Bản án số 29/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 29/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Đình T, Ngô Thị C - Trần Văn D, Trương Thị T1 "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản". Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 29/2025/DS-PT
Ngày: 18/02/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Anh Dũng, ông Lê Minh Tuấn
- Thư phiên tòa: Lương Mai Hân - Thư Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Ông Đinh Văn Lai - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân thụ số 204/2024/TLPT-DS ngày 30
tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do bản án dân
sự thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
số 03/2025/QĐ-PT, ngày 07 tháng 01 m 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
10/2025/QĐ-PT ngày 22/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trương Đình T, sinh năm 1968 và Ngô Thị C, sinh
năm 1971; i trú: Số B, đường C, khu phố I, thị trấn Đ, huyện Đ, tnh Bình
Thun.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Quang V, sinh năm 1992; Nơi
trú: Khu phố A, thị trấn V, huyện Đ, tnh Bình Thun (Văn bản ủy quyền
ngày 09/4/2024).
- Bị đơn: Ông Trần Văn D, sinh năm 1981 Trương Thùy T1, sinh
năm 1982; Nơi trú: Số B, đường số F, thôn H, Đ, huyện Đ, tnh Bình
Thun (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
Người kháng cáo: Ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
2
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 3 năm 2024, các bản khai, biên
bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cn ng khai chứng cứ, biên bản
về việc không tiến hành hòa giải được, biên bản hòa giải, các tài liệu chứng cứ
trong hồ vụ án, nguyên đơn ông Trương Đình T Ngô Thị C (do ông
Đặng Quang V làm đại diện theo ủy quyền) trình bày: Từ chquen biết nhau
nên vchồng ông Trương Đình T Ngô Thị C cho vợ chồng ông Trần
Văn D bà Trương Thùy T1 vay tiền 02 lần, mục đích sử dụng tiền vay để
phát triển kinh tế trong gia đình, cụ thể như sau:
- Lần 1: Vào ngày 01/10/2018, vay số tiền 55.000.000 đồng (Năm mươi
lăm triệu đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng, theo đó Trương
Thùy T1 tên xác nhn vào giấy vay tiền.
- Lần 2: Vào ngày 24/7/2019, vay s tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi
triệu đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng, theo đó vợ chồng ông
Trần Văn D và bà Trương Thùy T1 ký tên xác nhn vào giấy vay tiền.
Từ ngày vay tiền cho đến nay, vợ chồng ông D T1 trả được vài
lần tiền lãi, tháng trả, tháng không trả không đúng theo lãi suất đã thỏa
thun. Vợ chồng ông D trả tiền lãi lần sau cùng là vào cuối tháng 9/2023. Từ
tháng 10/2023 đến nay thì vợ chồng ông không thực hiện nghĩa vụ trả tiền lãi
cũng như tiền nợ gốc cho vợ chồng ông T và bà C.
Ông V đề nghị Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Trần Văn D
Trương Thùy T1 phải nghĩa vụ liên đới trả cho vợ chồng ông Trương Đình T
Ngô Thị C tổng số tiền nợ của 02 khoản vay 125.000.000 đồng (Một
trăm hai mươi lăm triệu đồng) tiền lãi phát sinh kể từ ngày 01/10/2023 cho
đến thời điểm xét xử sơ thẩm, theo mức lãi suất là 1,66%/tháng.
+ Tại phiên tòa, ông V khai: Chứng cứ mà bị đơn cung cấp tại phiên tòa là
một tờ giấy ghi tiền nợ, thể hiện nội dung:
“Tiền 55 triệu.
Nợ lãi 1-5-2023 đến 1-3-2024
10 thángx 1650 = 16.500.000 đồng
Tiền 70 triệu.
4 tháng x 210000 = 8.400.000 đồng
Tổng lãi: 24.900.000 đồng
Nếu trả hết tiền gốc 125 triệu thì cho tiền lãi.
- còn ra Tòa thì lấy – đủ.
- Trả liền tiền gốc thì
R đơn kiện”
Ông V cho rằng, nội dung tờ giấy ghi tiền nợ như trên do nguyên
đơn Ngô Thị C tự viết ra tờ giấy, sau đó chụp ảnh gửi qua hệ thống Zalo
máy điện thoại của Trương Thùy T1. Việc C tự viết nội dung tờ giấy ghi
tiền nợ nêu trên thì chồng bà C ông Trương Đình T không hay biết.
3
Ông V khẳng định chữ và ch viết ghi tên Trần Văn D trong giấy
mượn tiền lp ngày 24/7/2019 thì đúng chữ chữ viết của bị đơn ông
Trần n D. Ông thống nhất việc ông D đề nghị Hội đồng xét xử cho tiến hành
trưng cầu giám định chữ ký và chữ viết.
Tại phiên tòa ngày 23/9/2024, sau khi Hội đồng xét xử công bố Kết lun
giám định số 1093/KL-KTHS ngày 20/9/2024 của Phòng K - Công an tnh B thì
ông Đặng Quang V không có ý kiến gì và đồng ý với kết lun giám định.
Ông Đặng Quang V đnghị Hội đồng xét xxem xét, giải quyết buộc vợ
chồng ông Trần Văn D và Trương Thùy T1 phải nghĩa vụ liên đới trả cho
vợ chồng ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C tổng số tiền nợ của 02 khoản vay
là 125.000.000 đồng (Một trăm hai ơi lăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh kể
từ ngày 01/10/2023 cho đến thời điểm xét xử thẩm, theo mức lãi suất
1,66%/tháng.
* Tại bản khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cn
công khai chứng cứ, biên bản hòa giải, các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ
án, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Phương N trình
bày: Do vợ chồng bị đơn ông Trần Văn D và bà Trương Thùy T1 chưa cung cấp
cho ông các thông tin cần thiết cho việc giải quyết vụ án nên ông N chưa ý
kiến và yêu cầu gì.
* Tại phiên tòa, bđơn Trương Thùy T1 trình bày: thừa nhn bà
vay của vợ chồng ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C 02 lần với tổng số tiền là
125.000.000 đồng (Một trăm hai ơi lăm triệu đồng) theo đúng như đơn khởi
kiện của nguyên đơn, cụ thể:
- Lần 1: Ngày 01/10/2018, vay số tiền 55.000.000 đồng (Năm mươi lăm
triệu đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng.
- Lần 2: Ngày 24/7/2019, vay số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu
đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng.
Sau khi vay thì bà đã trả tiền lãi đầy đủ đến hết tháng 4/2023, theo mức lãi
suất thỏa thun 3%/tháng đối với từng khoản vay cho vợ chồng ông T, C.
Việc bà vay tiền thì chồng bà ông Trần Văn D không hề hay biết. Bà sử dụng số
tiền vay được vào mục đích tiêu xài nhân. Khi vay stiền 70.000.000 đồng
(Bảy mươi triệu đồng) vào ngày 24/7/2019 thì ch một mình ghi giấy
mượn tiền tên, không mặt chồng ôngTrần Văn Du nên khẳng
định chữ chữ viết ghi tên Trần Văn D trong giấy mượn tiền lp ngày
24/7/2019 thì không phải là chký và chữ viết của ông Trần Văn D.
Nay T1 đồng ý trả số tiền nợ vay 125.000.000 đồng (Một trăm hai
mươi lăm triệu đồng) cho nguyên đơn ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C. Tuy
nhiên, đề nghị Hội đồng xét xử xem t lại tiền lãi đã trả, lãi suất hai bên
thỏa thun là cao hơn so với quy định của pháp lut.
* Tại phiên tòa, bị đơn ông Trần Văn D trình bày: Việc vay mượn tiền
giữa Trương Thùy T1 (vợ ông D) với vchng ông Trương Đình T
4
Ngô Thị C thì ông hoàn toàn không hay biết gì.Về chchữ viết ghi tên
Trần Văn D trong giấy mượn tiền lp ngày 24/7/2019 do nguyên đơn cung cấp
cho Tòa án khi khởi kiện thì không phải chữ chviết của ông. Do đó,
ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông
phải liên đới cùng T1 trả cho nguyên đơn số tiền nợ vay 125.000.000 đồng
(Một trăm hai mươi lăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh.
Ông đề nghị Hội đồng xét xử cho tiến hành trưng cầu giám định chữ ký và
chữ viết ghi tên Trần Văn D trong giấy mượn tiền lp ngày 24/7/2019 tại Phòng
K (PC09) - Công an tnh B. Về chi phí cho việc giám định thì ông đồng ý nộp
tiền tạm ứng.
* Tại Kết lun giám định số 1093/KL-KTHS ngày 20/9/2024 của Phòng
K (PC09) - Công an tnh B đã thể hiện: Chữ ký, chữ viết mang tên Trần Văn D
trên tài liệu cần giám định hiệu A so với chữ ký, chữ viết đứng tên Trần Văn
D trên c tài liệu mẫu so sánh hiệu từ M1 đến M7 không phải do cùng
một người ký, viết.
Tại Bản án dân sự thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm
2024, Tòa án nhân dân huyện Đức Linh đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 159, khoản 1 Điều 160, Điều 161, khoản 1 Điều 162,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ lut tố
tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, khoản 2 Điều 469 của Bộ
lut dân sự; Điều 26 của Lut Thi hành án dân sự; Điểm b khoản 1 Điều 24
vàkhoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân Ti cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Trương Thùy T1 phải nghĩa vụ trả cho ông Trương Đình T và
Ngô Thị C số tiền nợ của hai khoản vay 77.349.000 đồng (Bảy mươi bảy
triệu ba trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất 20%/ 1 năm quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
lut dân sự.
2/ Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C phải liên
đới hoàn trả lại cho ông Trần Văn D số tiền 4.880.000 đồng (Bốn triệu tám
trăm tám mươi nghìn đồng) tạm ứng chi phí giám định.
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
5
- Buộc Trương Thùy T1 phải chịu 3.867.000 đồng (Ba triệu tám trăm
sáu mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đức Linh.
- Ông Trương Đình T Ngô Thị C phải liên đới chịu 3.605.000 đồng
(Ba triệu sáu trăm linh năm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được tính
trừ vào tiềntạm ứng án phí đã nộp là 3.384.000 đồng (Ba triệu ba trăm tám mươi
bốn nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004302
ngày 21/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh. Ông T C
còn phải liên đới nộp số tiền 221.000 đồng (Hai trăm hai mươi mốt nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, nộp tại Chi cục Thinh án dân sự huyện Đức Linh.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền nghĩa
vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 01/10/2024, ông Trương Đình T Ngô Thị C kháng cáo yêu
cầu sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Tại phiên tòa pc thm:
- Đại diện nguyên đơn giữ nguyên kháng cáo
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Án thẩm xử đã
đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của nguyên đơn là không căn cứ. Đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân
sự, không chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên bản án thẩm
số 104/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức
Linh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hvụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Bị đơn đơn xin vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung v việc:
[2.1] Nguyên đơn yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết buộc vợ
chồng ông Trần Văn D và Trương Thùy T1 phải nghĩa vụ liên đới trả cho
vợ chồng ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C tổng số tiền nợ của 02 khoản vay
là 125.000.000 đồng (Một trăm hai ơi lăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh kể
từ ngày 01/10/2023 cho đến thời điểm xét xử thẩm, theo mức lãi suất
1,66%/tháng.
6
[2.2] Trương Thùy T1 thừa nhn vay của vợ chồng ông Trương
Đình T và Ngô Thị C 02 lần với tổng số tiền 125.000.000 đồng (Một trăm
hai mươi lăm triệu đồng) theo đúng như đơn khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể:
- Lần 1: Ngày 01/10/2018, vay số tiền 55.000.000 đồng (Năm mươi lăm
triệu đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng.
- Lần 2: Ngày 24/7/2019, vay số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu
đồng), hai bên thỏa thun miệng lãi suất 3%/tháng.
Sau khi vay thì bà đã trả tiền lãi đầy đủ đến hết tháng 4/2023, theo mức lãi
suất thỏa thun 3%/tháng đối với từng khoản vay cho vợ chồng ông T, C.
Việc bà vay tiền thì chồng bà ông Trần Văn D không hề hay biết. Bà sử dụng số
tiền vay được vào mục đích tiêu xài nhân. Khi vay stiền 70.000.000 đồng
(Bảy mươi triệu đồng) vào ngày 24/7/2019 thì ch một mình ghi giấy
mượn tiền tên, không mặt chồng ôngTrần Văn Du nên khẳng
định chữ chữ viết ghi tên Trần Văn D trong giấy mượn tiền lp ngày
24/7/2019 thì không phải là chữ ký và chữ viết của ông Trần Văn D.
Nay T1 đồng ý trả số tiền nợ vay 125.000.000 đồng (Một trăm hai
mươi lăm triệu đồng) cho nguyên đơn ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C. Tuy
nhiên, đề nghị Hội đồng xét xử xem t lại tiền lãi đã trả, lãi suất hai bên
thỏa thun là cao hơn so với quy định của pháp lut.
[2.3] Kết quả giám định đã xác định chử chữ viết trong giấy vay
tiền không phải của ông Trần Văn D, đồng thời T1 khai dùng số tiền
vay để tiêu xài cá nhân. Ông D khai không biết và không sử dụng số tiền vay.
Nên Tòa án cấp thẩm không buộc ông D ng trả nợ với T1 căn
cứ.
[2.4] Về số tiền phải trả: Theo giấy vay thì các khoản vay là có lãi, lãi suất
3%/ 1 tháng. T1 khai đã trả lãi đến hết tháng 4/2023. Ngô Thị C thừa
nhn có viết giấy ghi tiền nợ nội dung:
“Tiền 55 triệu.
Nợ lãi 1-5-2023 đến 1-3-2024
10 thángx 1650 = 16.500.000 đồng
Tiền 70 triệu.
4 tháng x 210000 = 8.400.000 đồng
Tổng lãi: 24.900.000 đồng
Nếu trả hết tiền gốc 125 triệu thì cho tiền lãi.
- còn ra Tòa thì lấy – đủ.
- Trả liền tiền gốc t
R đơn kiện”
Yêu cầu của bà C về trả lãi từ 1-5-2023 phù hợp với lời khai của T1 đã
trả lãi đến tháng 4/2023. Như vy căn cứ đxác định T1 đã trã lãi như
T1 đã khai. Lãi suất các bên thỏa thun 3%/ 1 tháng, mức lãi suất này vượt
mức lãi suất 20%/ 1 năm, tức 1,66%/ 1 tháng. Tòa án cấp thẩm đã tính toán
7
khấu trừ số lãi đã trả vượt quá vào tiền gốc theo đúng quy định, tính ra số tiền
còn phải của 2 khoản nợ 77.349.000đ. Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy án
sơ thẩm đã xử là có căn cứ, đúng pháp lut.
[3] Ông Trương Đình T Ngô Thị C kháng cáo yêu cầu Tòa án chấp
nhn toàn bộ khởi kiện nhưng không nêu ra được căn cứ khác với các căn cứ đã
nêu ở cấp sơ thẩm. Do đó kháng cáo của nguyên đơn không cơ sở chấp nhn.
[4] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhn, nên nguyên đơn phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp lut.
Các phần khác của bản án thẩm không bkháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn
kháng cáo của ông Trương Đình T Ngô Thị C; giữ nguyên Bản án dân s
thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh, tnh Bình Thun.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 159, khoản 1 Điều 160, Điều 161, khoản 1 Điều 162,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ lut tố
tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468,khoản 2 Điều 469 của Bộ
lut dân sự; Điều 26 của Lut Thi hành án dân sự; Điểm b khoản 1 Điều 24
vàkhoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân Ti cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Trương Thùy T1 phải nghĩa vụ trả cho ông Trương Đình T
Ngô Thị C số tiền nợ của hai khoản vay 77.349.000 đồng (Bảy mươi bảy
triệu ba trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất 20%/ 1 năm quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
lut dân sự.
2/ Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trương Đình T và bà Ngô Thị C phải liên
đới hoàn trlại cho ông Trần Văn D số tiền 4.880.000 đồng (Bốn triệu tám
trăm tám mươi nghìn đồng) tạm ứng chi phí giám định.
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
8
- Buộc Trương Thùy T1 phải chịu 3.867.000 đồng (Ba triệu tám trăm
sáu mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đức Linh.
- Ông Trương Đình T Ngô Thị C phải liên đới chịu 3.605.000 đồng
(Ba triệu sáu trăm linh năm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được tính
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.384.000 đồng (Ba triệu ba trăm tám
mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004302 ngày 21/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh. Ông T
C còn phải liên đới nộp số tiền 221.000 đồng (Hai trăm hai mươi mốt
nghìn đồng) án phí dân sthẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án dân shuyện
Đức Linh.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án;
Ông Trương Đình T bà Ngô Thị C mỗi người phải nộp 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) án pDân sự phúc thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền
tạmng đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004814 0004815, cùng ngày
02/102024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, ông T, C đã nộp
đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án Dân s quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 18/02/2025.
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-PT Bản án số 29/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-PT Bản án số 29/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất