Bản án số 140/2025/DSPT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 140/2025/DSPT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 140/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chi Th tranh chap voi chi Ch ve hop dong chuyen nhuong quyen su dung dat
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 140/2025/DS-PT
Ngày: 28 - 02 - 2025
V/v tranh chp: Hp đồng
chuyn nhượng quyn s dng
đất; Hợp đồng vay tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Giàu
Các Thẩm phán: Ông Võ Trung Hiếu
Ông Nguyễn Lê Huy
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thu Hà - T ký a án nhân dân tnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Ông Dương Thanh Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 17/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 01
năm 2025 về việc tranh chấp: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 186/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 45/2025/QĐ-PT ngày
10 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Cao Thanh Th, sinh năm 1982;
Địa ch: T 0, khu ph B T, th trn B Ph, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang.
* B đơn: Bà Trn Th M Ch, sinh năm 1980
Địa ch: T , p C L, xã Ph Nh, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Ông Trn Văn M, sinh năm 1947.
Địa ch: T , p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang.
2. Ông Nguyn Văn T, sinh năm 1976.
Địa ch: p C L, xã Ph Nh, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang.
3. Ông Trn Văn Hùng E, sinh năm 1984.
2
Địa ch: p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang.
4. Văn phòng Công chng Cai Ly (Văn phòng Công chng Ngô Th
Hoàng K).
Đại din theo pháp lut: Bà Ngô Th Hoàng K, sinh năm 1978
Địa ch: p B Th, xã B T, huyn Châu Thành, Tin Giang.
* Người kháng cáo: Nguyên đơn Cao Thanh Th.
Chị Th, chị Ch, anh T, anh Hùng E và ông M có mặt tại phiên toà
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin, bn t khai ti phiên tòa Cao Thanh Th trình
y:
Đầu năm 2020 tôi nhn chuyn nhượng tha đất 1219, t bn đồ s 25,
din tích 1.999,7m
2
ta lc p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang ca bà
Trn Th M Ch vi giá 150.000.000 đồng, hai bên lp hp đồng chuyn
nhượng ti Văn phòng Công chng Cai Ly, sau đó tôi đăng được cp
giy chng nhn quyn s dng đất tha 1219. Do chưa nhu cu s dng đất
nh hưởng dch Covid 19 nên mt khong thi gian sau đó tôi mi yêu cu bà
Ch bàn giao đất. Sau đó tôi phát hin Ch t ý làm giy chng nhn quyn s
dng đất gi mo để đưa cha rut Ch ông Trn Văn M ct gia, đồng thi
ông M, bà Ch không đồng ý bàn giao đất cho tôi. Tôi có yêu cu Công an huyn
Cai Ly th gii quyết v giy chng nhn quyn s dng đất gi, sau khi
thm tra thì Công an đã thu gi giy gi ca Ch, ông M tr li giy chng
nhn quyn s dng đất bn chính tht cho tôi. Tôi cũng nhiu ln yêu cu y
ban nhân dân Th L, huyn Cai Ly gii quyết buc Ch, ông M giao tha
đất này cho tôi nhưng nhiu ln ông M c tình vng mt, y ban nhân dân xã Th
L đã lp biên bn để chuyn a án gii quyết. Nay tôi yêu cu Trn Th M
Ch tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất gia tôi vi
Ch tha đất 1219, t bn đồ s 25, din tích 1.999,7m
2
ta lc p , Th L,
huyn Cai Ly, tnh Tin Giang. Buc bà Ch, ông M phi giao tr tha đất cho
tôi qun lý s dng.
* B đơn bà Trn Th M Ch trình bày:
Trước đây do thiếu n nên tôi chng tôi Nguyn Văn T mượn bà
Th nhiu ln tng cng 150.000.000 đồng, do không tin tr nên Th yêu
cu tôi phi cm đất để làm tin. Sau đó Th yêu cu i đến Văn phòng
Công chng Cai Ly để hp đồng thế chp, khi lp hp đồng Công chng
viên có gii thích cho tôi biết là hp đồng chuyn nhượng, không phi hp đồng
cm c đất nên tôi không đồng ý đi v. Sau đó Thy nói vi tôi
tên chuyn nhượng để Th đứng tên làm tin, khi nào tôi tin tr cho Th
thì Th đồng ý tr li tha đất này cho tôi. do i ch cm c tha đất này
cho bà Th là vì tôi đã bán tha 1219 cho em rut là Trn Văn Hùng E nên có nói
vi Th cm đất ch không bán, c đó Th ng đồng ý, nên tôi tin
tưởng đến Văn phòng Công chng Cai Ly tên chuyn nhượng đất cho
3
Th. Thc tế t khi hp đồng chuyn nhượng đến nay thì tha đất này vn do
em rut tôi canh tác, bà Th không canh tác cũng không biết rõ v trí tha đất là
đâu. Nay tôi đồng ý tr cho Th s tin mượn 150.000.000 đồng và tin lãi t
khi hp đồng đến nay, không đồng ý vi yêu cu tiếp tc hp đồng chuyn
nhượng ca bà Thđây là hp đồng gi to nhm che du hp đồng vay.
* Văn phòng Công chng Cai Ly đơn xin vng mt nhưng văn bn
trình y ý kiến như sau: Ngày 06/10/2020 Trn Th M Ch đến np h sơ
công chng hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất, khi tiếp nhn h sơ
Văn phòng đã kim tra thành phn h sơ đầy đủ. Do đó vic công chng hp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất s công chng 04609, quyn s
04/2020 TP/-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chng Cai Ly, tnh Tin Giang
chng nhn ngày 06/10/2020 theo đúng trình t th tc công chng. Đối vi yêu
cu khi kin ca nguyên đơn chúng tôi ch s phán quyết ca Tòa án không
yêu cu nào khác.
* Người quyn li, nghĩa v liên quan ông Trn Văn M đơn xin vng
mt nhưng bn t khai trình bày ý kiến như sau: Nguyên tôi din tích đất
7.000m
2
, ta lc p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang. Năm 2015 tôi
tng cho 2.000m
2
(1.999,7m
2
) cho con gái tôi Trn Th M Ch. Trong quá
trình s dng con gái tôi tranh chp vi bà Cao Thanh Th. Nay tôi nhn được
thông báo ca a án v vic Th khi kin yêu cu con tôi tiếp tc thc hin
hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất tha 1219 tôi không có ý kiến gì
tha đất này i đã tng cho con tôi không còn liên quan tôi na. Nay i
không có ý kiến đối vi yêu cu khi kin ca bà Th.
* Người quyn li, nghĩa v liên quan ông Nguyn Văn T trình bày:
Th khi kin yêu cu v tôi tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng quyn
s dng đất tôi không đồng ý trước đó v tôi nhiu ln vay ca Th tng
cng 150.000.000 đồng, đến năm 2019 Th yêu cu v tôi ra phòng ng
chng tên chuyn nhượng cho Th. Khi ký xong hp đồng bà Th không
giao s tin 150.000.000 đồng cho v tôi, v tôi cũng không bàn giao tha đất
cho bà Th canh tác và bà Th cũng không biết rõ v trí ca tha đất. Hin tha đất
này do em v tôi là Trn Văn Hùng E qun canh tác. Nay i đồng ý tr cho
Th s tin 150.000.000 đồng, không đồng ý giao đất cho bà Th.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Trn Văn Hùng E đơn xin
vng mt nhưng bn t khai trình y ý kiến: Khong năm 2018 tôi nhn
chuyn nhượng đất ca Ch din tích 2.000m
2
vi giá 4 cây vàng 24Kr, do là
anh em trong gia đình nên không làm giy t. i đã nhn đất canh tác t
năm 2018 đến nay không ai tranh chp. Nay Th khi kin tôi không đồng
ý Ch đã bán tha đất này cho tôi trước khi làm hp đồng vi bà Th. Trong
v án này tôi không có yêu cu gì đểa án gii quyết theo quy định pháp lut.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 186/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39, Điều 147, 158,
166, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 116, 117, 118, 119,
4
122, 124, 357, 463, khoản 1 Điều 468, 500, 501, 502 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 105, 106 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Toà án. Tuyên xử:
1/ Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn Cao Thanh Th
v vic yêu cu bà Trn Th M Ch tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng
quyn s dng đất ngày 06/10/2020, được lp ti Văn phòng Công chng Cai
Ly, tha đất s 1219, t bn đồ s 25, din tích 1.999,7m
2
ta lc p , Th L,
huyn Cai Ly.
Tuyên b hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày 06/10/2020,
được lp ti Văn phòng Công chng Cai Ly, tha đất s 1219, t bn đồ s 25,
din tích 1.999,7m
2
ta lc p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang gia bà
Cao Thanh Th vi bà Trn Th M Ch là vô hiu.
2/ Buc bà Trn Th M Ch, ông Nguyn Văn T có nghĩa v liên đới hoàn
tr cho Cao Thanh Th s tin vn gc là 150.000.000đ tin i
73.579.500đ, tng cng là 223.579.500đ (Hai trăm hai mươi ba triu năm trăm
by mươi chín ngàn năm trăm đồng).
K t ngày người quyn yêu cu đơn yêu cu thi hành án nếu người
nghĩa v thi hành chm thi hành đối vi phn tin thì còn phi tr lãi theo
mc lãi sut quy định ti khon 2 Điu 468 B lut dân s đối vi s tin chm
tr tương ng vi thi gian chm tr.
Kiến ngh cơ quan thm quyn thu hi giy chng nhn quyn s dng
đất s vào s cp GCN: CS03057 đã cp cho bà Cao Thanh Th để cp li cho bà
Trn Th M Ch.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự,
quyền thỏa thuận thi hành án theo quy định pháp luật.
* Ngày 16 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn Cao Thanh Th đơn kháng
cáo toàn bộ bản án dân sự thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang yêu cu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ngun đơn, công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 1219, tờ bản đồ số 25, diện tích 1.999,7m
2
, tọa lạc ấp , xã Th L, huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với nhau vviệc giải
quyết toàn bộ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư những người tham gia tố tụng từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về nội dung vụ án: căn cứ hợp đồng chuyển nhượng giữa chị
5
Th với chị Ch hiệu do giả tạo, nhầm che dấu giao dịch vay tài sản, nguyên
đơn kháng cáo nhưng không cung cấp thêm chứng cứ nào mới. Tuy nhiên cấp sơ
thẩm sai sót về thời gian tính lãi cần sửa chữa cho phù, ch với s tiền
58.000.000 đồng. Đề nghị sửa án sơ thẩm về số tiền lãi suất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang. Hội đồng
xét xử nhận định:
[I]- Thửa đất 1219, tờ bản đồ số 25, diện tích 1.999,7m
2
tọa lạc ấp , Th
L, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang do chị Cao Thanh Th đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng ngày 14/12/2020 từ hợp đồng chuyển nhượng ngày
06/10/2020 giữa chị Th với chị Trần Thị Mỹ Ch. Căn cứ vào lời trình bày của
các bên thống nhất do chị Ch trước đó vay số tiền 150.000.000 đồng của
chị Th nên ký hợp đồng chuyển nhượng.
Căn cứ vào nội dung hợp đồng không thể hiện chị Ch đồng ý chuyển
nhượng quyền sdụng đất cho chTh để cấn trừ số nợ 150.000.000 đồng, từ đó
chị Ch cho rằng chị Th yêu cầu hợp đồng chỉ nhầm đảm bảo cho việc trả nợ
sau này. Qua xem xét thực tế lời trình bày của các đương sự, thửa đất hiện
nay do anh Hùng E canh tác từ năm 2016, chị Th không có đến quản lý canh tác
đất, không biết vị trí thửa đất. Số tiền 150.000.000 đồng ghi trong hợp đồng
chuyển nhượng nhưng các bên không biên bản giao nhận tiền, chị Th cũng
thừa nhận cho chị Ch vay tiền trước đó chứ thực tế không giao nhận tiền
chuyển nhượng đất. Như vậy, căn cứ hợp đồng chuyển nhượng ngày
06/10/2020 giao dịch giả tạo nhầm thực hiện hợp đồng khác là hợp đồng vay
tài sản giữa chị Th với chị Ch, không đảm bảo về nội dung ý chí tự nguyện
của các bên trong giao dịch.
Từ giao dịch hiệu do giả tạo, chị Ch vay tiền của chị Th nên buộc vợ
chồng chị Ch liên đới trả số nợ 150.000.000 đồng và lãi suất là có căn cứ và phù
hợp pháp luật. Mặc dù có thiếu sót về thời gian tính lãi suất, nhưng do chị Ch
anh T không kháng cáo, đồng ý với số tiền nghĩa vụ phải trả cho chị Th
nên không cần thiết phải sửa án sơ thẩm.
[II]- Ý kiến quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Tiền Giang căn cứ, Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận, nhưng không cần
thiết sửa án sơ thẩm.
Chị Th phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo qui định.
[III]- Những quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khon 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Cao Thanh Th
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 186/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 119, 122, 124, 357, 463, khoản 1 Điều 468,
500, 501, 502 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 105, 106 Luật Đất đai năm 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn Cao Thanh Th
v vic yêu cu bà Trn Th M Ch tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng
quyn s dng đất ngày 06/10/2020, được lp ti Văn phòng Công chng Cai
Ly, tha đất s 1219, t bn đồ s 25, din tích 1.999,7m
2
ta lc p , Th L,
huyn Cai Ly.
Tuyên b hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày 06/10/2020,
được lp ti Văn phòng Công chng Cai Ly, tha đất s 1219, t bn đồ s 25,
din tích 1.999,7m
2
ta lc p , xã Th L, huyn Cai Ly, tnh Tin Giang gia bà
Cao Thanh Th vi bà Trn Th M Ch là vô hiu.
3. Buc Trn Th M Ch, ông Nguyn Văn T nghĩa v liên đới hoàn
tr cho Cao Thanh Th s tin vn gc là 150.000.000đ tin i
73.579.500đ, tng cng là 223.579.500đ (Hai trăm hai mươi ba triu năm trăm
bảy mươi chín ngàn năm trăm đồng).
Kể từ ngày người quyền yêu cầu đơn yêu cầu thi hành án nếu người
nghĩa vụ thi hành chậm thi hành đối với phần tiền thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Kiến nghị quan thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào sổ cấp GCN: CS03057 đã cấp cho bà Cao Thanh Th để cấp lại cho bà
Trần Thị Mỹ Ch.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Cao Thanh Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. được
cấn trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0016837
ngày 17/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
nên xem như thi hành xong về án phí phúc thẩm.
5. Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- Tòa án nhân dân cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
7
- TAND huyn Cai Ly;
- CCTHADS huyn Cai Ly;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
Võ Ngc Giàu
Tải về
Bản án số 140/2025/DSPT Bản án số 140/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2025/DSPT Bản án số 140/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất