Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 33/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” Lê Thị Bích V-Trần Trung Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 33/2025/DS-PT
Ngày: 15/01/2025
Về việc tranh chp quyn s
dng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Ông Phạm Văn Ngọt
- Thư ký phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Khắc Phiên - Kiểm sát viên.
Ngày 15/01/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 475/2024/TLPT-DS ngày 06/11/2024 v Tranh
chp quyn s dng đt do Bản án dân sthẩm số 161/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn G, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
Đ đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 4784/2024/QĐXXPT-DS ngày 28/11/2024
Quyết Đ hoãn phiên toà số 5230/2024/QĐ-PT ngày 26/12/2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Lê Th Bích V, sinh năm 1975 (có mt)
2. Ông Trần Văn H, sinh năm 1978 (đã chết)
Cùng địa ch: S 289, p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
Người kế tha quyền, nghĩa v t tng ca ông H gm:
+ Ông Trần Văn X, sinh năm 1954
+ Ch Trn Th Như H, sinh năm 2000
Cùng địa ch: p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
Ông Trần Văn X, ch Trn Th Như H cùng u quyn cho bà Lê Th Bích V
tham gia t tng (theo văn bản y quyn ngày 19/9/2022).
- B đơn: Ông Trn Trung Đ, sinh năm 1982 (có mt)
Địa ch: p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
2
- Người kháng cáo: Bà Lê Th Bích V, là nguyên đơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kin, đơn khởi kin sa đổi, b sung, bn t khai, trong quá
trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Lê Thịch
V đồng thời người đại din theo y quyn ca người kế tha quyền, nghĩa v t
tng ca ông Trần Văn H là ông Trần Văn X, ch Trn Th Như H trình bày:
V ông H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số
165, tờ bản đồ số 36, diện tích 1.092,4m
2
, tọa lạc tại xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre
liền kề với thửa đất số 228 của ông Trần Trung Đ. Năm 2018, xây dựng nhà
kiên cố và hàng rào xung quanh đất nằm trong trụ ranh 05cm. Năm 2021, ông Đ
xây nhà, bà có nói ông Đ y dựng nhà cách hàng rào 05cm, ông Đ đồng ý nhưng
khi san lấp mặt bằng, đổ nền thì ông Đ lấn sang phần đất của bà khoảng 05cm cH
lên trụ ranh. Khi phát hiện ông Đ xây dựng lấn chiếm đất, bà có nói với ông Đ thì
ông Đ nói không có xây lấn đất. Ông Đ tiếp tục xây dựng nhà, đến khi tường xây
cao lên, vách tường nông Đ dính liền vào vách tường ncủa bà. Do ông Đ đổ
nền quá cao, sức ép quá lớn làm cho tường nhà của bà bị nứt và nghiêng. Khi trời
mưa nước tràn từ nhà ông Đ sang ngây ngập ướt làm ảnh hưởng đến nhà và
tài sản của bà. Khi nhà nghiêng, nứt yêu cầu ông Đ khắc phục hậu quả nhưng
ông Đ không thực hiện nên làm đơn khiếu kiện yêu cầu Ủy ban nhân dân
C giải quyết, kết quả hòa giải không thành, khởi kiện đến Tòa án. Nay
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông H là ông Trần Văn X,
chị Trần Thị Như H yêu cầu ông Đ có trách nhiệm tháo dỡ vách tường nhà trả lại
phần đất đã lấn chiếm có diện tích 4,8m
2
, thuộc thửa đất số 165a, tờ bản đồ số 36,
tọa lạc tại xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre theo hồ sơ đo đạc ngày 21/6/2024 do ông
Đ chỉ ranh đo. Đối với yêu cầu ông Đ bồi thường thiệt hại căn nhà trên đất do ông
Đ xây dựng dẫn đến thiệt hại toàn bộ căn nhà của không thể khắc phục được
thì bà và những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông H là ông X, chị H
không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
và nhng người kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca ông H ông X,
ch H đồng ý vi kết qu đo đạc ngày 21/6/2024 do ông Đ ch ranh đo, biên bn
Đ giá tài sn biên bn xem xét thm Đ ti ch để làm căn cứ cho vic gii quyết
v án không yêu cầu đo đạc, Đ giá li.
Theo bn t khai, trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa
sơ thẩm, b đơn ông Trần Trung Đ trình bày:
Tháng 02/2021, ông nhận chuyển nhượng thửa đất số 228 của ông Phan
Thanh Hải liền ranh với phần đất thửa 165 của ông H, bà V. Sau khi nhận chuyển
nhượng ông bắt đầu sang lấp mặt bằng. Lúc nhận chuyển nhượng giữa đất của
3
ông và đất của bà V, ông H đã có hàng rào kiên cdo phía V, ông H xây dựng.
Khi xây dựng ông có cuốn nền đổ cát, trụ ranh phía ngoài lộ bà V nói 01 tấc (nửa
trụ đất + 05 phân) nên lúc xây dựng ông xây tường cách trụ đá 05 phân. Trong
quá trình xây dựng V không ý kiến hay nói vviệc ông xây dựng lấn
chiếm đất của V. Khoảng năm 2022, V xây dựng nhà vệ sinh phía sau thì
thợ hồ nói trụ hàng rào của V, ông Đ đã xây dựng lấn sang 07cm. Sau đó,
V khiếu kiện tại Ủy ban nhân dân xã C, kết quả hòa giải không thành, bà V khởi
kiện tại Tòa án. Trước đây V yêu cầu phục hồi ranh đất giữa ông V,
kết quả khôi phục ranh đất xác Đ từ lộ vào đến trụ đá 07cm không phải vách
tường nhà ông cách trụ đá 07cm nên không cơ sở xác Đ ông đã xây dựng lấn
chiếm đất của bà V, ông không đồng ý trả đất. Nếu trường hợp xác Đ ông có lấn
đất của V thì ông đồng ý bồi hoàn giá trị đất cho V và những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông H là ông X, chị H theo giá Hội đồng Đ gđã Đ,
không đồng ý tháo dỡ vách tường nhà.
Ông đồng ý vi kết qu đo đc ngày 21/6/2024 do ông ch ranh đo, biên
bn Đ giá tài sn và biên bn xem xét thm Đ ti ch để làm căn cứ cho vic gii
quyết v án không yêu cầu đo đạc, Đ giá li.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DSST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện G đã quyết Đ:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 39; Các Điều 147, 157, 165,
271, 273, 278, 280 ca B lut T tng Dân s năm 2015; Các Điều 166, 175,
176 ca B lut Dân s năm 2015; Ngh quyết s 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của y ban Thường v Quc Hi quy Đ v mc thu, min gim, thu,
np, qun lý s dng án phí l p a án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Th Bích V những người kế
tha quyn, nghĩa vụ t tng ca ông Trn Văn H là ông Trn Văn X, ch Trn Th
Như H v vic tranh chp quyn s dụng đất đi vi ông Trn Trung Đ.
Buc ông Trn Trung Đ trách nhim tr cho Th Bích V và nhng
ngưi kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca ông Trn Văn H ông Trần n X, ch
Trn Th Như H giá tr phần đt din tích 4,8m
2
(CLN), thuc thửa đất s 165a,
t bản đồ s 36, ta lc ti p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre vi s tin
15.000.000 (Mười lăm triệu) đồng.
(Có h sơ đo đạc thửa đất kèm theo)
K t ngày quyết Đhiu lc pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyn ch động ra quyết Đ thi hành án) hoc k t ngày đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
4
Đ ti khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015, tr trường hp pháp lut
có quy Đ khác.
Ông Trn Trung Đ đưc quyn qun lý, s dng toàn b đất và công trình
vt kiến trúc gn lin vi phần đất din tích 4,8m
2
(CLN), thuc thửa đất s
165a, t bản đồ s 36, ta lc ti p B, C, huyn G, tnh Bến Tre sau khi đã
thc hiện xong nghĩa v hoàn tr tin cho Th Bích V những người kế
tha quyn, nghĩa vụ t tng ca ông Trn Văn H là ông Trn Văn X, ch Trn Th
Như H.
Các bên đương s đưc quyn liên h cơ quan Nhà nước thm quyn
thc hin th tục điu chnh cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho php
vi quyết Đ ca bn án khi có yêu cu.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí n s thẩm
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 14/10/2024, nguyên đơn Th Bích V kháng cáo. Theo đơn
kháng cáo, bà V yêu cu sa bản án sơ thẩm theo hướng: bà V yêu cu ông Đ tr
đất, không đồng ý nhn giá tr đất bng tin.
Ti phiên tòa phúc thm,
Nguyên đơn Lê Th Bích V vn gi nguyên ni dung kháng cáo.
B đơn ông Trần Trung Đ không đồng ý vi ni dung đơn kháng cáo ca
bà V; yêu cu Toà án cp phúc thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy Đ của
Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền nghĩa
vụ tố tụng của họ theo quy Đ của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
nguyên đơn Lê Th Bích V; Hội đồng xét x nhn định:
[1] Về tố tụng: Lê Th Bích V kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng
cáo hợp lệ n được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] V những người kế tha quyền, nghĩa v t tng ca ông H
ông X, ch H yêu cu ông Đ trách nhim tháo d vách tường nhà tr li phn
đất đã lấn chiếm theo s ch ranh đo của ông Đ din tích 4,8m
2
, thuc tha
165a, t bản đồ s 36, ta lc ti p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
5
Hai bên đương sự đều trình bày thng nhất ranh đt gia thửa đất s 165
ca bà V và tha 228 ca ông Đ theo ranh bản đồ địa chính là tr đá hiện nay vn
còn, hai bên s dụng đúng theo hiện trng tr ranh đã cm t xưa đến nay. Theo
h sơ đo đạc ngày 21/6/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện G
do ông Đ ch đo thể hin phần đất tranh chp din tích 4,8m
2
, thuc tha
165a. Bà V và ông Đ đng ý s dng kết qu đo đạc này để làm căn cứ cho vic
gii quyết v án. Như vậy, theo kết qu đo đc th hin ông Đ có xây dng vách
ng nhà ln sang phần đất ca V 4,8m
2
. Do đó, Toà án cấp thẩm chp
nhn yêu cu khi kin ca V và người kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca
ông H là ông X, ch H v vic yêu cu ông Đ tr li phần đất đã lấn chiếm là phù
hp.
[2.2] Xét kháng cáo ca bà V nhn thy: bà V kháng cáo yêu cu ông Đ tr
đất, không đồng ý nhn giá tr đất bng tin. Xét thy, khi ông Đ san lp mt bng,
xây dng nhà kiên c, V biết nhưng không trình báo chính quyền địa phương
để lp biên bn x v việc đ đến khi ông Đ xây dng xong nhà mi làm
đơn khiếu kin là mt phn li ca bà V. Mt khác, phần đất ln chiếm có din
tích rt nh (4,8m
2
), ông Đ đã xây dựng nhà kiên c trên đất không th di di và
vic tháo d vách tưng nhà s gây thit hi lớn hơn so vi giá tr phần đất đang
tranh chp. Đồng thi, phía V cũng thừa nhn nếu đp b mt phần vách tường
nhà s làm ảnh hưởng đến toàn b kết cu thm m của căn nhà. vậy, Hi
đồng xét x không sở buc ông Đ tháo d vách tường nhà tr li phần đất
din tích 4,8m
2
cho V theo đơn kháng cáo của V. Toà án cấp thẩm
buc ông Đ hoàn tr gtr đất cho bà V người kế tha quyền, nghĩa v t tng
ca ông H là ông X, ch H là phù hp.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhn Đ ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
nguyên đơn Lê Th Bích V phi chu án phí phúc thm theo quy Đ.
Vì các l trên,
QUYT Đ:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Th Bích V. Giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm số 161/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân
huyn G, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 166, 175, 176 ca B lut Dân s năm 2015; Ngh quyết
s 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v Quc
Hi quy Đ v mc thu, min gim, thu, np, qun lý và s dng án phí l phí a
án.
6
Tun x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Th Bích V những người kế
tha quyn, nghĩa vụ t tng ca ông Trn Văn H là ông Trn Văn X, ch Trn Th
Như H v vic tranh chp quyn s dụng đất đi vi ông Trn Trung Đ.
Buc ông Trn Trung Đtrách nhim tr cho bà Th Bích V người
kế tha quyền, nghĩa vụ t tng ca ông Trần Văn H là ông Trn Văn X, ch Trn
Th NH giá tr phn đất din tích 4,8m
2
(CLN), thuc thửa đất s 165a, t bn
đồ s 36, ta lc ti p B, C, huyn G, tnh Bến Tre vi s tin 15.000.000
(Mười lăm triệu) đng.
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyn ch động ra quyết Đ thi hành án) hoc k t ngày đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
Đ ti khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015, tr trường hp pháp lut
có quy Đ khác.
Ông Trn Trung Đ đưc quyn qun lý, s dng toàn b đất và công trình
vt kiến trúc gn lin vi phần đất din tích 4,8m
2
(CLN), thuc thửa đất s
165a, t bản đồ s 36, ta lc ti p B, C, huyn G, tnh Bến Tre sau khi đã
thc hiện xong nghĩa vụ hoàn tr tin cho Th Bích V người kế tha
quyền, nghĩa v t tng ca ông Trn Văn H là ông Trần Văn X, ch Trn Th Như
H.
Các bên đương s đưc quyn liên h cơ quan Nhà nước thm quyn
thc hin th tục điu chnh cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho php
vi quyết Đ ca bn án khi có yêu cu.
(Có h sơ đo đạc thửa đất kèm theo)
2. V chi phí t tng: Ông Trn Trung Đ phi chu chi phí t tng vi s
tin tng cộng là 6.558.500 đồng (Sáu triệu năm trăm năm mươi tám nghìn năm
trăm đồng). Trong đó Lê Th Bích V và người kế tha quyền, nghĩa v t tng
ca ông Trần Văn H ông Trần Văn X, ch Trn Th Như H đã tạm ng np s
tiền 2.768.000 đồng (Hai triu bảy trăm sáu ơi tám nghìn đồng) n buc ông
Đ trách nhim hoàn tr cho V, ông X, ch H s tiền 2.768.000 đồng (Hai triu
bảy trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
3. V án p thm:
- Ông Trn Trung Đ phi chu s tin 750.000 (Bảy trăm năm mươi nghìn)
đồng.
- Hoàn tr cho bà Lê Th Bích V người kế tha quyền, nghĩa v t tng
ca ông Trần Văn H ông Trần Văn X, ch Trn Th Như H s tin tm ng án
phí đã nộp tng cộng là 600.000 (Sáu trăm nghìn) đồng theo các biên lai thu tm
7
ng án phí, l phí a án s 0000023 ngày 28/12/2022 s 0002913 ngày
27/02/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn G, tnh Bến Tre.
4. Về án phí phúc thẩm: Th Bích V phải chịu án phí 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
(ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0004277 ngày 18/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án, quyết Đ được thi hành theo quy Đ tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy Đ tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy Đ tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện G;
- Chi cục THADS huyện G;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất