
Ti bn t khai, trong quá trình t tng các biên bn H2 giải, anh Văn
C Em (đồng thời là đại din theo y quyn ca ch Đào Kim PH2, anh Lê Văn C,
ông Võ Văn T8, bà Võ Th U1) trình bày:
Đất tha 229, 412 cùng t bản đồ s 10 có ngun gc ca tp đoàn sản xut
cp cho h gia đình ông Đ3 vào năm 1990 nhưng anh C Em cũng sinh vào năm
1990 nên anh cũng được cấp đất định sut. Còn thửa đất s 02 t bản đồ s 10 có
ngun gc ca Th L3 mua ca ông KP ch không phi ngun gc ca
cha m ông Đ3 để li. Vic Út b hy giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng
cũng đã được y ban nhân dân huyn B cp li cho h Út o m 2015 đúng
trình t quy đnh ca pháp luật. Đng thi, di sn ca ông Đ3 để li ti thửa đất s
229, 412 cùng t bn đồ s 10 din T1ch 1300m
2
hiện nay đã kng còn thời hiu
khi kin tha kế nên anh không đồng ý u cu khi kin ca ông Út nhng
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lp.
Trong quá trình t tng cũng như các biên bản H2 gii, ông U (là đại din
theo y quyn ca những người có quyn lợi, nghĩa vụ ln quan ông Võ Văn Đ (Đ
Anh), Th V, Võ Văn H, Võ Th H1, n T, Võ Văn M, Th Hng N, Võ
Th T1, Võ Th T2, Văn B, Thanh T3, Võ n H2, n T4,
5
Thanh P, Th H2, n S, Minh T5, Th Trúc L, Th Thu T1, Th
M T7, Th Thu N3) trình bày:
Ông ng ý kiến li trình bày ca ông Nguyn K u cu chia
tha kế theo pháp lut di sn tha kế ca ông Đ3, bà P3 để li là thửa đất s 229,
412, 02 cùng t bn đ s 10 ta lcA1 cho hàng tha kế th nht ca ông Đ3,
P3 nhng ngưi có yêu cu độc lp thng nht nhn chung vi ông Útđể
li toàn b cho ông Út được hưng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 150/2024/DSST ngày 09/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện B đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 649, 650, 651, 652, 688 B lut dân s năm 2015; Căn
c vào Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1/ Chp nhn yêu cu khi kin ca ông U và chp nhn yêu cầu đc lp
ca Võ Văn Đ (Đ Anh), Võ Th V, Võ Văn H, Võ Th H1, Võ Văn T, Võ Văn M,
Võ Th Hng N, Võ ThT1, Võ ThT2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Võ Văn
H2, Văn T4, Võ Thanh P, Th H2, Văn S, Minh T5, Th Trúc
L, Võ Th Thu T1, Võ Th M T7, Võ Th Thu N3.
Chia tha kế di sn của ông Võ Văn Đ3, bà Phm Th P3 để li là phần đất
tha s 02 t bản đồ s 10 din T1ch qua đo đc thc tế 2485.2m
2
; thửa đt s
229, 412 cùng t bản đ s 10 din T1ch qua đo đạc thc tế 1139.3m
2
ta lc ti
A1, huyn B, tnh Bến Tre theo pháp lut cho ông U, Võ Văn T, Th Thu
T1, Th M T7, Võ Th Thu N3, Văn M, Th Hng N, Thanh P,
Th H2, Võ Văn S, Võ Minh T5, Võ Th Trúc L, Võ Văn H2, Võ Văn T4, Võ Th
V, Văn H, Th H1, Vo Th Bé T1, Th T2, Văn B, Võ Thanh
T3, Võ Văn Đ, bà Võ Th U1, c th như sau:
Bà Võ Th U1 được hưởng din T1ch đất 1062.1m
2
(phn 1 họa đồ) thuc
mt phn thửa đất s 02 t bản đồ s 10 ta lc tiA1, huyn B, tnh Bến Tre
(có họa đ ngày 16/9/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B
kèm theo).
Kiến ngh y ban nhân dân huyn B điu chnh din T1ch đất 1062.1m
2
(phn 1 họa đồ) thuc mt phn thửa đất s 02 t bản đồ s 10 t h Th
U1 đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất S cho Th U1 đứng tên
giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ông U, Văn T, Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3, Văn
M, Th Hng N, Thanh P, Th H2, Văn S, Minh T5, Võ Th
Trúc L, Văn H2, Văn T4, Th V, Văn H, Th H1, Th
T1, Võ Th T2, Văn B, Thanh T3, Văn Đ được hưởng chung din
T1ch đt 1423.1m
2
(phn 2, 3, 4 họa đồ) thuc mt phn thửa đt s 02 t bản đồ
6
s 10 và din T1ch đất 1139.3m
2
(phn 5, 6 họa đ) thuc mt phn thửa đất s
229, 412 cùng t bản đồ s 10 ta lc ti xã A1, huyn B, tnh Bến Tre (có họa đồ
ngày 16/9/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B kèm theo).
Kiến ngh y ban nhân dân huyn B điu chnh din T1ch đất 1423.1m
2
(phn 2, 3, 4 họa đồ) thuc mt phn thửa đất s 02 t bn đồ s 10 t h
Th U1 đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất S cho ông U, Võ Văn T, Võ
Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3, Văn M, Th Hng N,
Thanh P, Th H2, n S, Minh T5, Th Trúc L, Võ Văn H2,
Văn T4, Võ Th V, Võ Văn H, Võ Th H1, Võ Th T1, Võ ThT2, Võ Văn
B, Võ Thanh T3, Võ Văn Đ đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ông U, Văn T, Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3, Văn
M, Th Hng N, Thanh P, Th H2, Văn S, Minh T5, Võ Th
Trúc L, Văn H2, Văn T4, Th V, Võ Văn H, Th H1, Th
T1, Võ ThT2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Võ Văn Đ có quyn liên h quan
thm quyền đăng ký kê khai đ đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt
din T1ch đất 1139.3m
2
(phn 5, 6 ha đồ) thuc mt phn thửa đất s 229, 412
cùng t bản đồ s 10 ta lc ti xã A1, huyn B, tnh Bến Tre (có họa đồ ngày
16/9/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B kèm theo).
Ông U, Văn T, Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3, Văn
M, Th Hng N, Thanh P, Th H2, Văn S, Minh T5, Võ Th
Trúc L, Văn H2, Văn T4, Th V, Văn H, Th H1, Th
T1, Th T2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Văn Đ đưc quyn s hu 01
căn nhà hiện bà Út, anh C Em đang quản lý s dng nằm trên đất (v trí s 2, 3, 4
ca họa đồ) thuc mt phn thửa đất s 02 t bản đồ s 10 ta lc ti A1, huyn
B, tnh Bến Tre.
Buc bà Th U1 có nghĩa vụ tr li cho ông U, Văn T, Võ Th Thu
T1, Th M T7, Võ Th Thu N3, Văn M, Th Hng N, Thanh P,
Th H2, Võ Văn S, Võ Minh T5, Võ Th Trúc L, Võ Văn H2, Võ Văn T4, Võ Th
V, Văn H, Th H1, Võ Th T1, Th T2, Văn B, Thanh
T3, Võ Văn Đ giá tr bng tiền đối vi din T1ch đất chênh lch 859.23m
2
tha
đất s 02 t bản đồ s 10 là 1.718.460.000đ (một t, bảy trăm mười tám triu, B
trăm sáu mươi ngàn đồng).
Buc ông U, Văn T, Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3,
Văn M, Th Hng N, Thanh P, Võ Th H2, Văn S, Minh T5,
Th Trúc L, Văn H2, Văn T4, Th V, Văn H, Th H1, Võ
Th T1, Võ Th T2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Văn Đ có nghĩa vụ tr li
cho bà Út giá tr đất chênh lch 25.04m
2
tha 229, 412 cùng t bản đồ s 10 là
10.016.000đ (mưi triệu, không trăm mười sáu ngàn đồng) và giá tr căn nhà nm
trên đất (v trí s 2, 3, 4 ca họa đồ) thuc mt phn thửa đất s 02 t bản đồ s
7
10 1.335.030.000đ (một tỷ, ba trăm ba ơi lăm triệu, không trăm ba mươi
ngàn đồng); tng cộng 1.345.046.000đ (một tỷ, ba trăm B mươi lăm triệu,
không trăm B mươi sáu ngàn đồng).
2/ Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca ông U và yêu cầu độc lp ca
Văn T, Th Thu T1, Th M T7, Th Thu N3, Văn M, Th
Hng N, Thanh P, Th H2, Văn S, Minh T5, Th Trúc L,
Văn H2, Võ Văn T4, Th V, Văn H, Võ Th H1, Võ Th Bé T1, Võ Th
T2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Văn Đ (Đ Anh) v vic yêu cu bà Th U1
phi chia tha kế di sn của ông Võ Văn Đ3 là 01 căn nhà, 01 t th, 01 ghế ch
c, 01 b ván gõ đỏ, 02 cái giường T4, 01 h chứa nước.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án pquyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 23/9/2024, b đơn bà Võ Th U1 kháng cáo. Theo đơn kháng cáo, bà
Út cho rng bản án sơ thẩm xác định sai ngun gốc đất, thc hin phân chia tha
kế không đúng, không công nhận phn ci T8 đất và công sức đóng góp của b
đơn, không công nhận ông Văn T8 con nuôi của ông Văn Đ3 và các yêu
cu phn t ca b đơn. Do đó, bà Út yêu cầu Tòa án cp phúc thm hy toàn b
bản án thẩm, bác yêu cu chia tha kế ca ông U, công nhận ông Văn T8
là con nuôi của ông Võ Văn Đ3 và chp nhn các yêu cu phn t ca b đơn.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đi din theo y quyn ca b đơn Th U1 anh Văn C
vn gi nguyên ni dung kháng cáo.
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn luật Lê n L
trình bày: Tòa sơ thẩm xác định thửa đất s 02, 229, 412 t bản đ s 10 là di sn
tha kế ca ông Đ3, bà P3, chia cho 7 người con (6 con dòng 1, và bà Út), bn án
thẩm giao Út 1061,2m
2
nhưng lại buc Út tr giá tr chênh lch 859m
2
,
l ra mỗi người 52m
2
M đúng, còn Út chỉ có 202m
2
thit thòi cho Út
ông Đ3 có 2 đời v, bà P3 chết 1958, năm 1960 ông Đ3 i bà L3. H sơ vụ án
th hiện đơn xin đăng ký quyn s dụng đất ngày 23/3/1996 do ông Đ3 và bà L3
khai đăng chứ không P3 khai đăng ký. Năm 1997, U ban nhân
dân huyn B cp 3 thửa đt trên cho ông Đ3. H ông Đ3 thời điểm đó gồm: ông
Đ3, bà L3, bà Út, anh C, anh C Em, ch PH2. Sau khi ông Đ3, bà L3 chết; bà Út
trc tiếp canh tác và khai đăng đưc cp quyn s dụng đất o năm
2001. Sau đó bị thu hồi, đến năm 2014 cấp 2 sổ, năm 2015 cấp 1 s thửa 02. Như
vậy, đủ cơ s khẳng đnh 3 thửa đất nêu trên thuc quyn s dng hp pháp ca
ông Đ3 L3 ch hkông phi ca ông Đ3P3. Tòa sơ thẩm không chia tha kế
cho L3 trái quy đnh pháp luật. Đề ngh chp nhn kháng cáo ca bà Út, hy
bản án sơ thẩm, chuyn v tòa sơ thẩm gii quyết li.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn ông U là ông Nguyn Bá K
8
không đồng ý vi ni dung đơn kháng cáo ca bà Út; yêu cu Toà án cp phúc
thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Văn C Em đồng ý vi ni
dung đơn kháng cáo của bà Út.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h vụ án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca b
đơn Võ Th U1; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: b đơn Th U1 kháng cáo thực hiện các thủ tục
kháng cáo hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Ông U khởi kiện các ông Văn Đ, Thị V, Văn H, Thị
H1, Văn T, Văn M, Thị Hồng N, Thị T1, Thị T2, Văn
B, Thanh T3, Văn H2, Văn T4, Võ Thanh P, Thị H2, Võ Văn S,
Minh T5, Võ Thị Trúc L, Võ Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu N3 có yêu
cầu độc lập về việc yêu cầu chia thừa kế di sản của ông Văn Đ3, bà Phạm Thị
P3 để lại là phần đất thửa số 02, tbản đồ s10, diện T1ch qua đo đạc thực tế
2485.2m
2
; thửa đất số 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10, diện T1ch qua đo đạc thực
tế 1139.3m
2
(phần 5+6 của hoạ đồ) tọa lạc tại A1, huyện B, tỉnh Bến Tre cho
hàng thừa kế thứ nhất của ông Đ3, bà P3 theo quy định pháp luật.
[2.1] Về nguồn gốc đất: Trong suốt quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa,
bị đơn cho rằng thửa đất số 02 tbản đồ số 10 nguồn gốc của Thị L3
mua của ông KP nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh; chỉ xác
nhận của ông Phạm Văn Đương ông Nguyễn Thành Tâm cho rằng bà L3 mua
của ông KP (Nguyễn Vĩnh Phượng) vào năm 1968; tuy nhiên ông Đương gọi
L3 bằng Thím dâu nên xác nhận của ông Đương là không khách quan, không đủ
sở xem xét. Hơn nữa, đơn đăng quyền sử dụng đất của Út đề ngày
04/5/2015, Tờ trình số 158 ngày 28/7/2015, Tờ trình số 173 ngày 14/5/2015 của
Ủy ban nhân dân (UBND) A1 đều thể hiện đất nguồn gốc của nhà nước cấp.
Như vậy, lời trình bày của bị đơn, những chứng cứ nêu trên và tờ trình của UBND
A1 đã mâu thuẫn về nguồn gốc đất. Tuy nhiên, căn cứ vào biên bản xác minh
ngày 03/5/2024 của Tòa án thể hiện thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 có nguồn gốc
9
của cha mẹ ông Đ3 để lại cho ông Đ3 bà Phạm Thị P3 khi cưới nhau. Sau khi
cưới ông Đ3, bà P3 đã về phần đất này để quản lý sử dụng cất nhà để ở, đến năm
1958 bà P3 M chết, đến năm 1960 bà L3 M về sống với ông Đ3. Do đó, có cơ sở
xác định thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 được T8 lập khi ông Đ3, P3 sống với
nhau nên được xem tài sản chung của ông Đ3, Phạm Thị P3 đến năm
1997 đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Đ3. Đồng thời, căn cứ
vào biên bản xác minh ngày 24/8/2022 của Tòa án thì thửa đất số 229, 412 cùng
tờ bản đồ số 10 có nguồn gốc của gia đình ông Đ3 đưa vào tập đoàn sản xuất sau
đó được tập đoàn sản xuất cấp lại cho hông Đ3 vào năm 1990, thời điểm cấp
mỗi nhân khẩu được cấp 1300m
2
trong đó có ông Đ3 nên diện T1ch đất cấp định
suất 1300m
2
thửa đất số 229, 412 diện T1ch đất qua đo đạc thực tế 2485.2m
2
thuộc thửa đất số 02 cùng tờ bản đồ số 10 là di sản thừa kế của ông Đ3, bà Phạm
Thị P3 để lại.
Ngoài ra, bị đơn cũng cho rằng ông Văn T8 con nuôi con ông Văn
Đ3 thời hiệu khởi kiện chia thừa kế di sản của ông Đ3 đlại không còn
không sở xem xét, bởi lẽ ông T8 sinh năm 1959 trong khi ông Đ3 với bà L3
chung sống với nhau từ năm 1960 và giấy khai sinh số 352 mà UBND xã LT cấp
ngày 26/10/2020 dựa vào tờ tự khai của ông T8 chứ không căn cứ nào khác
xác định. Mặt khác, ông T8 là con nuôi cũng không có lập thủ tục nhận con nuôi
theo quy định và cũng không có quan hệ nuôi dưỡng nên không có cơ sở để xem
xét ông T8 hàng thừa kế thứ nhất của ông Đ3 thời hiệu chia thừa kế di sản
là bất động sản theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015 là 30 năm.
Đồng thời, việc Ủy ban nhân dân huyện B đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thửa 02 tờ bản đồ số 10 cho ông Đ3 vào năm 1997; ông Đ3 chết không
để lại di C cho Út nhưng quan hành chính lại cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ Thị U1 vào năm 2001 (đã bị thu hồi). Sau khi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, Út lại tiếp tục khai đăng ký vào
ngày 04/5/2015 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 02 tờ
bản đồ số 10 vào ngày 21/12/2015 cũng không đúng với quy định pháp luật, bởi
lẽ ông Đ3 chết từ tháng 12/1997 đã phát sinh thừa kế nhưng bà Út lại tự khai
đăng ký, sau đó UBND A1 lại lập tờ trình cho rằng đất này được Nhà nước cấp
cho Út chưa xem xét việc phát sinh thừa kế và giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 cấp cho ông Đ3 vẫn chưa được xử lý
đúng trình tự thủ tục. Do đó, thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 phải được giải quyết
theo quy định pháp luật về thừa kế.
[2.2] Phạm Thị P3 chết năm 1958, ông Văn Đ3 chết năm 1997 đều
không để lại di C nên di sản của ông Đ3, P3 phải được chia theo pháp luật.
Ông Đ3, bà P3 có 06 người con là: ông U, ông Võ Văn B chết năm 1988 (con
Văn T, Thị Thu T1, Thị Mỹ T7, Thị Thu N3, Văn M, Võ Thị
10
Thu B đã chết (con ca Thu B Thị Hồng N)), Văn B1 chết năm 1998
(hàng thừa kế thứ nhất hiện nay của ông B1 là Võ Thanh P, Võ Thị H2, Võ Văn
S, Võ Minh T5, Võ Thị Trúc L), Võ Văn B2 chết năm 1975 (con là Võ Văn H2,
Võ Văn T4, Võ Thị V, Võ Văn H, Võ Thị H1), Võ Văn Đ (Đ Em) chết năm 2006
(hàng thừa kế thứ nhất hiện nay của ông Đ Em là Võ Thị T1, Võ Thị T2,
Văn B, Thanh T3), Võ Văn Đ (Đ Anh).
Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của ông Đ3 06 người con chung với
P3 01 con chung với Lê Thị L3 bà Võ Thị U1 đều được hưởng phần di
sản thừa kế của diện T1ch đất 2485.2m
2
thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10; diện T1ch
đất 1300m
2
thửa đất số 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10.
Từ những phân T1ch trên, xét thấy Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu độc lập của những người quyền lợi, nghĩa
vụ có liên quan về việc yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật di sản của ông Đ3, bà
P3 là phù hợp.
[2.3] Di sản ca Phạm Thị P3 để lại ½ diện T1ch 2485.2m
2
(tài sản
chung của ông Đ3, bà P3) 1242.6m
2
được chia cho 7 người hàng thừa kế thứ
nhất là ông Đ3, ông Út, ông Đ Em, ông Đ Anh, ông B1, ông B2, ông B mỗi người
được hưởng diện T1ch 177,5m
2
nên phần di sản của ông Đ3 còn lại là 1242.6m
2
+ 177,5m
2
= 1420m
2
thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 1300m
2
thửa đất số 229,
412 cùng tờ bản đồ số 10 được chia theo pháp luật cho 7 người là ông Út, ông Đ
Em, ông Đ Anh, ông B1, ông B2, ông B, bà Út mỗi người được hưởng diện T1ch
đất 202.87m
2
thửa đất số 02; 185.71m
2
thửa đất số 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10.
[2.4] Đối với thửa 02, tờ bản đồ số 10 xét thấy:
Hiện nay anh Văn C đang quản sử dụng diện T1ch 1062.1m
2
(vị trí số
1 của họa đồ) và căn nhà (ký hiệu A) trên đất. Do diện T1ch bà Út được hưởng di
sản của ông Đ3 để lại chỉ 202.87m
2
thửa đất số 02 nhưng hiện nay anh C
đang quản lý sử dụng diện T1ch 1062.1m
2
và bà Út đang quản lý toàn bộ thửa đất
số 229, 412 cùng tờ bản đồ 10 nên cần chia cho Út hưởng diện T1ch đất
1062.1m
2
nhưng phải nghĩa vụ trả lại giá trị bằng tiền cho những đồng thừa kế
khác đối với diện T1ch chênh lệch 859.23m
2
theo giá Hội đồng định giá định
là 2.000.000đ/m
2
, thành tiền là 1.718.460.000đ.
Đồng thời chia cho ông Út và những đồng thừa kế là các ông bà Văn Đ
Anh), Võ Thị V, Võ Văn H, Võ Thị H1, Võ Văn T, Võ Văn M, Võ Thị Hồng
N, Võ Thị T1, Võ Thị T2, Võ Văn B, Thanh T3, Võ Văn H2, Võ Văn
T4, Võ Thanh P, Thị H2, Võ Văn S, Võ Minh T5, Võ Thị Trúc L, Võ Thị Thu
T1, Thị Mỹ T7, Thị Thu N3 được hưởng chung diện T1ch 1423.1m
2
(vị trí
số 2, 3, 4 của hoạ đồ) thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10. Đối với căn nhà trên vị t
2+3 của hoạ đồ mà Thị U1 xây dựng trong giai đoạn tranh chấp tại Tòa án,
mặc Tòa án đã kết hợp với chính quyền địa pH2 yêu cầu đình chỉ việc xây
11
dựng nhưng bà Út vẫn cố tình xây dựng. Tuy nhiên, xét thấy căn nhà M xây dựng
xong giá trị sử dụng còn hơn 90% nên cần được xem xét T1nh giá trị bằng tiền và
buộc ông Út và và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập nghĩa vụ trả lại cho Út giá trị căn nhà trên đất 1.335.030.000đ để được
sở hữu căn nhà ở vị trí được hưởng và bà Út không phải tháo dỡ, di dời.
[2.5] Đối với thửa đất số 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10 xét thấy:
Diện T1ch qua đo đạc thực tế 6929.9m
2
hiện Út đang quản sử dụng;
trong đó di sản của ông Đ3 để lại 1300m
2
; được chia thành 07 phần bằng
nhau, mỗi người được hưởng diện T1ch đất 185.71m
2
nên cần chia cho ông Út
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập các ông bà
Võ Văn Đ Anh), Võ Thị V, Võ Văn H, Võ Thị H1, Võ Văn T, Võ Văn M, Võ
Thị Hồng N, Thị Bé T1, Võ Thị Bé T2, Võ Văn B, Thanh T3, Võ Văn H2,
Võ Văn T4, Võ Thanh P, Võ ThH2, Võ Văn S, Võ Minh T5, Võ Thị Trúc L, Võ
Thị Thu T1, Võ Thi Mỹ T7, Võ Thị Thu N3 được hưởng chung (185.71m
2
x 6 =
1114.26m
2
). Để đảm bảo thuận lợi trong quá trình canh tác sử dụng, xét thấy cần
chia cho ông Út và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập được hưởng chung phần đất tại vị trí 5, 6 của hoạ đồ. Tuy nhiên, diện T1ch
đất qua đo đạc thực tế 1139.3m
2
(vị t5, 6) so với diện T1ch được hưởng
25.04m
2
nên ông Út và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập phải có nghĩa vụ trả lại giá trị bằng tiền cho bà Út theo giá 400.000đ/m
2
,
thành tiền là 10.016.000đ (mười triệu, không trăm mười sáu ngàn đồng).
[2.6] Đối với yêu cầu khởi kiện bổ sung tại đơn khởi kiện bổ sung đề ngày
12/5/2020 về việc yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật di sản của ông Đ3 để lại là
01 n nhà, 01 tủ thờ, 01 ghế chữ c, 01 bộ ván đỏ, 02 cái giường T4, 01 h
chứa nước; tại phiên tòa thẩm, ông Kết ông Út đều thống nhất xin rút yêu
cầu nên Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ giải quyết phần yêu cầu này của các đương
sự là phù hợp.
Từ những phân T1ch trên, xét thấy bà Út kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ M gtrị chứng minh nên không sở chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bến Tre.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] Lời đề ngh của người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn
không phù hp vi nhận định ca Hội đng xét x nên không đưc chp nhn.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
l ra b đơn Võ Th U1 phi chu án phí phúc thm theo quy định. Tuy nhiên,
do bà Út là người cao tuổi nên được min án phí.
Vì các l trên,
12
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của b đơn Võ Th U1. Giữ nguyên Bản án
dân sự thẩm số 150/2024/DS-ST ngày 09/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn
B, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 649, 650, 651, 652, 688 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông U và yêu cầu độc lập của các ông
bà Võ n Đ Anh), Võ Thị V, Võ Văn H, Võ Thị H1, Văn T, Võ Văn M,
Võ Thị Hồng N, Võ Thị T1, Thị Bé T2, Văn B, Võ Thanh T3, Võn
H2, Văn T4, Thanh P, Võ Thị H2, Văn S, Võ Minh T5, Võ Thị Tc L,
Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Thị Thu N3.
Chia thừa kế theo pháp luật di sản của ông Văn Đ3, bà Phạm Thị P3 đ
lại là phần đất thuộc thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 diện T1ch qua đo đạc thực tế
2485.2m
2
; thửa đất số 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10 diện T1ch qua đo đạc thực
tế 1139.3m
2
tọa lạc tạiA1, huyện B, tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:
1.1. Thị U1 được hưởng diện T1ch đất 1062.1m
2
(phần 1 của họa
đồ) thuộc một phần thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại xã A1, huyện B, tỉnh
Bến Tre (có họa đồ ngày 16/9/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện B kèm theo).
Buộc Thị U1 có nghĩa vụ trả lại cho các ông bà U, Văn T, Thị
Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu N3, Võ Văn M, Võ Thị Hồng N, Võ Thanh
P, Thị H2, Võ Văn S, Minh T5, Võ Thị Trúc L, Võ Văn H2, Văn T4,
Thị V, Văn H, Thị H1, Thị T1, Thị T2, Văn B,
Thanh T3, Văn Đ giá trị bằng tiền đối với diện T1ch đất chênh lệch 859.23m
2
thửa đất số 02 tờ bản đsố 10 là 1.718.460.000đ (một tỷ, bảy trăm mười tám
triệu, B trăm sáu mươi ngàn đồng).
Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện B điều chỉnh diện T1ch đất 1062.1m
2
(phần 1 của họa đồ) thuộc một phần thửa đất số 02 tbản đồ số 10 từ hộ
Thị U1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất S cho Thị U1 đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Các ông bà U, Võ Văn T, Võ Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu
N3, Văn M, Thị Hồng N, Thanh P, Thị H2, n S, Minh T5,
Thị Trúc L, Văn H2, Văn T4, Thị V, Văn H, Thị H1, Thị
T1, Thị T2, Văn B, Thanh T3, Văn Đ được hưởng chung
diện T1ch đất 1423.1m
2
(phần 2, 3, 4 của họa đồ) thuộc một phần thửa đất số 02
13
tờ bản đồ s10 và diện T1ch đất 1139.3m
2
(phần 5, 6 của họa đồ) thuộc một phần
thửa đất số 229, 412 cùng tbản đồ số 10 tọa lạc tại A1, huyện B, tỉnh Bến Tre
(có họa đồ ngày 16/9/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B
kèm theo).
Các ông U, Võ Văn T, Võ Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu N3,
Văn M, Thị Hồng N, Thanh P, Võ Thị H2, Võ Văn S, Võ Minh T5,
Thị Trúc L, Văn H2, Văn T4, Thị V, Văn H, Thị H1, Thị Bé
T1, Thị T2, Văn B, Thanh T3, Văn Đ được quyền sở hữu 01 căn
nhà hiện bà Út, anh C Em đang quản lý sử dụng nằm trên đất (vị trí số 2, 3, 4 của
họa đồ) thuộc một phần thửa đất số 02 tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại xã A1, huyện B,
tỉnh Bến Tre.
Buộc ông U, Võ Văn T, Thị Thu T1, Thị Mỹ T7, Thị Thu N3,
Văn M, Thị Hồng N, Thanh P, Võ Thị H2, Võ Văn S, Võ Minh T5,
Thị Trúc L, Văn H2, Văn T4, Thị V, Văn H, Thị H1, Thị Bé
T1, Thị T2, Văn B, Võ Thanh T3, Văn Đ nghĩa vliên đới trả
lại cho bà Út giá trị đất chênh lệch 25.04m
2
thửa 229, 412 cùng tờ bản đồ số 10
10.016.000đ (mười triệu, không trăm mười sáu ngàn đồng) giá trị căn nhà
nằm trên đất (vị trí số 2, 3, 4 của họa đồ) thuộc mt phần thửa đất số 02 tờ bản đồ
số 10 là 1.335.030.000đ (một tỷ, ba trăm ba mươi lăm triệu, không trăm ba mươi
ngàn đồng); tổng cộng 1.345.046.000đ (một tỷ, ba trăm B mươi lăm triệu,
không trăm B mươi sáu ngàn đồng).
Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện B điều chỉnh diện T1ch đất 1423.1m
2
(phần 2, 3, 4 họa đồ) thuộc một phần thửa đất số 02 tbản đồ số 10 từ hộ bà Võ
Thị U1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất S cho các ông bà U, Văn
T, Võ Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu N3, Văn M, Võ Thị Hồng N,
Thanh P, Võ Thị H2, Văn S, Võ Minh T5, Võ Thị Trúc L, Văn H2, Võ
Văn T4, Võ Thị V, Võ n H, Võ Thị H1, Võ Thị Bé T1, Võ Thị Bé T2, Võ Văn
B, Thanh T3, Võ Văn Đ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các ông U, Võ Văn T, Võ Thị Thu T1, Võ Thị Mỹ T7, Võ Thị Thu N3,
Văn M, Thị Hồng N, Thanh P, Võ Thị H2, Võ Văn S, Võ Minh T5,
Thị Trúc L, Văn H2, n T4, Thị V, Võ n H, Thị H1, Võ Thị
T1, Võ Thị Bé T2, Võ Văn B, Võ Thanh T3, Võ Văn Đ có quyền liên hệ cơ quan
thẩm quyền đăng ký kê khai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
diện T1ch đất 1139.3m
2
(phần 5, 6 của họa đồ) thuộc một phần thửa đất số 229,
412 cùng tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại A1, huyện B, tỉnh Bến Tre.
1.3. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
14
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 B luật Dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông U yêu cầu độc lập của
các ông bà Văn T, Thị Thu T1, Thị Mỹ T7, Thị Thu N3, Văn M,
Thị Hồng N, Thanh P, Thị H2, Văn S, Minh T5, Thị Trúc L,
Văn H2, Võ Văn T4, Thị V, Võ Văn H, Thị H1, Thị Bé T1, Võ Thị
T2, Văn B, Thanh T3, Văn Đ (Đ Anh) về việc yêu cầu Th
U1 phải chia thừa kế di sản của ông Võ Văn Đ3 01 căn nhà, 01 tủ thờ, 01 ghế
chữ c, 01 bộ ván gõ đỏ, 02 cái giường T4, 01 hồ chứa nước.
3. Về chi phí đo đạc, thẩm định, định giá, thu thập quy trình: 20.414.000đ
(hai mươi triệu, B trăm mười B ngàn đồng), mỗi suất thừa kế phải chịu chi phí là
2.916.000đ (hai triệu, chín trăm mười sáu ngàn đồng) và đều đã tạm ứng xong.
4. Về án phíthẩm: Những người được hưởng di sản thừa kế có nghĩa vụ
chịu án phí đối với di sản được hưởng, cụ thể như sau:
- Ông U, ông Võ Văn Đ Anh) mỗi người đều phải nộp số tiền án phí
37.402.400đ (ba mươi bảy triệu, B trăm lẻ hai ngàn, B trăm đồng) nhưng đều
thuộc đối tượng người cao tuổi nên được miễn.
- Bà Thị U1 phải nộp số tiền án phí là 20.630.000đ (hai mươi triệu, sáu
trăm ba mươi ngàn đồng) nhưng bà Út thuộc đối tượng người cao tuổi nên được
miễn.
- Thị T1, Thị T2, ông Văn B, anh Thanh T3 phải
liên đới nộp số tiền án phí là 37.402.400đ (ba mươi bảy triệu, B trăm lẻ hai ngàn,
B trăm đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.617.000đ
(mười một triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0007664 ngày 14/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân shuyện B, tỉnh Bến
Tre. T1, T2, ông B, anh T3 còn phải liên đới nộp tiếp số tiền 25.785.400đ
(hai mươi lăm triệu, bảy trăm tám mươi lăm ngàn, B trăm đồng).
- Ông Văn H2, ông Võ Văn T4, Thị V, ông Văn H, bà Thị
H1 phải liên đới nộp số tiền án phí là 37.402.400đ (ba mươi bảy triệu, B trăm lẻ
hai ngàn, B trăm đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
11.617.000đ (mười một triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng) theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0007665 ngày 14/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
B, tỉnh Bến Tre. Ông H2, ông T4, V, ông H, H1 còn phải liên đới nộp tiếp
số tiền là 25.785.400đ (hai mươi lăm triệu, bảy trăm tám mươi lăm ngàn, B trăm
đồng).
- Ông Võ Văn T, bà Võ Thị Thu T1, bà Võ Thị Mỹ T7, bà Võ Thị Thu N3,
anh Võ Văn M, chị Thị Hồng N phải liên đới nộp số tiền án phí là 37.402.400
đồng (ba mươi bảy triệu, B trăm lẻ hai ngàn, B trăm đông) nhưng được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.617.000đ (mười một triệu, sáu trăm mười
15
bảy ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007666 ngày 14/6/2021
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre. Ông T, bà T1, T7, bà
N3, anh M, chị N còn phải liên đới nộp tiếp số tiền là 25.785.400đ (hai mươi lăm
triệu, bảy trăm tám mươi lăm ngàn, B trăm đồng).
Ông Thanh P, Thị H2, anh Văn S, chị Minh T5, chị
Thị Trúc L phải liên đới nộp số tiền án phí 37.402.400đ (ba mươi bảy triệu, B
trăm lẻ hai ngàn, B trăm đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 11.617.000đ (mười một triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng) theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0007667 ngày 14/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện B, tỉnh Bến Tre. Ông P, H2, anh S, chị T5, chL còn phải liên đới nộp
tiếp số tiền 25.785.400đ (hai mươi lăm triệu, bảy trăm tám mươi lăm ngàn, B
trăm đồng).
5. Về án phí phúc thẩm: bà Võ Th U1 đưc min án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2025/DS-PT Bản án số 77/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất