Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 31/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bn án s: 31/2024/DS-PT
Ngày 09 - 12 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Trần Th Sâm
Các Thẩm phán: ông Tạ Văn Vinh và ông Nguyễn Tử Lượng.
- Thư phiên tòa: Phm Th Bích Dip - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa:
ông Phạm Văn Thỉnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 20/2024/TLPT- DS ngày 10 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Do Bn án dân sự thẩm số 09/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐ-PT ngày 18/11/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2024/QĐ-PT ngày 29/11/2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn:
- Bà Đinh Thị L, sinh năm 1986; địa chỉ: thôn 4, PL, huyện NQ, tỉnh
Ninh Bình, (có mặt).
- Ông Nguyn Xuân Th, sinh năm 1966; địa chỉ: thôn 4, PL, huyện
NQ, tỉnh Ninh Bình, (có mặt).
2. Bị đơn: bà Phạm Thị M, sinh năm 1961; địa chỉ: thôn 10, xã PL, huyện
NQ, tỉnh Ninh Bình, (có mặt).
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Tạ Văn N, sinh năm
1961; địa chỉ: thôn 10, xã PL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình, (có mặt).
2
4. Người kháng cáo: Đinh Thị L, ông Nguyễn Xuân Th nguyên
đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2023, bản tự khai, trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn Đinh Thị L ông Nguyễn Xuân Th
trình bày:
Từ năm 2017 đến năm 2018, vợ chồng ông Th L bán cám thức ăn
chăn ni cho vợ chồng Phạm Thị M, ông Tạ Văn N.
Ngày 31/01/2018 vợ chồng L ông Th đã chốt nợ với vợ chồng M,
ông N còn nợ vợ chồng ông Th L tổng số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm
triệu đồng), sau đó vợ chồng ông N, M không trả tiền cám cho vợ chồng ông
Th L. Đến ngày 11/12/2020 vợ chồng ông Th L đã chốt nợ với bà M là còn
nợ lại số tiền 392.000.000 đồng (bao gồm tiền gốc 300.000.000 đồng tiền lãi
92.000.000 đồng). L ông Th thừa nhận đến nay vợ chồng M ông N đã trả
được số tiền 115.000.000 đồng, (trong đó ông bà trừ vào gốc là 40.000.000
đồng, còn 75.000.000 đồng là tiền lãi).
Như vậy, hiện nay M ông N còn nợ lại tiền mua cám số tiền gốc
352.000.000 đồng. Ông Th L đề nghị Tòa án giải quyết buộc vợ chồng M
ông N phải trả cho ông ThL số tiền mua cám nợ gốc 352.000.000 đồng
tiền lãi tính từ ngày 11/12/2020 đến ngày 28/6/2024 (ngày xét xử thẩm) 42
tháng 17 ngày x 1,66%/tháng = 262.857.000 đồng. Tổng số tiền vợ chồng ông Th
L yêu cầu M ông N phải thanh toán là 614.857.000 đồng.
Tại bản tự khai ngày 26/12/2023, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa bị đơn bà Phạm Thị M trình bày:
Từ năm 2017 vợ chồng bà M ông N có mua m thức ăn chăn nuôi lợn của
vợ chồng ông Th L, tính đến ngày 31/01/2018 vợ chồng M đã chốt sổ nợ
với vợ chồng ông Th L còn nợ lại số tiền mua cám 300.000.000 đồng (Ba
trăm triệu đồng). Sau đó vợ chng bà M đã trả nợ 07 lần cho vợ chồng ông Th
L với tổng số tiền là 89.000.000 đồng (tám mươi chín triệu đồng) có văn bản giấy
tờ trả nợ bà M đã nộp cho Tòa án. Cụ thể từng lần trả:
- Ngày 16/9/2019 trả cho L 9.000.000 đồng.
- Ngày 21/01/2020 trả cho L 10.000.000 đồng.
- Ngày 02/8/2020 trả cho L 10.000.000 đồng.
- Ngày 18/8/2020 trả cho ông Th10.000.000 đồng.
- Ngày 09/02/2021 trả choL là 20.000.000 đồng.
- Ngày 30/01/2022 trả choL là 10.000.000 đồng.
- Ngày 22/12/2023 trả choL 20.000.000 đồng.
Còn những lần khác vợ chồng M đã trả nhưng ghi trong sổ của L
khoảng 90.000.000 đồng nữa. Do đó, số tiền hiện nay vợ chồng M còn nợ lại
3
tiền m của vợ chồng ông Th bà L 121.000.000 đồng (Một trăm hai mươi mốt
triệu đồng). Còn các đợt sau vợ chồng bà M có tiếp tục mua cám của vợ chồng
L ông Th nhưng xong đến đâu trả luôn đến đó không nợ lại.
Nay vợ chồng ông Th L khởi kiện u cầu vợ chồng M ông N phải
trả số tiền mua cám còn nợ lại gốc 352.000.000 đồng M không nhất trí.
M chỉ đồng ý trả số tiền nợ mua cám còn nợ lại gốc 121.000.000 đồng. Còn
tiền lãi vợ chồng L ông Th yêu cầu vợ chồng M phải trả lãi từ ngày
11/12/2020 với mức lãi suất là 1,66%/tháng bà M không nhất trí. Vì khi vợ chồng
bà M mua cám còn nợ lại đã phải mua đắt hơn trả tiền luôn là 10.000 đồng/bao
khi mua bán hai n cũng không thỏa thuận nếu nợ tiền lại sẽ phải tính lãi
1,66%/tháng. Do đó, M không đồng ý trả lãi.
Tại bản tự khai ngày 01/3/2024 trong quá trình giải quyết vụ án người
có quyền lợi, nga v liên quan ông Tạ Văn N trình bày:
Ông N nhất trí với ý kiến trình bày của vợ ông là bà Phạm Thị M. Từ năm
2017 vợ chồng ông mua cám của vchồng ông Th để chăn nuôi lợn, dịch
bệnh lợn chết, nên vợ chồng ông nlại tiền cám của vợ chồng ông Th L,
ngày 31/01/2018 vợ chồng ông chốt nợ với vợ chồng L ông Thnợ
300.000.000 đồng. Sau đó vợ chồng ông đã trả được 89.000.000đồng giấy t
trả nợ, còn những lần trả khác ghi vào sổ L. Nay vợ chồng ông Th bà L đòi
số tiền mà vợ chồng ông mua cám còn nợ gốc 352.000.000 đồng ông không
đồng ý. Vợ chồng ông chỉ n nợ lại tiền mua cám là 121.000.000 đồng. Còn tiền
lãi vợ chồng ông không đồng ý trả với mức 1,66%/tháng, khi mua cám hai bên
không có thỏa thuận vlãi, vợ chồng ông mua cám chứ không phải là vay nợ. Do
vậy vợ chồng ông không đồng ý trả lãi.
Tại bản án thẩm số 09/2024/DS-ST ngày 03/7/2024 (Quyết định
đính chính bản án) của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình đã quyết
định:
Căn cứ: khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ
luật T tụng n sự; các Điều 357, Điều 430, Điều 440, Điều 468 của Bộ luậtn
sự m 2015; Điều 26 Luật Thi nh án n sự; Điều 12, khoản 4 Điều 26 Nghị
quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu miễn giảm thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận một phần u cầu khởi kiện của ông Nguyễn Xuân Th
Đinh Thị L.
Buộc Phạm Thị M ông Tạ Văn Văn N phải thanh toán cho ông
Nguyễn Xuân Th Đinh ThL tổng số tiền 194.776.000 đồng (trong đó
185.000.000 đồng tiền gốc và lãi tính đến ngày 03/7/2024 là 9.776.000 đồng).
Kể từ ngày ông Th, bà L đơn u cầu thi hành án đối với khoản tiền mà
M, ông N phải thi hành cho đến khi thi hành xong hàng tháng M, ông N còn
4
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n phải thi hành án tương ứng với thời gian
chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân s.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm, nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp luật.
Ngày 16/7/2024 bà Đinh Thị L và ông Nguyễn Xuân Thđơn kháng cáo
bản án dân sự thẩm số 09/2024/DS-ST ngày 03/7/2024 của Tòa án nhân dân
huyện NQ, tỉnh Ninh Bình với lý do: không đảm bảo quyền lợi cho ông Th bà L.
Đề ngh Toà án cấp phúc thẩm: Sửa bản án sơ thẩm theo hướng buộc vợ chồng
bà Phạm Thị M và ông Tạ n N phải trả cho vợ chồng ông Th bà L số tiền gốc
352.000.000 đồng (Ba trăm m ơi hai triệu đồng), tiền lãi tính từ ngày
12/12/2020 đến ngày Tòa án xét xử thẩm 03/7/2024 được tính là 42 tháng 21
ngày với mức lãi suất 1,66%/tháng tương đương với 20%/năm 249.500.000
đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là 601.500.000 đồng (Sáu trăm linh một triệu năm
trăm nghìn đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn Đinh ThL và ông Nguyễn Xuân
Th vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu kháng
cáo của mình.
Bđơn Phạm Thị M: không đồng ý yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Tạ Văn N: không đồng ý yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luật.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên tòa phát
biu quan điểm v vic gii quyết v án nsau: Việc tuân theo pháp lut t
tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa ca những người
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án giai đoạn xét x phúc thm
đã thc hin đầy đủ, đúng quy định ca B lut T tng dân s; V ni dung v
án: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
X: không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Đinh Thị L ông
Nguyễn Xuân Th. Gi nguyên bản án thẩm s 09/2024/DS-ST ngày
03/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình; Về án phí dân sự
phúc thẩm: Đinh Thị L ông Nguyễn Xuân Th phải chịu án phí phúc thẩm
300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra ti phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát
biểu của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo ca Đinh Thị L ông Nguyễn Xuân Th đưc
làm trong thi hn luật định; hình thc, nội dung đơn kháng o đúng theo quy
định ti Điu 272, Điu 273, Điu 276 ca B lut T tng dân s. vy đơn
kháng cáo ca bà L ông Th hp l, nên được xét x theo trình t, th tc phúc
thm.
[1.2] V phm vi xét x phúc thm: nguyên đơn Đinh Thị L ông
Nguyễn Xuân Th kháng cáo bn án sơ thẩm. Do đó, căn cứ vào Điều 293 ca B
lut T tng dân s, Hội đồng t x phúc thm xem xét li bản án thẩm theo
ni dung đơn kháng cáo ca ngưi kháng cáo.
[2] Xét về nội dung vụ án, yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn:
[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa thẩm, phúc thẩm
các đương sự L, ông Th, M, ông N đều thừa nhận: từ năm 2017 đến năm
2018 vợ chồng M ông N mua thức ăn cám chăn nuôi của vợ chồng L
ông Th. Ngày 31/01/2018 hai bên đã chốt nợ, M còn nợ vchồng L ông
Th 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng). Đến ngày 11/12/2020 hai bên chốt
nợ bà M còn nợ vợ chồng bà L ông Th là 392.000.000 đồng.
- Bà L ông Th thừa nhận số tiền 392.000.000 đồng (trong đó: 300.000.000
đồng tiền gốc và 92.000.000 đồng là tiền lãi cộng vào tiền gốc). Vợ chồng
M ông N đã trả được 115.000.000 đồng (trong đó L trừ vào tiền gốc
40.000.000 đồng, còn 75.000.000 đồng là tiền lãi). Hiện nayM ông N còn nợ
vợ chồng bà L ông Th số tiền gốc 352.000.000 đồng và 262.857.000 đồng tiền
lãi. Tổng cộng là 614.857.000 đồng.
- Bà M ông N cho rằng ngày 31/01/2018 hai bên đã chốt nợ, M còn nợ
vợ chồng bà L 300.000.000 đồng. Sau đó vợ chồng bà M đã trả cho vợ chồng bà
L được 07 ln, tổng số tiền 89.000.000 đồng (có giấy tờ chứng N đã trả)
khoảng 90.000.000 đồng không giấy tờ (khi trả ghi vào sổ của L). M
ông N xác nhận hiện nay vợ chồng ông bà chỉ còn nợ lại tiền cám của vợ chồng
L ông Th số tiền nợ gốc là 121.000.000 đồng (Một trăm hai ơi mốt triệu
đồng) và không chấp nhận trả tiền lãi, vì không có thỏa thuận về việc trả lãi.
Hội đồng xét xử xét thấy: căn cứ vào các tài liệu, chng cứ có trong hồ sơ
vụ án thể hiện: Tại giấy ghi ngày 11/12/2020 có nội dung: ngày 11/12/2020 nợ
tiền chú Th L (thôn 4) 392.000.000 đồng (ba trăm chín mươi hai triệu đồng
chẵn) người ký Phạm Thị M.
6
Qtrình giải quyết vụ án và ti phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên
đương s đều thừa nhận số tiền mua m vợ chồng M ông N còn nợ vợ
chồng L ông Th tính đến ngày 31/01/2018 số tiền 300.000.000 đồng. Khi
chốt nợ hai bên khôngthỏa thuận về lãi và thời hạn trả nợ. Căn cứ vào khoản
2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các tình tiết nêu trên là những tình tiết, sự
kiện không phải chứng N.
Ngày 11/12/2020 M ghi giấy chốt nợ với L số tiền là
392.000.000 đồng, L thừa nhận, trong đó 300.000.000 đồng tiền gốc
92.000.000 đồng tiền lãi bà L tính vào tiền gốc. Từ thời điểm chốt nv
chồng bà M ông N có thanh toán trả cho bà L ông Th, trong đó có các lần trả n
như các giấy ghi trả nợ do bà M cung cấp, lần trả nợ cuối cùng ngày 22/12/2023.
Tại phiên tòa L ông Th thừa nhận vợ chồng M ông N đã trả 115.000.000
đồng. Tuy nhiên, L tính trừ vào số tiền gốc 40.000.000 đồng, còn 75.000.000
đồng tiền lãi không đúng. Giấy ghi nợ cũng không thỏa thuận tính lãi, hơn
nữa trong các giấy khi trả nợ các bên cũng không ghi cụ thể trả tiền gốc hay
trả lãi. Do đó, xác định vợ chồng M ông N nvợ chồng ông Th L số tiền
mua cám là 300.000.000 đồngđã thanh toán s tiền 115.000.000 đồng.
Như vậy, số tiền mà vợ chồng M ông N đã trả cho vợ chồng ông Th
L 115.000.000đ được đối trừ vào số tiền nợ gốc là 300.000.000 đồng.
(300.000.000đồng - 115.000.000đồng = 185.000.000đồng) như Tòa cấpthẩm
xác định là cósở đúng pháp luật.
Ngoài ra, ông Th L không cung cấp thêm được tài liệu, chứng cứ nào
để chứng N cho yêu cầu kháng cáo của mình. Do đó, ông Th bà L kháng cáo yêu
cầu M ông N phải trả số tiền nợ gốc 352.000.000 đồng là không căn cứ
chấp nhận.
[2.2] Về lãi suất: ông Th L yêu cầu Tòa án buộc M ông N phải trả
tiền lãi, thời điểm yêu cầu tính lãi từ ngày 12/12/2020 (ngày 2 bên viết giấy chốt
nợ) đến ngày xét xử sơ thẩm (03/7/2024) là 42 tháng 21 ngày với mức lãi suất
1,66%/tháng tương đương 20%/năm, đối với số tiền nợ gốc là 352.000.000 đồng
x 1,66% x 42 tháng 21 ngày = 249.500.000đồng.
Hội đồng xét xt thấy: khi giao kết hợp đồng mua bán cám thức ăn
chăn nuôi, hai bên đều khẳng định không thỏa thuận thời hạn thanh toán, về i
suất chậm trả tiền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 440 của Bộ luật dân sự năm
2015, bên mua là M ông N phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
Việc mua bán diễn ra từ năm 2017 đến năm 2018, các bên không xác định được
số lượng, số tiền nợ của từng lần mua bán, nhưng sau đó đã thống nhất chốt nợ
ngày 31/01/2018 M ông N còn nợ vợ chồng ông Th L số tiền mua cám
thức ăn chăn nuôi 300.000.000 đồng. Ngày 11/12/2020 hai bên viết giấy
chốt nợ 392.000.000 đồng (bà L thừa nhận trong đó 300.000.000 đồng tiền
7
gốc 92.000.000 đồng tiền lãi). Tuy nhiên, sau đó vợ chồng M ông Th
vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho vợ chồng ông Th bà L, ngày cuối cùng
trả nợ ngày 22/12/2023.
Theo quy định tại c Điều 357, Điều 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
thì “bên nghĩa vụ chỉ phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả. Vì vậy, số tiền chậm trả 185.000.000 đồng tương ng với
thời gian chậm trả tính từ ngày 22/12/2023 (ngày trả nợ cuối cùng). Theo quy
định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự quy định “nếu
các bên không thỏa thuận được về trả lãi không xác định rõ lãi xuất, tranh
chấp về lãi xuất, thì lãi xuất được xác định bằng 50% mức lãi xuất giới hạn
20%/ năm. Như vậy, mức lãi xuất được tính là 10%/năm tương ứng 0.83%/tháng
như Tòa án cấpthẩm tính là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Do đó, ông Th L kháng o yêu cầu a án cấp phúc thẩm tính lãi xuất
từ ngày 12/12/2020 (ngày chốt nợ) đến ngày xét xử thẩm 03/7/2024 với mức
lãi xuất 1,66%/tháng tương đương 20%/ năm là không có căn cứ, nên không được
chấp nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà L ông Th. Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 09/2024/DS-ST ngày
03/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình.
[2.3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo củaL, ông Th
không được chấp nhận, nên L ông Th phải chịu án phí dân sự phúc thẩm,
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm bà L, ông Th đã nộp.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 148 của B luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Giữ nguyên bản án dân sự thm số 09/2024/DS-ST ngày 03
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Xuân Th
Đinh Thị L. Buộc Phạm Thị M ông Tạ n N phải thanh toán cho ông
Nguyễn Xuân Th Đinh ThL tổng số tiền 194.776.000 đồng (trong đó
185.000.000 đồng tiền gốc và lãi tính đến ngày 03/7/2024 là 9.776.000 đồng).
Kể từ ngày ông Th L đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền mà
M ông N phải thi hành cho đến khi thi hành xong hàng tháng M, ông N còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n phải thi hành án tương ứng với thời gian
chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân s.
8
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Phạm Thị M và ông Tạ Văn N.
- Ông Nguyễn Xuân Th Đinh Thị L phải chịu 20.803.000 đồng.
Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Th, L đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân shuyện NQ theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001095 ngày
08/12/2023 13.763.000 đồng. L, ông Th phải nộp tiếp số tiền 7.040.000
đồng (bảy triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng).
3. V án phí dân s phúc thm: Đinh Thị L ông Nguyễn Xuân Th
phải chịu án phí phúc thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); được tr vào
s tin tm ng án phí phúc thm L, ông Th đã nộp 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0001335 ngày
16/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn NQ, tnh Ninh Bình.
4. Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật ktừ ngày tuyên án,
(09/12/2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội (1b);
- VKSND tỉnh Ninh Bình (2b);
- TAND huyện NQ (1b);
- Chi cục THADS NQ (1b);
- Phòng KTNV-THA (1b);
- Các đương sự (3b);
- L hồ sơ vụ án (1b);
- L Tòa Dân sự (1b);
- L phòng HCTP (1b).
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thị Sâm
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất