Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 53/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Nguyễn Thanh T1-Ngô Thị Kiều T4
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 53/2025/DS-PT
Ngày: 20/01/2025
Về việc tranh chp hợp đồng
vay tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Hồng
Các Thẩm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Phan Thanh Tòng
- Thư phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 20/01/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xphúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 484/2024/TLPT-DS ny 07/11/2024 v vic
Tranh chp hợp đồng vay tài sn do Bản án dân sự thẩm số 213/2024/DS-
ST ngày 02/10/2024 của Tòa án nhân dân Hn T, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 4785/2024/QĐXXPT-DS ngày
28/11/2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 5246/2024/QĐ-PT ngày 27/12/2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyn Thanh T1, sinh năm 1996
Nơi cư trú: số 109/2, p T2, xã T3, Hn T, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca ch T1: Ông Trn Nht Long H, sinh năm
1978 (có mt)
Nơi cư trú: số 137C, Hùng Vương, phường 7, thành ph B, tnh Bến Tre.
- B đơn:
1. Ch Ngô Th Kiu T4, sinh năm 1994
Nơi cư trú: số 368/2, p T5, xã T3, Hn T, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca ch Kiu T4: Ông Nguyễn Văn Phong,
sinh năm 1976 (có mt)
Nơi cư trú: khu phố 5, th trn M, Hn M Nam, tnh Bến Tre.
2. Bà Đào Thị Kiu N, sinh năm 1974 (vng mt)
Nơi cư trú: số 49/2, p T5, xã T3, Hn T, tnh Bến Tre.
- Ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Huỳnh Văn K, sinh năm
1988 (vng mt)
Nơi cư trú: số 368/2, p T5, xã T3, Hn T, tnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Ch Ngô Th Kiu T4, là b đơn.
2
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn K kiện ngày 13/3/2023, trong quá trình tố tụng tại phiên toà
thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn chị Nguyễn Thanh T1
ông Trần Nhật Long H trình bày:
Do mối quan hệ quen biết, bạn của nhau nên chị Nguyễn Thanh T1
cho chị Ngô Thị Kiều T4 vay tiền nhiều lần nhằm mục đích cho vay đáo hạn ngân
hàng và xoay sở cuộc sống gia đình. Hai bên thỏa thuận lãi suất là 3%/tháng cho
mỗi lần vay. C thể các lần vay như sau:
- Lần 1: tính đến ngày 10/12/2022 chị T4 vay số tiền là 09 tỷ đồng (Chín tỷ
đồng). Hai bên có tổng kết và viết thành Giấy mượn tiền ngày 10/12/2022.
- Lần 2: ngày 13/12/2022 chị T4 tiếp tục vay của chị T1 số tiền 3,5 tỷ
đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng). Thời hạn vay 01 tháng. Lãi suất hai bên t
thỏa thuận 3%/tháng. Hai bên hợp đồng công chứng vay tiền ngày
13/12/2022 tại Văn phòng công chứng T. Chị T1 đã đưa đ tiền cho chị T4.
Đối với số tiền vay 09 tỷ ngày 10/12/2022, chị T1 cho chị T4 vay thông qua
đưa tiền mặt và cHển khoản. Cụ thể:
- Từ ngày 16/8/2022 đến ngày 06/12/2022: chị T1 cHển khoản cho chị T4
vay tổng số tiền: 7.960.000.000 đồng.
- Ngày 10/12/2022, hai bên chốt công nợ và chị T4 có vay tổng cộng là 09
tỷ đồng nên hai bên viết Giấy mượn tiền ngày 10/12/2022 với số tiền 09 tỷ đồng.
Trong đó tiền cHển khoản 7.960.000.000 đồng và tiền mặt 1.040.000.000
đồng.
Số tiền 09 tỷ đồng này do có mẹ chị T4 bà Đào Thị Kiều N bảo lãnh
trả nợ cho chị T4 nên hai bên chỉ viết tay mà không ra công chứng. Chứng minh
cho việc vay tiền mặt: ngày 18/8/2022 chị T1 chỉ cHển khoản cho chị T4 vay
40.000.000 đồng. Từ ngày 22/8-26/8/2022 chị T4 cHển khoản trả 43.521.280
đồng nhiều hơn số tiền chị T1 cHển khoản, điều này nghĩa là chị T1n cho
chị T4 vay bằng tiền mặt.
Đối với Hợp đồng vay tiền 3,5 tỷ đồng công chứng ngày 13/12/2022, hai
bên hợp đồng công chứng vay 3,5 tỷ đồng và chị T1 đã giao đủ 3,5 tđồng
bằng tiền mặt cho chị T4. Do có nhận tiền 3,5 tỷ đồng nên một thời gian dài trước
khi chị T1 K kiện, chị T4 vẫn im lặng, không tố cáo hay thưa kiện về Hợp đồng
vay 3,5 tỷ đồng này.
Cộng hai khoản vay 09 tỷ đồng và 3,5 tỷ =12.500.000.000 đồng.
Ngày 17/12/2022 chị T1 cHển khoản cho chị T4 vay tiếp 100.000.000
đồng. Ngày 27/02/2023 chT1 cHển khoản cho chị T4 vay tiếp 50.000.000 đồng.
Do đó, tổng số tiền cHển khoản là: 7.960.000.000 (nằm trong khoản vay 09 tỷ) +
100.000.000 (17/12/2022) + 50.000.000 (27/02/2023) = 8.110.000.000 đồng.
Tổng số tiền mặt đã cho mượn là: 1.040.000.000 (là số tiền mặt trong
khoản vay 09 tỷ) + 3.500.000.000 (ngày 13/12/2022) = 4.540.000.000 đồng.
Như vậy, tổng cộng tiền cHển khoản tiền mặt là: 8.110.000.000 +
4.540.000.000 = 12.650.000.000 đồng.
3
Chị T4 đã cHển khoản trả nợ chị T1: 3.865.771.280 đồng nên chị T4 còn
nợ chị T1 số tiền: 12.650.000.000 - 3.865.771.280 = 8.784.288.720 đồng. Tính lãi
1,66%/tháng từ ngày 27/02/2023 đến ngày 27/9/2024 19 tháng = 2.770.545.738
đồng.
Tổng số tiền chị T1 yêu cầu chị T4, anh K phải trả là: gốc 8.784.288.720
đồng + lãi 2.770.545.738 đồng = 11.554.774.458 đồng.
Vì vậy, nay chị T1 yêu cầu chị Ngô Thị Kiều T4 và anh Huỳnh Văn K, bà
Đào Thị Kiều N có nghĩa vụ liên đới trả cho chị T1 số tiền 11.554.774.458 đồng.
Đại diện theo uỷ quyền của bị đơn chị Ngô Thị Kiều T4 ông Nguyễn Văn
Phong trình bày:.
Vào ngày 22/8/2022 chị Ngô Thị Kiều T4 có mượn của chị Nguyễn Thanh
T1 với số tiền 50.000.000 (Năm nươi triệu) đồng. Vào ngày 13/9/2022 chị Kiều
T4 có mượn tiếp chị T1 số tiền 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng. Tổng cộng chị
Kiều T4 mượn chị Nguyễn Thanh T1 hai lần với số tiền là 350.000.000 (Ba trăm
năm mươi triệu) đồng. Chị Kiều T4 mượn số tiền nêu trên để đáo hạn ngân
hàng cho người quen, vì quá tin tưởng nên chị Kiều T4 đưa số tiền cho người đó
đáo hạn, tuy nhiên đến khi đáo hạn xong người đó không hoàn trả số tiền đó lại
cho chị Kiều T4, chị Kiều T4 không viết giấy cho mượn tiền nên chị Kiều T4 ôm
số tiền trên 350.000.000 (Ba trăm năm mươi triệu) đồng vẫn tiếp tục đóng
lãi cho chị T1.
Theo lãi suất chT1 đưa ra là hệ 7.000đ/1triệu/ngày, cách 10 ngày đóng lãi
một lần. Trong thời gian từ ngày 22/8/2022 đến ngày 06/12/2022 hai bên giao
dịch bằng hình thức cHển khoản qua ngân hàng, chị Kiều T4 nhận tiền từ chị T1
tiền cHển khoản không có nhận tiền mặt, đến khi chị Kiều T4 đóng lại thì cHển
khoản hoặc xuống nhà chồng chị T1 gửi lãi. Đến ngày 10/12/2022, chị T1 kêu chị
Kiều T4 lấy mẫu giấy viết tay chỉ ghi họ tên; ngày tháng năm sinh; số căn cước
công dân, địa chỉ, ngày mượn tiền, sau cùng là ký tên, ghi họ tên, còn phần số tiền
các nội dung khác chị T1 nói đvề nhà sẽ viết sau, lúc này chị Kiều T4
cũng nghĩ chị T1 sẽ viết số tiền 350.000.000 (Ba trăm năm mươi triệu) đồng,
nhưng chị T1 không viết 350.000.000 (Ba trăm năm mươi triệu) đồng, mà chị T1
vẫn để trống. Đến ngày 12/12/2022 chị T1 gọi chị Kiều T4 xuống quán phê
Bảy Nhạn (thuộc ấp T2, T3, Hện T, tỉnh Bến Tre) để lại giấy vay với số tiền
350.000.000 (Ba trăm năm mươi triệu) đồng. Lúc này số tiền để trống, chị T1
sẽ viết số tiền vào sau, vì tin tưởng chị T1 giáo viên và cũng quen biết nên chị
Kiều T4 đồng ý không đọc hết nội dung trong giấy chị Kiều T4 đã tên.
03 (Ba) ngày sau chị T1 gửi giấy lại cho chị Kiều T4 là tờ giấy đã công chứng,
thuộc văn phòng Công chứng Hện T xác nhận với số tiền 3.500.000.000 (Ba tỷ
năm trăm triệu) đồng, stiền trên là ch T1 viết sau khi chị Kiều T4 đã ký. Sau đó
chị T1 tính lãi với chị Kiều T4 từ tờ công chứng là 3.500.000.000 (Ba tỷ năm trăm
triệu) đồng với lãi suất 7.000đ/1triệu/ngày, trong khi đó chị Kiều T4 không khả
năng trả số tiền chị T1 đã đưa ra, sau đó chị T1 tính lãi cộng dồn với số tiền
gốc mà chT1 đã công chứng, đến khi đỗ bra thì chị T1 qua nhà chKiều T4 đòi
tiền đưa giấy với số tiền 9.000.000.000 (Chín tỷ) đồng, cho gia đình chị Kiều
T4 xem nhưng trước đó vào (ngày 10/12/2022 chị T1 kêu chị Kiều T4 lấy giấy
viết tay chỉ ghi họ và tên; ngày tháng năm sinh, số căn cước công dân, địa chỉ và
4
ngày mượn tiền sau cùng là ký tên, ghi họ tên, còn phần số tiền và nội dung khác
chị T1 nói để về nhà sẽ viết sau), đến hôm nay chị T1 gửi đơn kiện chị Kiều
T4 theo nội dung (đơn K kiện kèm theo) tổng cộng là 12.500.000.000 (Mười hai
tỷ năm trăm triệu) đồng để chứng minh là chị Kiều T4 mượn tiền của chị T1,
chị T1 đã cố tình gài chị Kiều T4 để ký vào giấy mượn tiền như đã nêu trên.
Bị đơn Đào Thị Kiều N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng không có văn bản gửi đến Tòa án nên không có ý kiến trình bày.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh Văn K trình bày:
Anh hoàn toàn không biết việc vay tiền của chị Ngô Thị Kiều T4 nên anh
không đồng ý liên đới cùng chị T4 trả nợ cho chị T1.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 213/2024/DSST ngày 02/10/2024 của Tòa án
nhân dân Hện T đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1. Buc
ch Ngô Th Kiu T4 phi trách nhim tr cho ch T1 s tin 9.961.755.720
(Chín t, chín trăm sáu mươi mốt triu, bảy trăm năm mươi lăm nghìn, bảy trăm
hai mươi) đồng.
K t ngày Bn án, quyết định hiu lc pháp luật i với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền ch động ra quyết đnh thi hành án) hoc k t
ngày đơn yêu cu thi hành án ca người được thi hành án (đối vi các khon
tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tt c các
khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s
tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khon 2 Điều 468 B lut
dân s năm 2015.
2. Bác mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1 đối vi s tin
1.443.018.738 (Mt t, bốn trăm bốn mươi ba triệu, không trăm i tám nghìn,
bảy trăm ba mươi tám) đồng.
3. Không chp nhn yêu cu ca ch Nguyn Thanh T1 v vic buc anh
Huỳnh Văn K, bà Đào Thị Kiu N có trách nhiệm liên đới vi ch Ngô Th Kiu
T4 để tr tin cho ch T1.
4. Đình chỉ mt phn yêu cu K kin ca ch T1 đối vi s tin
3.865.771.280 (Ba tỷ, tám trăm sáu mươi lăm triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn,
hai trăm tám mươi) đồng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí dân s thẩm quyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 14/10/2024, b đơn ch Ngô Th Kiu T4 kháng cáo toàn b bản án
thm, cho rng Toà án cấp thẩm tuyên x gây thit hi nghiêm trọng đến quyn
và li ích hp pháp ca ch.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo u quyn ca b đơn chị Ngô Th Kiu T4 ông
Nguyễn Văn Phong thay đổi ni dung kháng cáo, yêu cu Toà án cp phúc thm
xem xét hu bản án thẩm vi lý do: Toà án cấp thẩm xét x gây thit hi
nghiêm trọng đến quyn và li ích hp pháp ca b đơn; không triệu tp ông Phm
Văn Đồng, ông Phạm Văn Tâm, Nguyễn Hồng Đào tham gia t tng thiếu
sót.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn chị Nguyn Thanh T1 ông
5
Trn Nht Long H không đồng ý vi ni dung đơn kháng cáo ca ch T4; yêu cu
Toà án cp phúc thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật. Riêng N và anh K chưa
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng ca mình.
Về nội dung: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h vụ án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca b
đơn chị Ngô Th Kiu T4; Hội đồng xét x nhận đnh:
[1] Về tố tụng:
Ch Ngô Th Kiu T4 kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ
nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Anh Huỳnh Văn K, bà Đào Thị Kiu N đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh K, bà N.
Nguyên đơn chỉ K kiện bị đơn cho rằng chồng của nguyên đơn không
liên quan đến số tiền tranh chấp. Vì vậy, Toà án cấp sơ thẩm không triệu tập ông
Đồng tham gia tố tụng phù hợp. Ngoài những người Toà án cấp thẩm đã
triệu tập, việc giải quyết vụ án cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của người thứ ba khác như bà Đ, ông T5 nên Toà án xét thấy không cần thiết
phải triệu tập họ tham gia tố tụng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ch Nguyn Thanh T1 K kin yêu cu ch NTh Kiu T4 anh
Huỳnh Văn K, Đào Thị Kiu N nghĩa vụ liên đới tr cho ch T1 s tin
11.554.774.458 đồng. Chng c nguyên đơn cung cp Giấy mượn tin ngày
10/12/2022 và Hợp đồng vay tin ngày 13/12/2022 ch ca ch Ngô Th
Kiu T4. Ch Kiu T4 tha nhn có ký tên vào Giấy mượn tin ngày 10/12/2022
Hợp đng vay tin ngày 13/12/2022. Tuy nhiên, ch T4 cho rng ch T1 kêu
ch Kiu T4 ly mu giy viết tay ch ghi h tên; ngày tháng năm sinh; số căn
ớc công dân, đa chỉ, ngày mượn tin, sau cùng là ký tên, ghi h tên, còn phn
s tin và các ni dung khác ch T1 v nhà t viết vô sau. Vì tin ng ch T1
là giáo viên và cũng ch quen biết nên ch Kiu T4 đồng ý và không đọc hết ni
dung trong giy ch Kiu T4 đã tên. Thc tế ch T4 ch n ch T1
350.000.000 đồng ch không phi 9 t đồng như trong Giấy mượn tin ngày
10/12/2022 3.500.000.000 đồng như trong Hợp đng vay tin ngày 13/12/2022
ch đã tên. Chị T4 cho rng ch T1 đã cố tình gài ch Kiu T4 để vào
giấy mượn tiền như đã nêu trên nhưng ch T4 không cung cấp được chng c
chng minh nên li trình bày ca ch T4 là không có cơ sở để xem xét.
6
Đối vi Hợp đồng vay tin ngày 13/12/2022 ghi thi hn vay 1 tháng k t
ngày ký hợp đồng, b đơn cho rằng nguyên đơn chưa giao tiền nhưng suốt t thi
gian công chứng đến khi nguyên đơn K kin, b đơn không ý kiến phản đối nên
Hội đồng xét x không có cơ sở để xem xét.
Căn cứ vào Giấy mượn tin ngày 10/12/2022 Hợp đng vay tin ngày
13/12/2022 ch ca ch Ngô Th Kiu T4 sở xác định: gia ch Nguyn
Thanh T1 ch Ngô Th Kiu T4 xác lp thc hin hợp đồng vay tài sn
vi tng s tiền 12.500.000.000 đồng, đây là hợp đồng vay không tho thun
c th lãi sut. Hợp đồng vay giữa các bên được giao kết trên sở t nguyn,
các bên đều đầy đủ năng lc hành vi dân s nên đây được xem hợp đồng
hp pháp hiu lc pháp lut ràng buc quyền nghĩa vụ ca các bên. Xét thy
vic ch Ngô Th Kiu T4 chm thanh toán n đã làm ảnh hưởng đến quyn li
ích hp pháp ca ch Nguyn Thanh T1 nên Toà án cấp thẩm chp nhn yêu
cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1 là phù hp. Ch T1 tha nhn ch Kiu T4
đã trả được 3.865.771.280 đng nên khon vay 09 t đồng ch T4 còn n li ch
T1 5.134.228.720 đng.
[2.2] Đối vi yêu cu tính lãi ca ch Nguyn Thanh T1: trong Giấy mượn
tin ngày 10/12/2022 các bên không tho thun mc lãi sut c th cũng như
thi hn tr n gc nên Toà án cấp sơ thẩm ch chp nhn tính lãi t ngày th
v án (21/3/2023) đến ngày xét x thẩm (27/9/2024) vi mc lãi sut
0,83%/tháng là phù hp. Còn trong Hợp đồng vay tin ngày 13/12/2022 các bên
tho thun thi hn tr n nhưng không xác định mc lãi sut c th nên Toà
án cấp thẩm chp nhn tính lãi theo yêu cu của nguyên đơn là t ngày
27/02/2023 đến ngày 27/9/2024 vi mc lãi sut là 0,83%/tháng là phù hp.
Như vậy, ch Ngô Th Kiu T4 phi tr cho ch T1 s tin c th như sau:
- S tin n gc 5.134.228.720 đồng và lãi ca khon n gc này (t ngày
21/3/2023 đến ngày 27/9/2024 18 tháng 06 ngày, mc lãi sut 0,83%/tháng)
vi s tiền 775.577.000 đồng (tính tròn).
- S tin n gc 3.500.000.000 đồng và lãi ca khon n gc này (t ngày
27/02/2023 đến ngày 27/9/2024 19 tháng, mc lãi sut 0,83%/tháng) vi s tin
551.950.000 đồng.
Tng cng 9.961.755.720 đng (Chín tỷ, chín trăm sáu mươi mốt triu,
bảy trăm năm mươi lăm nghìn, bảy trăm hai mươi đồng). Trong đó nợ gc
8.634.228.720 đồng
[3] Đối vi ni dung trách nhiệm liên đới và s tin 3.865.771.280 đồng
Toà án cấp thẩm đã đình chỉ, nguyên đơn không kháng cáo nên Hội đồng
xét x không xem xét.
Từ những phân tích trên, thấy rằng Toà án cấp thẩm chp nhn mt phn
yêu cu K kin ca ch T1, buc ch T4 phi tr cho ch T1 s tin gc và lãi tng
cng 9.961.755.720 đồng; không chp nhn mt phn yêu cu K kin ca ch T1
vi s tiền 1.443.018.738; đình ch mt phn yêu cu K kin ca ch T1 đối vi
s tiền 3.865.771.280 đồng là phù hp. Ch T4 kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ nào mới có giá trị chứng minh nên không có căn cứ để chấp nhận
nội dung yêu cầu kháng cáo của chị T4, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hi đồng xét x nên đưc chp nhn.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
b đơn ch Ngô Th Kiu T4 phi chu án phí phúc thm theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của b đơn ch Ngô Th Kiu T4. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 213/2024/DS-ST ngày 02/10/2024 của Tòa án nhân dân
Hn T, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 469, 470 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1 v vic
tranh chp hợp đồng vay tài sn. Buc ch Ngô Th Kiu T4 phi có trách nhim
tr cho ch T1 s tin 9.961.755.720 đng (Chín tỷ, chín trăm sáu mươi mốt triu,
bảy trăm năm mươi lăm nghìn, bảy trăm hai mươi đồng).
K t ngày bn án, quyết đnh hiu lc pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án có quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin
phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tt c các khon
tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn
phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s
năm 2015.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1
vi s tin 1.443.018.738 đồng (Mt t, bốn trăm bốn mươi ba triệu, không trăm
i tám nghìn, bảy trăm ba mươi tám đồng).
3. Không chp nhn mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1 v
vic yêu cu anh Huỳnh Văn K, Đào Th Kiu N trách nhiệm liên đới vi
ch Ngô Th Kiu T4 để tr tin cho ch Nguyn Thanh T1.
4. Đình chỉ mt phn yêu cu K kin ca ch Nguyn Thanh T1 vi s tin
3.865.771.280 đồng (Ba tỷ, tám trăm sáu mươi lăm triệu, bảy trăm bảy mươi mốt
nghìn, hai trăm tám mươi đồng).
5. V án phí dân s sơ thẩm:
Buc ch Ngô Th Kiu T4 nghĩa vụ np 117.961.755 đồng (Một trăm
i by triệu, chín trăm sáu mươi mốt nghìn, bảy trăm năm mươi lăm đồng) ti
Chi cc Thi hành án dân s Hn T, tnh Bến Tre.
Buc ch Nguyn Thanh T1 có nghĩa vụ np 55.290.562 đồng (Năm mươi
lăm triệu, hai trăm chín mươi nghìn, năm trăm sáu mươi hai đng) nhưng được
khu tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp 60.562.000 (Sáu mươi triệu, năm trăm
8
sáu mươi hai nghìn) đng theo biên lai thu s 0001939 ngày 21 tháng 3 năm 2023.
Chi cc Thi hành án dân s Hn T hoàn tr li cho ch T1 s tin 5.271.438 đng
(Năm triệu, hai trăm bảy mươi mốt nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng).
6. Về án phí dân sự phúc thẩm: ch Ngô Th Kiu T4 phải chịu án p
300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0003618 ngày 14/10/2024
của Chi cục Thi hành án dân sHện T, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND Hện T;
- Chi cục THADS Hện T;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thế Hồng
Tải về
Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất