Bản án số 18/2025/DS-PT ngày 07/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-PT ngày 07/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 18/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và đòi lại tài sản” Đỗ Thị L-Nguyễn Cam T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 18/2025/DS-PT
Ngày: 07/01/2025
Về việc tranh chấp hợp đồng
vay tài sản và đòi lại tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- THnh phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Ông Nguyễn Thế Hồng
- Thư phiên toà: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Toà án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Khắc Phiên - Kiểm sát viên.
Ngày 07/01/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 304/2024/TLPT-DS ngày 01/10/2024 v vic
Tranh chp hợp đồng vay tài sn đòi lại i sndo Bản án dân sự thẩm
số 110/2024/DS-ST ngày 12/7/2024 của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre
bị kháng cáo, kháng nghị. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
3899/2024/QĐXXPT-DS ngày 07/10/2024 Quyết định tạm ngừng phiên toà số
4440/2024/QĐ-PT ngày 11/11/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đ Th L, sinh năm 1963
Địa ch: khu ph 3, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn:
1. Ông Phm Quang H, sinh năm 1980
Địa ch: p G, xã P, huyn B1, tnh Bến Tre.
2. Ông Đặng Bu T, sinh năm 1963
Địa ch: p TL, xã P, huyn T, tỉnh Đồng Nai.
- B đơn:
1. Ông Nguyn Cam T1, sinh năm 1968
Địa ch: s 12, khu ph 3, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
2. Bà Nguyn Th Thu H, sinh năm 1968
Địa ch: s 12D, khu ph 3, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca b đơn: Anh Đỗ Hip P, sinh năm 1995
2
Địa ch: p T, xã N, huyn C, tnh Tin Giang.
Địa ch liên h: s 105D, p B, xã B, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Trách nhim hu hn Mt thành viên T1 H Bến Tre
Địa ch: 54 12D Thái Hu Kim, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Cam T1, sinh năm 1968
Địa ch: s 12, khu ph 3, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh
viên T1 H Bến Tre: Anh Đỗ Hip P, sinh năm 1995
Địa ch: p T, xã N, huyn c, tnh Tin Giang.
Địa ch liên h: s 105D, p b, xã B, thành ph B, tnh Bến Tre.
2. Ông Trn Công L, sinh năm 1950
Địa ch: s 34, khu ph 3, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca ông : Ông Đặng Bu T, sinh năm 1963
Địa ch: p TL, xã P, huyn T, tỉnh Đồng Nai.
- Người kháng cáo: Ông Nguyn Cam T1 Nguyn Th Thu H, b
đơn; Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre, người
quyn lợi, nghĩa v liên quan.
- Vin kim sát kháng ngh: Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
(Ông H, ông T, anh P có mt ti phiên toà)
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/4/2023, đơn khởi kin b sung ngày
02/8/2023 tại phiên tòa thm, ông Phm Quang H người đại din theo y
quyn của nguyên đơn Đỗ Th L trình bày:
Do quen biết nhau nên bà Đ Th L có cho Nguyn Th Thu H và ông
Nguyn Cam T1 vay tin nhiu ln, tng s tin L cho ông T1, H vay
4.000.000.000 đồng, tng ln c th như sau:
Ln 01 ngày 02/6/2020 s tiền cho vay 700.000.000 đng, ln 02 ngày
19/6/2020 s tiền cho vay 200.000.000 đồng, ln 03 ngày 26/8/2020 s tin cho
vay 300.000.000 đồng, ln 04 ngày 20/10/2020 s tin cho vay 1.000.000.000
đồng, ln 05 ngày 27/01/2021 s tiền cho vay 300.000.000 đng, ln 06 ngày
15/3/2021 s tiền cho vay 1.000.000.000 đng, ln 07 ngày 19/4/2021 s tin
cho vay là 500.000.000 đồng.
Qua 7 ln vay tiền trên đều giao nhn tin mt trc tiếp, có giy t giao
nhn tin do ông T1, H viết ký tên, vay không lãi sut, mục đích vay tiền
để b đơn vốn làm ăn gia đình. Các lần cho vay trên đu thi hn trả. Nhưng
đến nay đã quá hạn thanh toán rt lâu bà H, ông T1 không tr, mc dù bà L đã
3
nhc nh rt nhiu ln. Vì vậy nguyên đơn L khi kin yêu cu b đơn H,
ông T1 liên đới tr tin vay vốn là 4.000.000.000 đ và tính lãi các khoản vay là:
1. Khoản vay 700.000.000 đồng ngày 02/6/2020 tính lãi t ngày 18/7/2020
đến ngày xét x 12/7/2024 là 47 tháng 24 ngày, lãi suất 10%/năm = 278.833.333
đồng.
2. Khoản vay 200.000.000 đồng ngày 19/6/2020 tính lãi t ngày 19/9/2020
đến ngày xét x 12/7/2024 46 tháng 23 ngày, lãi suất 10%/năm = 79.944.443
đồng.
3. Khoản vay 300.000.000 đồng ngày 26/8/2020 tính lãi t ngày 17/9/2020
đến ngày xét x 12/7/2024 46 tháng 25 ngày, lãi suất 10%/năm = 117.083.333
đồng.
4. Khoản vay 1.000.000.000 đng ngày 20/10/2020 tính lãi t ngày
20/11/2020 đến ngày xét x 12/7/2024 là 44 tháng 22 ngày lãi suất 10%/năm =
372.777.777 đồng.
5. Khoản vay 300.000.000 đồng ngày 27/01/2021, tính lãi t ngày khi kin
11/4/2023 đến ngày xét x 12/7/2024 là 16 tháng lãi suất 10%/năm = 40.000.000
đồng.
6. Khoản vay 1.000.000.000 đng vay ngày 15/03/2021 tính lãi t ngày
khi kiện 11/4/2023 đến ngày xét x 12/7/2024 16 tháng lãi sut 10%/năm
= 133.333.333 đồng.
7. Khoản vay 500.000.000 đng vay ngày 19/4/2021 tính lãi t ngày khi
kiện 11/4/2023 đến ngày xét x là 12/7/2024 nay là 16 tháng lãi suất 10%/năm =
66.666.666 đồng.
Như vy tng tiền lãi là 1.088.688.885 đồng. Nguyên đơn L yêu cu b
đơn ông T1 bà H liên đi tr s tin vay vốn và lãi là 5.088.688.885 đồng. Yêu
cu Tòa án buc b đơn ông T1 và bà H tiếp tc tr lãi trong giai đon thi Hnh án.
Đối vi yêu cu phn t ca ông T1, H tphía L đồng ý gi 01
bn gc giy chng nhn quyn s dụng đất tha 67, t bản đồ s 13 ca b đơn
và đồng ý tr li giy chng nhn quyn s dụng đất li cho b đơn với điều kin
Tòa án chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Đối vi yêu cầu đc lp ca Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên
T1 H Bến Tre (sau đây gọi tt là Công ty T1 H) thì nguyên đơn L không đồng
ý, không vic L hỏi vay mượn tin ca b đơn không có thỏa thun ly
tin vay ca Công ty T1 H vay tin cho L, bà L ph tr tin lãi cho Công ty T1
H s tin ph lãi là 225.000.000 đồng. y nhim chi ngày 26/5/2021 mà Công ty
T1 H chuyn vào tài khon ca L s tiền 10.775.000.000 đồng s tin làm
ăn mua bán giữa bà L và Công ty T1 H, theo ni dung ca y nhim chi là Công
ty T1 H tr tin mua t bàn giưng g cho L nên chuyn tin thanh toán cho
bà L. Bà L mua bán qua môi giới trung gian nên không có trưng bày Hng hóa và
không có đăng ký kinh doanh. Theo y nhim chi chuyn tin thanh toán cho bà
4
L 10.775.000.000 đng, nếu Công ty T1 H cho rng L chưa giao Hng hay
giao Hng không đầy đủ thì Công ty kin L bng v kin khác v hợp đồng mua
bán. Còn Công ty T1 H nói cho L vay 7.000.000.000 đng, thì L không tha
nhn có vay ca Công ty nên bà L không đồng ý tr và phía Công ty cũng không
chng c chng minh cho L vay 7.000.000.000 đồng nên yêu cu Toà án
bác yêu cầu độc lp ca Công ty T1 H.
Theo đơn phản tngày 22/9/2023 trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa sơ thẩm, Nguyễn Thanh L ch Cao Thị Hoàng Huyên cùng
người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Cam T1, Nguyễn Thị
Thu H cùng trình bày:
Ông Nguyn Cam T1 Nguyn Th Thu H là v chng Công ty
Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre là Công ty ca v chng ông
T1 bà H, là tài sn chung ca v chng ông T1H. Trước đây vợ ông T1H
và bà L có quen biết nhau nên hỏi vay mượn tin qua lại thường xuyên. Trong
năm 2020 năm 2021 vợ chng ông T1 H vay ca L nhiu ln, tng
cng là 7 ln vay vi tng s tiền đã vay của bà L là 4.000.000.000đ, khi vay v
chng ông T1 H viết giy nhn tin cho L gi, ông T1 H vay để làm
ăn kinh doanh đồ trang trí ni tht ca Công ty, vay không lãi thi hn
tr.
Đến tháng 5 năm 2021 thì phía bà L có yêu cu v chng ông T1 H tr
li tin vay tng s tin yêu cu tr 4.000.000.000 đồng và bà L có kêu ông T1
bà H có tin thì cho bà vay lại 7.000.000.000 đồng để bà L làm ăn, L ph tin
lãi. Lúc này, ông T1 H không tin mặt để trcho bà L vay nhưng ông T1
bà H có hn mức vay là 35.000.000.000 đng ti Ngân Hng Thương mại c phn
Công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Tin Giang nên tin tr cho L
cho bà L n, bà L s ph tin lãi ngân Hng. Sau đó, ông T1 bà H có đến ngân
Hng làm th tc giải ngân, đến ngày 26/5/2021 ông T1 H thông qua s tài
khon ca Công ty T1 H đã chuyển vào tài khon cho L s tin
10.775.000.000 đồng, trong đó tin tr cho L là 4.000.000.000 đồng, tin cho
L ợn 7.000.000.000 đồng, trong đó tr tiền lãi 225.000.000 đồng L
phn ch chuyn cho bà L 6.775.000.000 đồng. Sau này, bà H có yêu cu bà L
nhiu ln cng li tiền vay mượn nhưng L không đến cùng nhau cng tin
bạc vay mượn ca hai bên kin ông T1 bà H ra Tòa án. Bà L cho rng bà H,
ông T1 chưa trả tin nên yêu cu H, ông T1 tr ln na s tin vay
4.000.000.000 đồng thì b đơn không đồng ý, vì b đơn đã trả đủ cho nguyên đơn
s tiền đã vay.
Hin nay phía bà L còn đang gi ca ông T1H 01 bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất tha s 67, t bản đồ s 13, đất ta lc tại phường 6, tHnh
ph Bến Tre nên b đơn yêu cầu bà L tr li cho b đơn giấy chng nhn quyn s
dụng đất tha s 67, t bản đồ s 13, đất ta lc tại phường 6, tHnh ph Bến Tre.
5
Theo đơn yêu cầu độc lập ngày 22/9/2023 và trong quá trình giải quyết vụ
án, cũng như tại phiên tòa thẩm Nguyễn Thanh L chị Cao Thị Hoàng
Huyên cùng người đại diện theo ủy quyền của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một tHnh viên T1 H Bến Tre cùng trình bày:
Vào ngày 26/5/2021, Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H
Bến Tre (sau đây gọi tắt là Công ty T1 H) có lấy từ hạn mức vay vốn kinh doanh
của Công ty tại Ngân Hng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Tây Tiền Giang, thông qua tài khoản số 804004541357 của Công ty, ông
T1 và H đã chuyển số tiền 10.775.000.000 đồng vào tài khoản số
72910000003198 của Đỗ Thị L tại Ngân Hng BIDV chi nhánh Bến Tre với
mục đích trả số tiền 4.000.000.000 đồng ông T1, bà H đã vay của L và cho
L mượn 7.000.000.000 đồng để bà L xoay sở công việc làm ăn của gia đình.
Bà L hứa chịu lãi phụ vợ chồng ông T1H số tiền lãi như ban đầu bà L nói thì
số tiền thiếu 225.000.000 đồng khi chuyển là tiền lãi L phụ trả nên ông T1
H trừ ra vì vậy chỉ chuyển cho L số tiền 10.775.000 đồng, tuy nhiên do đây
tài khoản Công ty ông T1, H đã mượn tạm nguồn tiền của Công ty nên
nội dung chuyển tiền ghi trên ủy nhiệm chi là “thanh toán bàn ghế, tủ giường gỗ”
đây yêu cầu bắt buộc của Ngân Hng khi giải ngân cho doanh nghiệp trong
hạn mức vay kinh doanh. Việc chuyển tiền cho L xem nhợp đồng vay
giữa bà L với vợ chồng ông T1H nên vợ chồng ông T1 bà H không có bắt bà
L pH viết giấy vay tiền của ông T1 bà H, hay viết giấy vay tiền của Công ty.
Các chng c Tòa án thu thập đã chứng minh bà L không có đăng ký kinh
doanh mua bán t bàn giường g phía nguyên đơn gia đình nguyên đơn
không trưng bày mua bán mt Hng v trang trí ni tht t bàn giường g,
phía nguyên đơn cũng không chứng minh được bán giao Hng t bàn
giưng g cho b đơn nên thc tế không vic L bán Hng giao Hng cho
Công ty nên vic Công ty chuyn tin cho L để thanh toán tin Hng mua bán
vi bà Lkhông có tht, nhm mục đích giúp Công ty giải ngân tin vay vn ti
ngân Hng theo mục đích vay của Công ty nên đây hợp đồng gi cách ca hp
đồng vay gia L Công ty, nên đề ngh Toà án chp nhn yêu cầu độc lp
của Công ty, Công ty đng ý khu tr s tin mà ông T1 H đã trả cho bà L là
4.000.000.000 đồng, Công ty ch yêu cu bà L tr cho Công ty s tin thc tế
L đã nhận t tài khon của Công ty là 6.775.000.000 đồng, do không có chng
c chng minh L đng ý ph tiền lãi cho Công ty 225.000.000 đng nên
Công ty rút li yêu cầu đối vi phn tin này.
Số tiền bà L vay mục đích để xoay sở công việc gia đình của L ông
Trần Công L chồng của L pH chịu trách nhiệm liên đới cùng L. Do đó,
Công ty T1 H yêu cầu L ông pH liên đới trả cho Công ty T1 H số tiền
thực tế L đã nhận là 6.775.000.000 đồng và yêu cầu L ông Lý trả lãi theo
6
lãi suất 10%/năm tính từ ngày 22/9/2023 đến ngày xét xử 12/7/2024 là 9 tháng 20
ngày.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 110/2024/DS-ST ngày 12/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện B đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 256, 463,
466, 468 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí
Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị L.
Buộc bđơn Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyễn Cam T1 nghĩa vụ
liên đới trả cho Đỗ Thị L số tiền là 5.088.688.885 đồng (năm tỷ, không trăm
tám mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi tám ngàn, tám trăm tám mươi lăm đồng).
Trong đó gồm tiền vốn là 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng tiền lãi 1.088.688.885
đồng (một tỷ, không trăm tám mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi tám ngàn, tám
trăm tám mươi lăm đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi Hnh án quyền chủ động ra quyết định thi Hnh án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi Hnh án của người được thi Hnh án (đối với khoản tiền pH trả cho
người được thi Hnh án) cho đến khi thi Hnh án xong tất cả các khoản tiền, Hng
tháng bên pH thi Hnh án còn chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH thi Hnh án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tcủa bị đơn Nguyễn Thị Thu H ông
Nguyễn Cam T1 buộc nguyên đơn bà Đỗ Thị L nghĩa vtrả lại cho Nguyễn
Thị Thu H và ông Nguyễn Cam T1 01(một) bản chính giấy chứng quyền sdụng
đất thửa số 67, tờ bản đồ số 13, đất tọa lạc tại phường 6, tnh phố B.
3. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre về việc yêu cầu
nguyên đơn Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Công
L liên đới trả cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre số
tiền 7.318.580.883 đồng (bảy tỷ, ba trăm mười tám triệu, năm trăm tám mươi
ngàn, tám trăm tám mươi ba đồng).
4. Đình chỉ một phần yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre về việc yêu cầu
nguyên đơn Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Công
L liên đới trả cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre số
tiền 225.000.000 đồng (hai trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí dân s thẩm và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 22/7/2024, b đơn Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Cam T1
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh
7
viên T1 H Bến Tre kháng cáo. Theo đơn kháng cáo, ông T1 bà H và Công ty T1
H yêu cu sa bản án sơ thẩm, bác yêu cu khi kin của nguyên đơn, chấp nhn
yêu cu phn t ca b đơn, chấp nhn yêu cầu đc lp của người quyn li
nghĩa vụ liên quan. do kháng cáo: ông T1 H đã trả khon vay 4.000.000.000
đồng cho bà Đ Th L thông qua tài khon s 804004541357 ca Công ty Trách
nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre chuyn tr vào s tài khon
72910000003198 tên ch tài khoản Đỗ Th L ti Ngân Hng BIDV Đồng Khi-
Chi nhánh Bến Tre vào ngày 26/5/2021 nên ông T1 H không th tr hai ln cho
mt khon vay hin ti L người n ông T1 H s tin 6.775.000.000
đồng lãi sut. Cấp sơ thẩm đã chủ quan nhận định giữa bà Đỗ Th L và Công
ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre tn ti vic mua bán bàn,
ghế, tủ, giường g nhưng thực cht hoàn toàn không có việc mua bán như bản án
sơ thẩm nhận đnh.
Ngày 06/8/2024, Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre kháng ngh. Theo
Quyết định kháng ngh s 12/QĐ-VKS-DS, Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre
đề ngh sa bản án thẩm, bác yêu cu khi kin của nguyên đơn, chấp nhn
yêu cu phn t ca b đơn, chấp nhn yêu cầu đc lp của người quyn li
nghĩa vụ liên quan. Lý do kháng ngh: Tòa án cấp sơ thẩm đã chưa xem xét, đánh
giá chng c toàn din, dẫn đến bn án tuyên chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, làm ảnh hưởng đến quyn và li ích hp pháp ca b đơn người
có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo y quyn ca b đơn Nguyễn Thị Thu H, ông
Nguyễn Cam T1 và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhim
hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre anh Đỗ Hip P gi nguyên ni dung
kháng cáo.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn Đỗ Th L ông Phm
Quang H thay đổi li khai, ông H trình bày s tiền 10.775.000.000 đồng trên y
nhim chi là tin ông T1 H tr cho L khoản vay 29.280.000.000 đng
không pH là tin mua bán g theo như nội dung y nhim chi cũng như li khai
tại phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn cũng không
cung cấp được hợp đồng vay 29.280.000.000 đồng vì nguyên đơn cho rng hp
đồng này đã hoàn tất, bà L đã trả li giy nhn n cho b đơn.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn Đỗ Th L ông Đng
Bu T tha nhn có vic chuyển 10.775.000.000 đồng. Tuy nhiên, không rõ mc
đích của vic chuyển 10.775.000.000 đồng này là gì. Đối với tư cách ca ông T1
H và Công ty T1 H là 2 tư cách khác nhau. Để chuyn t tin ca Công ty sang
tr cho cá nhân cũng như cho vay, khi chuyển 10.775.000.000 đồng tpH ly li
s đổ đã thế chp t các khon vay khác. Trách nhim chng minh vic cho vay
là ca Công ty T1 H. Đi vi kháng ngh ca Vin kim sát, bà L không có pháp
8
nhân kinh doanh t bàn ghế nên đề ngh chuyển sang cơ quan quản th trường
hoặc cơ quan thuế hoc quan điều tra đ x lý theo thm quyền, đề ngh không
chp nhn kháng cáo, kháng ngh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre gi nguyên ni dung kháng
ngh và P biểu quan điểm:
Về tố tụng: những người tiến Hnh tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T
tng dân s, sa bản án thẩm theo hướng bác yêu cu khi kin ca nguyên
đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn, chấp nhn yêu cầu độc lp của người
có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca b
đơn Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Cam T1 và người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre kháng
ngh ca Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: b đơn Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Cam T1 người
có quyn lợi, nghĩa v liên quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1
H Bến Tre kháng cáo thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ; Vin kim sát
nhân dân tnh Bến Tre kháng nghị trong thời hạn luật định thông báo vviệc
kháng nghị cho các đương sự theo quy định pháp luật nên được xem xét giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyên đơn Đ Th L khi kin yêu cu b đơn Nguyn Th
Thu H ông Nguyn Cam T1 liên đới tr cho bà L s tin vn và lãi tng cng
5.088.688.885 đồng. B đơn bà H, ông T1 tha nhn có vay ca bà L nhiu ln
vi tng s tiền là 4.000.000.000 đng, vay không có lãi sut và thng nht tha
nhn các giy t biên nhn n mà nguyên đơn giao nộp cho Tòa án là ca b đơn
viết ký nhn. Tuy nhiên, phía b đơn cho rằng đã trả đầy đủ khon vay
4.000.000.000 đồng cho nguyên đơn vào ngày 26/5/2021 bng hình thc chuyn
tr tin vào tài khon của nguyên đơn với s tiền 10.775.000.000 đồng, trong đó
bao gm tr tiền vay 4.000.000.000 đng tiền cho nguyên đơn vay
6.775.000.000 đồng. Phía nguyên đơn cho rng s tiền 10.775.000.000 đng
chuyn vào tài khon ca L ngày 26/5/2021 t tài khon ca Công ty T1 H Bến
Tre tin mà Công ty n tin mua bán t bàn giường g ca bà L nên Công
ty chuyn tr cho bà L.
9
[2.2] Xét t “Ủy nhiệm chi ngày 26/5/2021” b đơn giao nộp nhận thy:
ni dung th hin là Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre
thanh toán bàn ghế, t giưng g cho bà Đỗ Th L. Đồng thi theo h vay vốn
ca Công ty T1 H ti ngân Hng do ngân Hng cung cp có bn kê mua Hng kiêm
phiếu nhp kho. Theo phiếu trên thì có nội dung người mua là ông Nguyn Cam
T1 người bán Đ Th L, tên Hng hoá mua bán t bàn giường g các
loi vi s tin ghi n là 10.775.000.000 đồng.
Nguyên đơn thừa nhn nhn s tiền này nhưng tin thanh toán n mua
bán giữa nguyên đơn Công ty, việc mua bán đã kết thúc. Tuy nhiên, nguyên
đơn không chng c chng minh là đã giao Hng cho Công ty, cũng không có
chng c v ngun gc Hng hóa các chng t liên quan đến Hng hóa đã
giao cho Công ty c th . Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din theo y quyn
của nguyên đơn phủ nhn lời khai này thay đi lời khai như đã nêu trên. Do
đó, thực tế không vic L bán Hng giao Hng cho Công ty, ng ty chuyn
tiền đ thanh toán tin Hng mua bán là không có tht, ni dung chuyn khon ch
để giúp Công ty gii ngân tin vay vn ti ngân Hng đúng mục đích vay của Công
ty, đây là hợp đồng gi cách ca hợp đồng vay gia L và Công ty T1 H Bến
Tre. Do đó, li trình bày ca b đơn vợ chng ông T1, H và người có quyn li
nghĩa vụ liên quan Công ty T1 H Bến Tre là có căn cứ. Đồng thi, nếu là Công ty
T1 H Bến Tre chuyn khon thì ni dung chuyn khon không th ghi cho
vay không đúng với lĩnh vực Công ty T1 H Bến Tre đưc phép kinh doanh.
B đơn trình bày đã tr tiền cho nguyên đơn thông qua Công ty T1 H Bến
Tre, đại din theo pháp lut của Công ty cũng bị đơn, tuy không chng minh
đưc bng hợp đồng vay, nhưng cũng chứng minh đã giao tiền cho nguyên đơn
thông qua khoản vay được gii ngân ti ngân Hng. L đã nhận đ s tin nhưng
không chng minh đưc hoạt động mua bán xy ra vi Công ty không chng
minh được vic thanh toán ca hợp đồng vay trước đó.
vậy, có cơ s xác định hợp đồng mua bán gia các bên là hợp đồng gi
cách ca hợp đồng vay s tin Công ty T1 H Bến Tre chuyn vào tài khon ca
L ngày 26/5/2021 là tin vay, Công ty T1 H Bến Tre yêu cu L và ông
pH liên đi tr s tin thc tế bà L đã nhận là 6.775.000.000 đồngyêu cu tính
lãi suất 10%/năm tính từ ngày 22/9/2023 đến ngày xét x thẩm 12/7/2024
09 tháng 20 ngày là có căn cứ. Tiền lãi được tính như sau:
6.775.000.000 đồng x 10%/năm x 09 tháng 20 ngày = 545.763.888 đồng
Tng cng gc lãi: 6.775.000.000 đồng + 545.763.888 đồng =
7.320.763.888 đồng.
Xét thấy quá trình th lý, gii quyết Tòa án cấp thẩm đã chưa xem xét,
đánh gtoàn din chng c, dẫn đến bn án tuyên chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn, không chp nhn yêu cầu độc lp ca người có quyn lợi nghĩa
10
v liên quan chưa phù hp; làm ảnh hưởng đến quyn và li ích hp pháp ca
b đơn và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
[2.3] Đối vi yêu cu phn t ca b đơn về vic yêu cầu nguyên đơn trả
cho b đơn giấy chứng quyền sử dụng đất thửa số 67, tờ bản đồ số 13, đất tọa lạc
tại phường 6, tHnh phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nhn thy: phía nguyên đơn tha
nhận đang giữ giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông T1, H đng ý
tr li cho b đơn nên Toà án cấp thẩm chp nhn yêu cu phn t ca b đơn
là phù hp.
Từ những phân ch trên, xét thấy kháng cáo ca b đơn Nguyễn Thị Thu
H, ông Nguyễn Cam T1 người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách
nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre kháng nghị của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Bến Tre là có căn cứ để chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử sửa bản
án thẩm, bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu phản tố
của bị đơn, chấp nhận yêu cầu độc lập ca người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x n được chp nhn.
[4] V án phí dân s sơ thm: Do sửa án sơ thẩm nên án phí sơ thẩm được
điu chnh lại theo quy định pháp lut.
L ra Đỗ Thị L ông Trần Công L pH chịu án phí thẩm theo quy
định, nhưng do ông bà là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo được chp nhn nên b đơn
bà Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Cam T1 và người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre không pH chu
án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận kháng cáo của b đơn bà Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyễn Cam
T1 và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhim hu hn Mt
tHnh viên T1 H Bến Tre. Chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bến Tre.
Sửa Bản án dân sự thẩm số 110/2024/DS-ST ngày 12/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 256, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Thị L về việc
yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Thu H ông Nguyễn Cam T1 nghĩa vụ liên
11
đới trả cho Đỗ Thị L số tiền 5.088.688.885 đồng (năm tỷ, không trăm tám
mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi tám ngàn, tám trăm tám mươi lăm đồng).
Trong đó gồm tiền vốn là 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng tiền lãi 1.088.688.885
đồng (một tỷ, không trăm tám mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi tám ngàn, tám
trăm tám mươi lăm đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu phản tcủa bị đơn Nguyễn Thị Thu H ông
Nguyễn Cam T1, buộc nguyên đơn Đỗ Thị L nghĩa vụ trả lại cho Nguyễn
Thị Thu H và ông Nguyễn Cam T1 01 (một) bản chính giấy chứng quyền sử dụng
đất thửa số 67, tờ bản đồ số 13, đất tọa lạc tại phường 6, tHnh phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre. Buộc nguyên đơn
Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Công L trách
nhiệm liên đới trả cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến
Tre số tiền 7.320.763.888 đồng (bảy tỷ, ba trăm hai mươi triệu, bảy trăm sáu mươi
ba nghìn, tám trăm m mươi tám đồng). Trong đó gồm tiền gốc 6.775.000.000
(sáu tỷ, bảy trăm bảy mươi lăm triệu) đồng và tiền lãi là 545.763.888 đồng (năm
trăm bốn mươi lăm triệu, bảy trăm sáu mươi ba nghìn, tám trăm tám mươi tám
đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi Hnh án quyền chủ động ra quyết định thi Hnh án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi Hnh án của người được thi Hnh án (đối với khoản tiền pH trả cho
người được thi Hnh án) cho đến khi thi Hnh án xong tất cả các khoản tiền, Hng
tháng bên pH thi Hnh án còn chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH thi Hnh án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre về việc yêu cầu
nguyên đơn Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Công
L liên đới trả cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre số
tiền 225.000.000 đồng (hai trăm hai mươi lăm triệu đồng).
5. V án phí sơ thẩm:
- Bà Đỗ Th L và ông Trần Công L đưc min án phí.
- Chi cc Thi Hnh án dân s huyn B, tnh Bến Tre:
+ Hoàn li cho bà Đỗ Th L s tin tm ng án phí đã nộp 70.367.000
đồng (bảy mươi triệu, ba trăm sáu mươi bảy ngn đồng) theo biên lai thu s
0004239 ngày 12/5/2023 và s 0000093 ngày 24/11/2023.
+ Hoàn li cho Nguyn Th Thu H ông Nguyn Cam T1 s tin
tm ng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu s
0001411 ngày 09/10/2023.
12
+ Hoàn li cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến
Tre s tin tm ng án phí đã np là 57.500.000 đồng (năm mươi bảy triệu, năm
trăm ngn đồng) theo biên lai thu s 0001412 ngày 09/10/2023.
6. Về án phí phúc thẩm:
Chi cc Thi Hnh án dân s huyn B, tnh Bến Tre:
+ Hoàn li cho bà Nguyn Th Thu H ông Nguyn Cam T1 số tiền tạm
ứng án phí mà mỗi người đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu số 0002414 0002415 ngày 24/7/2024 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện
B.
+ Hoàn li cho Công ty Trách nhim hu hn Mt tHnh viên T1 H Bến Tre
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngn đồng) theo biên lai
thu số 0002416 ngày 24/7/2024 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện B.
Trường hợp bản án, quyết định được thi Hnh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi Hnh án dân sự thì người được thi Hnh án dân sự, người pH thi Hnh án dân s
có quyền thỏa thuận thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi Hnh án,
hoặc bị cưỡng chế thi Hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi Hnh án dân sự; thời hiệu thi Hnh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi Hnh án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-PT Bản án số 18/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-PT Bản án số 18/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất