Bản án số 19/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 19/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ông Vũ Văn T khởi kiện yêu cầu bà Chu Thị T, ông Vũ Quang H phải trả số tiền vay gốc tổng cộng là 2.700.000.000 đồng và mức lãi suất 18%/01 năm tính từ ngày vay đến ngày 07/8/2024 là 1.782.800.000 đồng. Bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại tổ 3, phường Q T, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là có căn cứ, đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 19/2025/DS-PT
Ngày 14 - 02 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Tuấn Long.
Các Thẩm phán: Điêu Thị Kim Liên; Tòng Thị Hiền.
- Thư phiên tòa: Ông Sòi Ngọc An Sơn - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La xét
xử công khai v án dân sự phúc thẩm thụ số: 08/2024/TLPT-DS ngày 08
tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Do Bản án dân sự
thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 20/2024/QĐ-PT ngày
20 tháng 11 năm 2024, các Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số
23/2024/QĐ-PT ngày 19 tháng 12 năm 2024 số 32/2025/QĐ-PT ngày 15
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn T. Địa chỉ: Tổ 3, phường QT, thành phố Sơn
La, tỉnh n La. mặt.
- Bị đơn: Chu Thị T, ông Quang H. Địa chỉ: Tổ 3, phường QT,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Bà T mặt, ông H vắng mặt ủy quyền cho bà T.
- Người kháng cáo: Chu Thị T - Bị đơn, người đại diện theo ủy quyền
của ông Quang H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo nội dung đơn khởi kiện, c lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn ông Văn Tuấn trình bày như sau:
Ngày 31/7/2020, ông Văn T cho vợ chồng ông Quang H
Chu Th T vay số tiền 1.500.000.000 đồng (mt tỷ m trăm triu đồng). Thời hạn
vay đến 31/12/2020, mức i suất 18% một m. Ông Quang H Chu Th
2
T đã tr số tiền lãi 30.000.000 đồng (ba ơi triệu đồng) o ngày 28/8/2020.
Ngày 29/12/2020, ông Vũ n T tiếp tục cho vợ chồng ông Quang H
bà Chu Th T vay số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng). Thời
hạn vay đến 01/6/2021, mức i suất 18% một năm. Ông Quang H Chu
Th T đã trả số tin lãi 24.000.000 đồng (hai ơi triu đồng) o ngày
27/01/2021.
Ông H, T thế chấp cho ông T 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mang tên chủ các Hợp đồng chuyển nhượng giữa các chủ và ông H,
T. Nội dung thế chấp do T tự viết dưới phần tên của Giấy vay tiền.
Đến nay, ông H T chưa thanh toán được số tiền vay gốc n ông T
khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Quang H Chu Th T phải trả số tiền vay
gốc tổng cộng 2.700.000.000 đồng (hai tỷ bảy trăm triệu đồng). Tại bản khai,
ông T đề ngh hoặc m th tục tr cho ông bằng 02 tha đất bà T đã giao giấy
chứng nhận cho ông T khi vay.
Tại đơn khởi kiện, ông T không u cầu bị đơn tr lãi.
Tại các đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện, ông T bổ sung yêu cầu nh i với
mức lãi xuất 18%/1 m đã ghi tại c giấy vay tiền. Tổng số tiền lãi của 2 khoản
vay nh từ ngày vay đến ngày 07/8/2024, tr số tiền i đã tr một lần 45.000.000
đồng, một lần 36.000.000 đồng, nợ lãi n phải trả 1.782.800.000 đồng.
* Trong quá trình gii quyết vụ án ng như tại phiên a thẩm, bị đơn
Chu Th T, ông Quang H trình bày như sau:
Vợ chồng ông vay ông T số tiền 2.700.000.000 đồng (Hai t bảy
trăm triệu đồng) theo các giấy vay tiền ngày 31/7/2020 ngày 29/12/2020. Hai
bên thỏa thuận tài sản thế chấp của giấy vay ngày 31/7/2020 đúng n ông T
trình bày.
Đối với tài sản thế chp ngày 29/12/2020, không phải các giấy chứng
nhận hợp đng chuyển nhượng như thế chấp ngày 31/7/2020. T nhn tin
thỏa thuận trước với ông T về vic thế chp giy chứng nhận quyền sử dụng đất
của v chồng bà tại tổ 5, phường Chiềng Sinh, thành ph n La, bà T đã giao giy
chứng nhận cho ông T mà quên không ghi vào giy vay.
V mức i suất, mặc giấy vay do T tự viết, ghi 18% một m, nhưng
thực tế hai bên thỏa thuận mức i xuất 1.000 đồng trên 1.000.000 đồng một ngày.
T đã nhn tin vay do ông T chuyển o i khoản ca ông H. Ông T đã trích lại
s tiền lãi vay trong hạn theo tha thuận ngay khi chuyển khoản. Ngoài ra, T đã
chuyển khoản tin lãi vay ng tháng cho ông T đến tháng 7 năm 2021. Từ đó đến
nay, ông không tr tin i ng tháng chưa tr được tiền vay gốc.
Nay ông T khởi kiện, ông nhất trí có trách nhiệm tr s tiền
1.500.000.000 đồng vay ngày 31/7/2020.
Đối với khon vay ngày 29/12/2020, đến m 2021, ông ông T đã
3
thỏa thun mới về việc ông vay thêm ông T 1.800.000.000 đồng, ghi giy nhận
tiền n đất tại tổ 5, phường Chiềng Sinh cho ông T với số tiền 3.000.000.000 đồng.
Thực tế ông T ch chuyển khoản cho ông bà T H 1.450.000.000 đồng với do cắt
lãi 550.000.000 đồng. V khoản tiền giao dịch này, ông T đã khởi kiện ông T H
v án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đã bản án xét xử
phúc thẩm hiệu lực pháp luật. Do vậy, ông T H không đồng ý với yêu cầu của
ông T về tr số tin 1.200.000.000 đồng theo giấy vay ngày 29/12/2020.
Do không tha thuận được với ông T về giá tr 02 thửa đất mang tên ch
đ tr n n ông T khởi kiện. Tại Tòa án, ông đề ngh đưc tự thỏa thuận giải
quyết việc thế chấp, cùng ông T thực hiện th tục chuyển nhượng quyền sử dng
đất cho người khác để lấy tiền tr nợ cho ông T; đồng thời đề ngh a án xem xét
việc nhập vụ án o v án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông T ông bà đ giải quyết.
Tại phiên tòa, T yêu cầu ông T trả lại 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất các hợp đồng chuyển nhượng m theo, đã ghi tại giấy vay ngày 31/7/2020.
* Tại Bản án Dân s thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã Quyết định:
Căn cứ vào Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình; các Điều 167, 168
của Luật Đất đai; các Điều 117, 123, 131, 317, 319, 323, 357, 463, 466, 468 của
Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 147, Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí lệ phí Toà án:
Buộc bị đơn ông Quang H Chu Thị T phải trả cho ông Văn T
tổng số tiền vay gốc lãi tính đến hết ngày 07/8/2024 3.796.843.500 đồng
(Ba tỷ, bảy trăm chín mươi sáu triệu, không trăm bốn mươi ba nghìn, năm trăm
đồng).
Gồm c khoản sau đây:
Tại Giấy vay tiền ngày 31/7/2020:
Số tiền vay gốc còn lại 1.241.469.000 đồng; số tiền nợ lãi tính đến hết
ngày 30/7/2021 5.866.000 đồng, số tiền nợ lãi tính từ ngày 31/7/2021 đến
ngày 31/7/2024 18.622.000 đồng x 36 tháng = 670.392.000 đồng; số tiền nợ
lãi tính từ ngày 01/8/2024 đến ngày 07/8/2024 = 620.700 đồng x 7 ngày =
4.345.000 đồng.
Tại Giấy vay tiền ngày 29/12/2020:
S tiền vay gốc 1.147.000.000 đồng; số tiền nợ lãi tính đến ngày 29/7/2024
17.205.000 đồng x 42 tháng = 722.610.000 đồng; số tiền nợ lãi tính từ ngày
30/7/2024 đến ngày 07/8/2024 = 573.500 đồng x 9 ngày = 5.161.500 đồng.
4
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất đã thỏa thuận, theo quy định tại Điều 357,
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ông n T phải tr cho ông Quang H, Chu Th T: Giy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và i sản khác gắn lin với đất số
CD499292, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AA 302931 (ghi tại Giấy vay
tiền ngày 31/7/2020) 02 hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất kèm theo,
gồm: Hợp đồng ngày 8/7/2020 giữa Th H (Lý Th L) Chu Th T, ông
Vũ Quang H; Hợp đồng ngày 08/10/2019 giữa Trần Th Thu H, ông Nguyễn
Hồng P Chu Th T, ông Vũ Quang H.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án p quyền kháng cáo cho c
đương sự theo quy định.
Sau khi xét xử thẩm, nguyên đơn nhất trí với quyết định của bản án
thẩm, không kháng cáo; Viện kiểm sát không kháng nghị. Ngày 22/8/2024, bị
đơn Chu Thị T đơn kháng cáo với nội dung: Kháng cáo toàn bộ Bản án
dân sự thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân
dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
* Quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm:
Các đương sự không giao nộp thêm tài liệu, chứng cứ cũng không đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm thực hiện thu thập thêm tài liệu, chứng cứ. Do đó,
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
35/2022/TLST-DS ngày 05/5/2022 của Toà án nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La căn cứ để Toà án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Các đương sự; người đại diện của đương sự mặt tại phiên toà không
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Nguyên đơn ông Văn T nêu ý kiến: Không nhất t với kháng cáo
của bị đơn, đề nghị Hội đồng xét x phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm.
- Bị đơn người đại diện theo uỷ quyền bị đơn mặt tại phiên toà nêu
ý kiến: Không nhất trí với toàn bộ nội dung bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án thẩm.
- Phát biểu của đại diện Vin kim sát nhân dân tỉnh n La: V vic
tuân theo pháp lut của Thẩm phán, Thư , Hội đồng t x và nhng người
tham gia t tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật t tụng dân sự. Về nội
dung v án: Căn c vào các tài liệu, chứng c có trong h sơ v án, phn
trình bày của các đương s tại phiên tòa, nhận thy c nội dung được gii
quyết, quyết định tại Bản án n sự thẩm s 26/2024/DS-ST ngày
5
07/8/2024 của a án nhân dân thành ph n La căn cứ, đúng quy định
của pháp luật, do đó đề nghị Hội đồng t x áp dụng khoản 1 Điều 308 B
luật Tố tụng n s: Không chp nhn kháng cáo của b đơn Chu Th T;
giữ nguyên bn án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; quan điểm giải quyết
vụ án của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông
Văn T khởi kiện yêu cầu Chu Thị T, ông Quang H phải trả số tiền vay
gốc tổng cộng 2.700.000.000 đồng mức lãi suất 18%/01 năm tính từ ngày
vay đến ngày 07/8/2024 1.782.800.000 đồng. Bị đơn địa chỉ nơi trú tại
tổ 3, phường Q T, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Do đó, Tòa án cấp thẩm
xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” căn cứ,
đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[1.2] Sau khi xét xử thẩm, nguyên đơn nhất trí với quyết định của bản
án thẩm, không kháng cáo; bị đơn Chu Thị T không nhất trí với toàn bộ
nội dung của bản án thẩm đơn kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm theo thông báo của Tòa án trong hạn luật định. Xét đơn kháng cáo của bị
đơn Chu Thị T được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 272 Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó, đơn kháng cáo được chấp nhận xem xét theo
trình tự, thủ tục phúc thẩm.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Quang H ủy quyền cho
Chu Thị T tham gia phiên tòa, ông H vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Xét
thấy việc ủy quyền đảm bảo theo quy định, căn cứ vào khoản 2 Điều 296 Bộ luật
Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Quang H tại phiên tòa.
[2] Xét nội dung kháng cáo:
[2.1] Giữa ông Văn T Chu Thị T, ông Quang H thỏa
thuận kết với nhau 02 Giấy vay tiền gồm: Giấy vay tiền ngày 31/7/2020, nội
dung ông T cho T, ông H vay số tiền 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay đến
ngày 31/12/2020, lãi suất 18%/năm. Giấy vay tiền ngày 29/12/2020, nội dung
ông T cho T, ông H vay s tiền 1.200.000.000 đồng, thời hạn vay đến ngày
01/6/2021, lãi suất 18%/năm.
[2.2] Bị đơn thừa nhận đã nhận đủ số tiền tại giấy vay tiền ngày 31/7/2020,
chưa thanh toán tiền gốc nhất trí trả cho nguyên đơn.
Đối với Giấy vay tiền ngày 29/12/2020 bị đơn cho rằng đã thỏa thuận
khác với nguyên đơn về việc vay thêm s tiền 1.800.000.000 đồng ghi gộp
6
vào giấy biên nhận bán đất ngày 01/6/2021, tổng số tiền 3.000.000.000 đồng,
đã hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tổ 5, phường Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La. Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
trên là vô hiệu, đã được giải quyết bằng Bản án dân sự phúc thẩm số
30/2024/DS-PT ngày 19/3/2024 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án phúc
thẩm số 71/QĐ-SCBSBA ngày 05/4/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La. Tại
bản án phúc thẩm đã hiệu lực pháp luật trên, xác định g trị chuyển nhượng
quyền sử dụng đất 2.000.000.000 đồng tại hợp đồng do các đương sự khai
thấp hơn giá trị thực tế để tránh bị tính thuế cao, thực tế lập giấy biên nhận bán
đất ngày 01/6/2021, tổng số tiền 3.000.000.000 đồng. Do đó, ngoài nội dung
kháng cáo T không cung cấp thêm được tài liệu, chứng cứ nào khác, không
căn cứ cho rằng số tiền 1.200.000.000 đồng tại Giấy vay tiền ngày
29/12/2020 đã được các bên thỏa thuận lại vào khoản tiền khác theo giấy biên
nhận ngày 01/6/2021 hay khoản tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
[2.2] Ngoài ra, tại Giy vay tiền ngày 31/7/2020, c bên thực hiện biện
pháp bo đảm cho giấy vay tiền trên thế chấp 02 Giy chứng nhn quyền sử
dụng đất số CD499292 AA302931, T thừa nhận chữ viết trong giy vay tiền
là do T t viết, ch của T, ông H. Tuy nhiên việc thế chấp không được
thực hin thành n bản ng chứng, chứng thc. n nữa, T ông H chưa
đăng đất đai, chưa đưc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ông T không
xem t, kiểm tra, thực hiện việc đăng thế chấp theo quy định. Do đó, việc thực
hiện biện pháp bảo đảm cho giấy vay tiền trên thế chấp 02 Giấy chng nhn
quyn sử dụng đất số CD499292 AA302931 gia ông T T, ông H chưa
đúng theo quy định của pháp luật.
[3] Về số tiền gốc khoản tiền lãi
[3.1] Qua đối chiếu các bản sao đương sự nộp, tổng số tiền T, ông H
chuyển vào tài khoản ông T đến ngày 15/7/2021 502.500.000 đồng. Tòa án
cấp thẩm đối trừ số tiền lãi đã trả cao hơn số tiền lãi phải trả vào số tiền gốc
để tính số tiền lãi của tháng sau trên số tiền vay gốc còn lại, xác định số tiền gốc
lãi còn phải trả tại thời điểm ngày 31/7/2021 là căn cứ, đúng theo quy định
của pháp luật.
Đối với khoản vay ngày 29/12/2020, ông T không chuyển đủ số tiền vay
gốc đã thỏa thuận, phù hợp với lời khai của các bên đương sự, do đó Tòa án cấp
thẩm ch chấp nhận giải quyết tiền gốc tiền lãi trên s tiền thực tế đã
chuyển khoản hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.
[3.2] Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc Tn,
ông H trả số tiền lãi ghi tại 02 giấy vay tiền (18%/năm) hoàn toàn phù hợp với
quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[4] Về phần tuyên lãi suất chậm thi hành án của Tòa án cấp sơ thẩm: Đây
quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản, hai bên thỏa thuận việc trả lãi, do
7
đó Tòa án cấp thẩm đã tuyên lãi suất chậm thi hành án theo đúng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[6] Từ những phân tích, nhận định nêu trên, xét thấy không n cứ
chấp nhận kháng cáo của bị đơn Chu Thị T, cần giữ nguyên quyết định tại
Bản án dân sự thẩm số: 26/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La phù hợp với quan điểm giải quyết
vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tại phiên toà.
[7] Về án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn không được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án p dân sự phúc thẩm.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Chu Thị T; giữ nguyên Bản
án dân sự thẩm số: 26/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
2. Về án phí n sự phúc thm: Căn cứ khoản 1 Điều 29 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định v mức thu, min, gim, thu, nộp, qun sử dụng án phí lệ phí a án:
Chu Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
phúc thẩm; được khấu tr vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp
tạm ứng án phí phúc thẩm theo biên lai thu số: 0002111 ngày 30 tháng 8 năm
2024 tại Chi cục Thi hành án n sự thành ph Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Bản án phúc thẩm hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án
(14/02/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND thành phố Sơn La;
- Chi cục THADS thành phố Sơn La;
- Các đương sự;
- Lưu hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Tuấn Long
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-PT Bản án số 19/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-PT Bản án số 19/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất