Bản án số 429/2024/DS-PT ngày 04/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 429/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 429/2024/DS-PT ngày 04/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 429/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 429/2024/DS-PT
Ngày: 04/7/2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các thẩm phán:
Ông Chu Tuấn Anh
Bà Trần Thị Thu Nam
Ông Trương Chí Anh
Thư ký phiên tòa: Ông Dương Đức Thắng Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội: Nguyễn Mai
Thanh - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 03 04 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
691/2023/TLPT-DS ngày 29/12/2023 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 05/8/2023 của Tòa án
nhân dân quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 124/2024/QĐ-PT ngày
17/4/2024, Quyết định hoãn phiên tòa dân sự phúc thẩm số 282/2024/QĐ-PT
ngày 03/5/2024, Thông báo mở lại phiên tòa phúc thẩm số 248/2024/TB-MPT
ngày 19/6/2024 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N
Trụ sở: Số A phố T, phường L, quận H, Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T Tổng giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Văn T1 - Giám đốc Ngân hàng TMCP N -
Chi nhánh sở giao dịch.
Đại diện ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Minh T2- Trưởng phòng
khách hàng bán lẻ 1, Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Sở giao dịch; Ông Phạm
Việt P - Phó trưởng phòng khách hàng bán lẻ 1, Ngân hàng TMCP N - Chi
nhánh Sở giao dịch.
Địa chỉ: A L, phường T, quận B, Hà Nội.
Có mặt ông P
2
*Bị đơn: 1. Anh Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1986; Địa chỉ: n hộ S, tầng
A, tòa B, khu nhà ở số F phố Đ, phường V, quận B, Hà Nội
Đại diện theo ủy quyền của anh V: Phạm Lan A, sinh năm 1960; Địa
chỉ: Căn hộ S, tầng A, tòa B, khu nhà số F phố Đ, phường V, quận B, Nội
(có mặt bà Lan A)
2. Chị Thái Thị Tú A1, sinh năm 1988
Địa chỉ thường trú: số B P, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: A Hồ N, phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Công ty luật trách nhiệm hữu hạn HPVN do ông
Nguyễn Trọng H là giám đốc đại diện.
Địa chỉ trụ sở: số G phố K, quận T, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Tầng B Tòa nhà I T-số B Đê L, phường L, quận Đ,
Hà Nội.
Có mặt chị A1, ông H.
Người kháng cáo: Chị Thái Thị Tú A1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng TMCP N trình bày:
Anh Nguyễn Tuấn V có phương án sử dụng vốn gửi Ngân hàng. Sau khi
xem xét Hồ vay vốn tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay, Ngân hàng
TMCP N đã đồng ý cho anh V vay tiền theo các Hợp đồng tín dng sau:
Khoản vay 1: Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 17/PGD6-
BDS-CBVCB/09 đã ký ngày 11/04/2017 (giữa ngân hàng thương mại cổ phần N
chi nhánh sở giao dịch với anh Nguyễn Tuấn V, chị Thái Thị A1) với một số
nội dung sau:
Số tiền vay: 2.600.000.000 đồng; Thời hạn cho vay: 240 tháng kể từ khi
tiếp theo của lần giải ngân vốn vay lần đầu tiên. Mục đích sử dụng vốn vay:
đắp tiền mua nhà ở; Lãi suất cho vay: Lãi suất khi cho vay là 6,5%/năm. Lãi suất
cho vay được thay đổi 03 tháng/ lần theo thông báo của trụ sở chính ca Ngân
hàng. Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc quá hạn: 130% lãi suất cho vay trong
hạn. Kỳ hạn trả nợ gốc: sau thời gian ân hạn trả nợ gốc 12 tháng, gốc trả 01
tháng/lần (Kèm theo Giấy nhận nợ ngày 20/04/2017). Trong quá trình thực hiện
Hợp đồng, anh V liên tục vi phạm cam kết trả nợ cho Ngân hàng theo Hợp đồng
cho vay nêu trên Ngân hàng đã chuyển khoản vay này sang nợ quá hạn. Thời
điểm chuyển sang nợ quá hạn lần đầu là ngày 04/02/2019.
Tính đến ngày 29/11/2021, anh V, ch A1 mới trả được 30.000.000
đồng tiền nợ gốc còn n Ngân hàng tổng số tiền là: 3.040.415.099 đồng.
Trong đó: Nợ gốc là: 2.570.000.000 đồng; Nợ lãi trong hạn quá hạn chưa trả:
468.128.379 đồng; Nợ lãi quá hạn chưa trả là: 2.286.720 đồng.
3
Khoản vay 2: Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-
10/2017 đã ngày 12/05/2017 (giữa ngân hàng thương mại cổ phần N chi
nhánh sở giao dịch với anh Nguyễn Tuấn V) với một số nội dung sau:
Hạn mức tiền vay: 264.000.000 đồng. Thời hạn duy trì hạn mức cho vay:
1 năm kể từ ngày hợp đồng. Thời hạn cho vay của mỗi khoản nợ tối đa: 60
tháng kể tngày tiếp theo của ngày giải ngân vốn vay được ghi trên từng
Giấy nhận nợ. Mục đích sử dụng vốn vay: Phục vụ nhu cầu đời sống. Lãi suất
cho vay: Lãi suất cho vay khi ký Hợp đồng là: 6,5%/năm. Lãi suất cho vay được
xác định tại thời điểm giải ngân vốn vay theo thông báo của Ngân hàng trong
từng thời kỳ và được ghi trên từng Giấy nhận nợ. Trường hợp khách hàng không
còn làm việc tại Ngân hàng thì lãi suất cho vay được áp dụng lãi suất cho vay
không có tài sản đảm bảo áp dụng cho n b công nhân viên khác. Lãi suất quá
hạn: Mức lãi suất quá hạn áp dụng đối với nợ gốc quá hạn là 130% lãi suất
trong hạn.
(Kèm theo các Giấy nhận nợ ngày 12/05/2017; Giấy nhận n ngày
14/08/2017; Giấy nhận nợ ngày 22/11/2017; Giấy nhận nợ ngày 06/02/2018;
Giấy nhận nợ ngày 07/05/2018).
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, anh V liên tục vi phạm cam kết trả
nợ cho Ngân hàng theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức nêu trên Ngân hàng
đã chuyển khoản vay này sang nợ quá hạn. Thời điểm chuyển sang nợ quá hạn
lần đầu ngày 04/02/2019. Tính đến ngày 29/11/2021, anh V mới trả được
70.799.092 đồng tiền nợ gốc còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là: 270.799.080
đồng; Trong đó: Nợ gốc là: 193.200.908 đồng; Nlãi trong hạn quá hạn chưa
trả: 70.981.160 đồng; Nợ lãi quá hạn chưa trả là: 6.617.012 đồng.
Khoản vay 3: Căn cứ yêu cầu phát hành th tín dụng quốc tế của anh
Nguyễn Tuấn V, Ngân hàng đã phát hành cho anh Nguyễn Tuấn V các thẻ tín
dụng theo hình thức tín chấp: thẻ V4 (số thẻ V0129113); thẻ V4 (số thẻ:
0112239) với tổng hạn mức thẻ là: 150.000.000 đồng. Kể từ tháng 01 năm 2019,
anh V đã không thanh toán dư nợ các thẻ tín dụng trên theo quy định của Ngân
hàng, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc bằng văn bản yêu cầu anh V để đề nghị
chủ thẻ này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Tạm tính đến ngày
29/11/2021, tổng dư nợ thẻ của anh V 202.970.815 đồng, trong đó: Nợ gốc:
78.507.926 đồng; Nợ lãi, phí: 124.462.889 đồng.
Khoản vay 1 của anh V tại Ngân hàng được đảm bảo bằng tài sản thế chấp
theo Hợp đồng thế chấp tài sản số: 16/KHTN-TC/0353 ngày 05/04/2016; Hợp
đồng sửa đổi Hợp đồng thế chấp tài sản số: 16/KHTN-TC/0353 (Sửa đổi lần 1)
ngày 21/09/2016; Hợp đồng sửa đổi Hợp đồng thế chấp tài sản (Sửa đổi lần 2)
ngày 11/04/2017 quyền sở hữu căn hộ tại địa chỉ: Căn hộ C, Tòa nhà A
17T4, số A N, phường T, quận T, thành phố Hà Nội theo “Giấy chứng Quyền sử
dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số BY 689391 do
Sở Tài nguyên Môi trường thành phố H cấp ngày 15/04/2015 cho chị Thái
Thị Tú A1”.
Ngân hàng đã nhiều lần gửi Thông báo nợ mời anh V đến Ngân hàng
làm việc yêu cầu anh V thc hiện đúng cam kết trong Hợp đồng tín dng đã ký
4
kết, nhưng anh V đều né tránh, không chịu hợp tác trả nợ. Ngân hàng đã đề nghị
chủ tài sản thực hiện bàn giao tài sản bảo đảm cho Ngân hàng đ phát mãi thu
hồi nợ, nhưng Bên thế chấp không tự nguyện bàn giao tài sản đã thế chấp cho
Ngân hàng.
Ngân hàng khi kin anh V, ch A1 ra trước Tòa án nhân dân qun
Hoàn Kiếm yêu cu gii quyết các vấn đề sau:
1, Buộc anh Nguyễn Tuấn V ch Thái Thị A1 phải trả cho Ngân
hàng tổng số tiền quá hạn (tạm tính đến ngày 22/02/2023) là: 3.898.306.098
đồng; Trong đó: Nợ gốc là: 2.841.708.834 đồng; Nợ lãi trong hạn: 812.983.978
đồng; Nợ lãi quá hạn:19.290.824 đồng; Phí do chậm trả thẻ: 224.322.462 đồng.
toàn bộ lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ
theo Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số: 17/PGD6-BDS-CBVCB/09 đã
ngày 11/04/2017 Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-
10/2017 đã ký ngày 12/05/2017; Cùng các điều khoản điều kiện phát hàng và
sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế ký ngày 08/03/2013 nêu trên.
Trong trường hợp anh V ch A1 không trả được hết nợ cho Ngân
hàng, thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự phát mãi tài
sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Bà Phạm Lan A trnh bày: Bàđại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn
Tuấn V. Bà xác nhn ngày 07/04/2017, anh V, chị A1 vay tiền của V4
Chi nhánh S Giao dịch theo Hợp đồng cho vay số 17/PGD6-BDS-CBVCB/09
đã ngày 11/04/2017 để vay số tiền 2.600.000.000 đồng. Thời hạn vay, mục
đích vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ…. được quy định cụ thể trong Hợp đồng tín
dụng và Giấy nhận nợ. Ngày 03/05/2017, anh V vay tiền theo Hợp đồng cho
vay số PGD6/CBVCB-10/2017 đã ngày 12/05/2017 để vay số tiền
264.000.000 đồng. Thời hạn vay, mục đích vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ…. được
quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng Giấy nhận nợ. Ngân hàng đã phát
hành cho anh Nguyễn Tuấn V các thẻ tín dụng theo hình thức tín chấp: thẻ V4;
thẻ V4 với tổng hạn mức thẻ là: 150.000.000 đồng. Thời hạn vay, lãi suất, kỳ
hạn trả nợ…. được quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng và Giấy nhận nợ.
Khoản vay đầu tiên của anh V và ch A1 tại Ngân hàng được đảm bảo bằng
tài sản thế chấp quyền shữu căn hộ tại địa chỉ: Căn hộ C, Tòa nA
17T4, số A N, phường T, quận T, thành phố Hà Nội theo “Giấy chứng Quyền sử
dụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BY 689391;
Số vào sổ cấp GCN: CS06581 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố H
cấp ngày 15/04/2015 cho Thái Thị A1”. Khoản vay th hai và khon vay
th ba không có tài sản đảm bo.
Bà xác nhận, tính đến ngày 29/11/2021, anh V đã trả được 100.799.092 đồng
tiền nợ gốc còn nợ Ngân hàng ngốc là: 2.841.708.834 đồng (trong đó nợ
thẻ: 78.507.926 đồng) số tiền lãi như Ngân hàng nh toán. Bà khẳng định
toàn bộ số tiền anh V vay của V4 cả hai vợ chồng đều sử dụng chứ không chỉ
riêng anh V sử dụng. Ngày 01/10/2018 anh V chị A1 ly hôn tại Tòa án
nhân dân quận Hoàn Kiếm, trong Quyết định công nhn thun tình ly hôn ghi
các bên tự thỏa thuận với nhau về i sản. Trong quá trình thực hiện ba Hợp
5
đồng vay tiền của V4, anh V, chị A1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân
hàng đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm yêu cầu anh chị trả tiền.
Trong thời kỳ hôn nhân anh V và chị Tú A1 có mua được 01 căn hộ chung cư tại
số B dự án tổ hợp dịch vụ thương mại V5, nhà và văn phòng cho thuê D T,
phường T, quận H, Nội 01 chiếc xe ô Huyndai. Chị Tú A1 nói với
anh V từ chối hai tài sản này thì chị trách nhiệm trả nợ cho V4 toàn bộ số
tiền trên. Anh V cũng đã “Văn bản thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng sau
ly hôn” “Hợp đồng ủy quyền’’ ngày 24/7/2020, anh V đã chuyển toàn bộ tài
sản chung thành tài sản riêng của chị A1. Như vậy chị A1 phải trách
nhiệm trả nợ cho V4. Hiện nay anh V khó khăn, công việc lương thấp không đủ
trang trải cuộc sống, không khả năng trả nợ cho Ngân hàng nên bà đề nghị
Tòa án phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Ch Thái Thị A1 trình bày quan điểm ca mình v yêu cu khi kin ca
nguyên đơn tại Đơn tnh bày gi Tòa án ngày 22/02/2022, ni dung như sau:
Vào thời đim 11/04/2017, anh Nguyễn Tuấn V đề ngh ngân hàng cho vay s
tiền 2.600.000.000 đồng tuy nhiên anh V không có tài sản đủ để đảm bo khon
vay. Anh V đã đề ngh ch cho mượn tài sn do b m ch đ li cho ch (tài sn
hình thành trước hôn nhân) đ làm tài sản đảm bo cho Ngân hàng và ha s
thc hin nghĩa v tài chính vi Ngân hàng để không ảnh hưởng ti uy tín, công
vic và tài sn của gia đình ch.
Tháng 10/2018 anh ch đã ly hôn theo Quyết định ca Tòa án và đầu năm 2019
anh V ngh vic ti ngân hàng. K t thời điểm đó anh V không thc hin nghĩa
v tài chính vi Ngân hàng và gây ảnh hưởng ti tài sn của gia đình ch. Sau
nhiu ln thuyết phục, trao đổi và đề ngh nhưng anh V vn c tình không thc
hiện đúng vi cam kết vi ngân hàng và gia đình ch mc dù đã xin kht nhiu
ln do trình bày khó khăn trong công vic. Bên cạnh đó, ch và gia đình cũng
phải đứng ra tr n thay anh V rt nhiu khon khác bng tin mt (khong 230
triệu đồng) và bng khon vay h tín chp (200 triệu đồng), thế chp ô là tài
sn riêng ca ch (khong 350 triệu đồng)…Hiện ti anh V đã có gia đình mi và
có công vic, thu nhp ổn định. Ch và gia đình tiếp tục trao đổi đề ngh anh V
thc hin cam kết vi Ngân hàng nhưng anh V vn không thc hin.
Để đảm bo quyn li hp pháp ca ch, ch đề ngh Tòa án tiếp tc gi Thông
báo đòi n, tống đạt văn bn và ti gp anh V để yêu cu anh V ti tòa án hòa
giải ba bên để bàn bc tìm gii pháp x lý khon vay ti Ngân hàng.
Ngày 15/02/2023, Ngân hàng TMCP N gửi Đơn sửa đổi, bổ sung Đơn
khởi kiện ngày 28/10/2019 đối với anh Nguyễn Tuấn V ch Thái Thị A1,
nội dung như sau: Trong quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án nhân dân quận
Hoàn Kiếm, Ngân hàng ch A1 có đạt được thỏa thuận trong việc giải
quyết dứt điểm khoản nợ theo Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số
17/PGD6-BDS-CBVCB/09 ký ngày 11/04/2017 giữa anh Nguyễn Tuấn Vch
Thái Thị A1 với V4- Chi nhánh Sở giao dịch ( Khoản vay 1). Do vậy tài sản
đảm bảo cho khoản vay này cũng được giải quyết. Nay Ngân hàng xin rút phần
yêu cầu khởi kiện đối với K vay 1 cùng Tài sản bảo đảm của khoản vay. Căn cứ
vào khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng năm 2015, Ngân hàng xin được sửa đổi, bổ
sung Đơn khởi kiện ngày 28/10/2019, chi tiết như sau: Xin rút yêu cu khi kin
đối vi khon vay theo Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn s: 17/PGD6-
6
BDS-CBVCB/09 đã ký ngày 11/04/2017 với số tiền vay: 2.600.000.000 đồng và
rút yêu cu phát mi tài sn thế chp quyền sở hữu căn hộ tại địa chỉ: Căn hộ
C, Tòa nhà A và 17T4, số A N, phường T, quận T, thành phố Hà Nội theo “Giấy
chứng Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số BY 689391 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố H cấp ngày
15/04/2015 cho ch Thái Thị Tú A1”; Giữ nguyên yêu cu khi kin buc anh V,
ch A1 phi tr khon tin vay theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số:
PGD6/CBVCB-10/2017 đã ngày 12/05/2017 với s tiền vay: 264.000.000
đồng cộng lãi sut và yêu cu thanh toán s tin vay Theo th tín dng quc tế.
Các khon vay trên không có tài sn thế chp.
Trong trường hợp anh Nguyễn Tuấn V, ch Thái Thị A1 không trả nợ
hoặc trả không đầy đủ cho Ngân hàng thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan
thi hành án dân sự xử bất kỳ tài sản nào thuộc quyền sở hữu, sử dụng của b
đơn để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu đã trình bày
xin b sung yêu cu khi kiện như đã trình bày tại Đơn sửa đổi, b sung đơn
khi kiện đề ngày 01/8/2023, c th như sau:
Buộc anh Nguyễn Tuấn V và ch Thái Thị Tú A1 phải thanh toán cho Ngân
hàng tổng số tiền (tạm tính đến ngày 31/07/2023) là: 318.200.541 đồng; Trong
đó: Nợ gốc là: 193.200.908 đồng; Nợ lãi trong hạn: 107.897.541 đồng; Nợ lãi
quá hạn: 17.102.092 đồng; Phí do chậm trả thẻ: 141.147.188 đồng.
toàn bộ lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ nợ
theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức s: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ngày
12/05/2017;
Buộc anh V và ch A1 phải trả cho Ngân ng tng s tin th (phát
sinh trong thi k hôn nhân) tm tính đến ngày 31/7/2023 là 211.409.969 đồng,
trong đó: N gốc: 40.419.926 đồng; N lãi: 29.842.855 đồng; P1 do chm tr:
141.147.188 đồng
Và toàn b lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn b nghĩa v n
theo các điều khon và điu kin phát hành và s dng th tín dng quc tế ký
ngày 08/3/2013.
Buc anh Nguyễn Tuấn V phi tr phần nợ th phát sinh sau thi gian
hôn nhân vi tng s tin tm tính đến ngày 31/7/2023 là 222.947.085 đng.
Trong đó: Nợ gốc là: 38.088.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 29.604.647 đồng; Phí
do chậm trả thẻ: 155.254.437 đồng.
toàn bộ lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ nợ
theo các điều khoản và điều kiện phát hàng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế
ngày 08/03/2013 nêu trên.
Bà Lan A trnh bày: Anh V vay tin ca Ngân hàng nhưng hai vợ chng
cùng chi tiêu phc v cuc sng sinh hoạt gia đình như chi tiêu hàng ngày, mua
nhà, mua xe, m ca hàng kinh doanh. Khi ly hôn anh V đã t chi toàn b tài
sn chung ca hai v chồng để cho ch A1 và tha thun ch A1 phi tr
toàn b các khon n tuy nhiên anh ch không có văn bn ghi nhn tha thun
7
này mà ch tha thun ming vi nhau. Kinh tế gia đình trong thi k hôn nhân
do ch A1 qun lý, anh V không có tin riêng. Bà đề ngh ch Tú A1 phi tr
toàn b khon n trên cho Ngân hàng theo như hai bên đã cam kết.
Ch Tú A1 vng mt, có Đơn xin vắng mt ti phiên xét x.
Tại bản án dân sự thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 05/8/2023 của Tòa
án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã quyết định:
1, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N đối với bị đơn là
anh Nguyễn Tuấn V và ch Thái Thị Tú A1 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
2, Xác định Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-10/2017
đã ngày 12/05/2017 và Th tín dng Quc tế phát hành ngày 08/3/2013 ký
gia Ngân hàng và anh Nguyễn Tuấn V hợp pháp phát sinh hiệu lực kể từ
thời điểm giao kết.
3, Buộc anh Nguyễn Tuấn V ch Thái Thị A1 phải thanh toán cho
Ngân hàng tổng số tiền (tạm tính đến ngày 31/07/2023) là: 318.200.541 đồng.
(Trong đó: Nợ gốc là: 193.200.908 đồng; Nợ lãi trong hạn: 107.897.541 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 17.102.092 đồng). toàn bộ lãi phát sinh sau ngày 31/7/2023
cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ nợ theo Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ký ngày 12/05/2017.
4, Buộc anh V và ch A1 phải trả cho Ngân hàng tng s tin th (phát
sinh trong thi k hôn nhân) tm tính đến ngày 31/7/2023 là 211.409.969 đồng,
(trong đó: N gốc: 40.419.926 đng; N lãi: 29.842.855 đồng; P1 do chm tr:
141.147.188 đồng). Và toàn b lãi phát sinh sau ngày 31/7/2023 cho đến khi
thanh toán xong toàn b nghĩa v n theo các điu khon và điu kin phát hành
và s dng th tín dng quc tế ký ngày 08/3/2013.
5, Buc anh Nguyễn Tuấn V phi tr phần nợ th phát sinh sau thi
gian hôn nhân vi tng s tin tm tính đến ngày 31/7/2023 là 222.947.084
đồng, (trong đó: Nợ gốc là: 38.088.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 29.604.647
đồng; Phí do chậm trả thẻ: 155.254.437 đồng). toàn bộ lãi phát sinh sau ngày
31/7/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ nợ theo các điều khoản
điều kiện phát hàng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế ngày 08/03/2013 nêu
trên.
6, Đình ch yêu cu khi kin ca Ngân hàng đối vi anh Nguyễn Tuấn V
và ch Thái Thị Tú A1 v khoản vay trong “Hợp đồng cho vay từng lần trung dài
hạn” số 17/PGD6-BDS-CBVCB/09 đã ngày 11/04/2017 giữa đi din
Ngân hàng và anh Nguyễn Tuấn V, ch Thái Thị Tú A1 và đình ch yêu cu phát
mi tài sn thế chp là căn hộ chung số A, Tòa nhà 17T3 17T4, số A N,
phường T, quận T, thành phố Nội theo “Giấy chứng Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất” số BY 689391 do Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố H cấp ngày 15/04/2015 cho ch Thái Thị
A1.
7, Kể từ ngày 01/8/2023, anh Nguyễn Tuấn V chị Thái Thị Tú A1 còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, Thẻ tín dụng quốc tế
8
được điều chỉnh theo quyết định của Ngân hàng TMCP N theo từng thời kỳ.
8, Về án phí: Anh V phải chịu án phí dân sự thẩm là 23.739.500 đng.
Ch Tú A1 phi chu án phí dân s sơ thẩm là 12.592.000 đồng.
Hoàn trả Ngân hàng TMCP N toàn bộ số tiền tạm ứng án phí thẩm đã
nộp là 46.000.000 đồn.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và quyền thi hành án.
Không đồng ý với bản án thẩm, chị Thái Thị A1 đã đơn kháng
cáo đối với toàn bbản án thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 05/8/2023 của Tòa
án nhân dân quận Hoàn Kiếm và yêu cầu anh Nguyễn Tuấn V phải trả toàn bộ số
tiền vay để chi tiêu cá nhân của anh V trong thời kỳ hôn nhân.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn Ngân ng TMCP N trình bày: Nay tại phiên tòa phúc
thẩm, để hỗ trợ cho anh V chị A1 giảm bớt khó khăn và cũng là nhân viên
của V4, Ngân hàng TMCP N miễn giảm toàn bộ nợ phí do chậm trả thẻ (tạm
tính đến 31/7/2023) là: 296.401.625 đồng số nP1 do chậm trả thẻ phát sinh
cho đến khi khách hàng thanh toán xong toàn bnợ gốc, nợ lãi thẻ cho Ngân
hàng. Như vậy, Ngân hàng chỉ còn yêu cầu như sau:
+Buộc anh Nguyễn Tuấn V ch Thái Thị A1 phải thanh toán cho
Ngân hàng tổng số tiền (tạm tính đến ngày 31/07/2023) là: 318.200.541 đồng.
(Trong đó: Nợ gốc là: 193.200.908 đồng; Nợ lãi trong hạn: 107.897.541 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 17.102.092 đồng). toàn bộ lãi phát sinh sau ngày 31/7/2023
cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ngày 12/05/2017. Nhưng anh ch
đã ly hôn nên ngân hàng yêu cầu phân chia mỗi bên phải chịu nghĩa vụ một nửa
tiền nợ gốc, nợ lãi.
+Buộc anh V và chA1 phải trả cho Ngân hàng tng s tiền nợ thẻ tín
dụng Master thẻ Visa (phát sinh trong thi k hôn nhân) tm tính đến ngày
31/7/2023 là 70.262.781 đồng, (trong đó: N gốc: 40.419.926 đồng; N lãi:
29.842.855 đồng; Và toàn b lãi phát sinh sau ngày 31/7/2023 cho đến khi thanh
toán xong toàn b nghĩa v n theo các điều khon và điu kin phát hành và s
dng th tín dng quc tế ký ngày 08/3/2013. Nhưng anh chị đã ly hôn nên
ngân hàng yêu cầu phân chia mỗi bên phải chịu nghĩa vmột nửa tiền nợ gốc,
nợ lãi.
+Buc anh Nguyễn Tuấn V phi tr phần nợ th phát sinh sau thi gian
hôn nhân vi tng s tin tm tính đến ngày 31/7/2023 là 67.692.647 đng,
(trong đó: Nợ gốc là: 38.088.000 đồng; Nợ lãi trong hạn: 29.604.647 đồng).
toàn bộ lãi phát sinh sau ny 31/7/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
nghĩa vụ nợ theo các điều khoản điều kiện phát hàng sử dụng thẻ tín dụng
Quốc tế ký ngày 08/03/2013 nêu trên.
- Người kháng cáo bị đơn chị Thái Thị Tú A1 và Công ty L là đại diện
ủy quyền của chị A1 thống nhất trnh bày: Giữ nguyên kháng cáo yêu
cầu anh Nguyễn Tuấn V phải chịu trách nhiệm trả toàn bộ số tiền vay (gốc
lãi) để chi tiêu nhân (không phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình)
9
của anh V trong thời kỳ hôn nhân phát sinh từ Hợp đồng cho vay theo hạn mức
số: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ký ngày 12/05/2017 (giữa ngân hàng thương mại
cổ phần N chi nhánh sở giao dịch với anh Nguyễn Tuấn V) cũng như hai thẻ tín
dụng Master và thẻ Visa. Chị Tú A1 trình bày chị không hề biết có các khoản nợ
này cho đến khi Ngân hàng thương mại cổ phần N khởi kiện tại Tòa án nhân
dân quận H chị mới biết hai khoản nợ này. Chị cũng không biết anh V đã
với ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh sở giao dịch Hợp đồng cho vay
theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ký ngày 12/05/2017. Số tiền chị
A1 chuyển khoản hàng tháng cho anh V trong thời kỳ hôn nhân là chị cho anh V
chứ không phải chị trả nợ cho Ngân hàng.
- Phạm Lan A đại diện ủy quyền của bị đơn anh Nguyễn Tuấn
V trình bày: Bà nhất trí với việc ngân hàng miễn toàn bộ khoản phí do chậm trả
của hai thẻ M và thẻ Visa là: 296.401.625 đồng và số nợ P1 do chậm trả thẻ phát
sinh cho đến khi khách hàng thanh toán xong toàn bộ nợ gốc, nợ lãi thẻ cho
Ngân hàng. Đối với các khoản nợ còn lại phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của
anh V chị A1 theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-
10/2017 đã ký ngày 12/05/2017 và hai thẻ tín dụng Master và thẻ V1, bà đề nghị
chia đôi nợ gốc và nợ lãi anh V và chị Tú A1 mỗi bên trả một nửa. Chị Tú A1 có
biết các khoản nợ này, chuyển tiền cho anh V để trả nợ. đề nghị Tòa án
căn cứ pháp luật giải quyết.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đã chấp hành
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện quyền
nghĩa vụ của mình trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Về giải quyết nội dung vụ án: Sau khi phân tích đại diện Viện kiểm sát đề
nghị căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không chấp nhận kháng
cáo của chị Thái Thị A1 nhưng cần sửa Bản án dân sự thẩm số
44/2023/DS-ST ngày 05/8/2023 của Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội:
- Anh Vũ, chị A1 còn nợ ngân hàng tính đến 31/7/2023: 318.200.541 đồng
theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức s: PGD6/CBVCB-10/2017 đã ngày
12/05/2017. Anh V2, chị A1 mỗi người trách nhiệm trả cho Ngân hàng ½
số nợ là: 159.100.270đ.
- A, chị Tú A1 mỗi người có trách nhiệm trả ngân hàng số tiền nợ thẻ Visa
M1 phát sinh trong thời kỳ hôn nhân cả gốc và lãi là: 35.131.390 đồng.
- Anh V2 có trách nhiệm phải thanh toán trả ngân hàng hàng số tiền nợ thẻ
Visa và masters phát sinh ngoài thời kỳ hôn nhân cả gốc lãi là: 67.692.647
đồng (trong đó, gốc là: 38.088.000 đồng và lãi là: 29.604.647 đồng)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:
10
*Về thủ tục: Bị đơn chị Thái Thị Tú A1 kháng cáo theo đúng quy định của
pháp luật nên được chấp nhận về hình thức.
*Xét kháng cáo của bị đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
[1]. Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật thẩm quyền xét xử: Nguyên đơn Ngân hàng
TMCP N khởi kiện đối với anh Nguyễn Tuấn V chị Thái Thị A1 về tranh
chấp hợp đồng tín dụng. Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 17/PGD6-
BDS-CBVCB/09 ngày 11/4/2017 kết giữa Ngân hàng TMCP N Chi nhánh
Sở giao dịch và anh Nguyễn Tuấn V, chị Thái Thị Tú A1 (mục đích sử dụng vốn
vay để đắp tiền mua căn hộ chung số F tòa nhà T KĐT V) Hợp đồng
cho vay theo hạn mức sPGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/5/2017 kết giữa
Ngân hàng TMCP N Chi nhánh Sở giao dịch với anh Nguyễn Tuấn V (phục vụ
nhu cầu đời sống). Vào các thời điểm hợp đồng thì Ngân hàng TMCP N
Chi nhánh Sở giao dịch đềutrụ sở tại quận H, Nội. Hơn nữa, Nguyên đơn
trụ sở chính tại A T, quận H, Nội. Tại Điều 11 mục 11.2 của Hợp đồng
cho vay theo hn mức các bên thống nhất như sau: “Mi tranh chp phát sinh t
hoặc liên quan đến Hợp đồng này được gii quyết trên sở thương lượng gia
các bên. Trong trường hợp không thương ợng được, các bên thống nhất giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm”. Vì vậy, căn cứ Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 40 của
Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đây vụ án dân sự về tranh chấp Hợp đồng tín
dụng Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm thụ giải quyết theo trình tự
thẩm là đúng thẩm quyền.
Ngân hàng khi kin yêu cu anh V, ch A1 phi có nghĩa v thanh toán n
cho Ngân hàng theo 02 Hợp đồng tín dng và 02 Th tín dng. Tuy nhiên, trong
quá trình Tòa án gii quyết v án, ch A1 đã tt toán khoản vay theo “Hợp
đồng cho vay từng lần trung dài hạn” số: 17/PGD6-BDS-CBVCB/09 đã ký ngày
11/04/2017 và Ngân hàng đã gii chp tài sản đảm bo cho bên vay. Ngày
27/3/2023, Ngân hàng đã rút mt phn yêu cu khi kiện đối vi khon vay này.
Tòa án cấp thẩm đã đình chxét xử đối với một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là đúng quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn chị Thái Thị Tú A1.
[2.1]. Đối với khoản vay theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số
PGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/5/2017 kết giữa Ngân hàng TMCP N Chi
nhánh Sở giao dịch với anh Nguyễn Tuấn V. Hợp đồng tín dụng được kết
hoàn toàn tự nguyện, có hình thức và nội dung phù hợp với quy định tại Điều 91,
95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Ni dung Hợp đồng cho vay ký gia Ngân hàng và anh V nhm mục đích cho
vay và vay tiền để phc v nhu cầu đời sng. Tại Điều 1, Điu 2 và Điu 3 ca
Hợp đồng quy định s tin vay là 264.000.000 đồng, thi hn vay ti đa 60
tháng k t ngày tiếp theo ca ngày gii ngân vn vay và đưc ghi trên tng
Giy nhn n. Lãi suất cho vay đưc xác định ti thời đim gii ngân vn cho
vay theo thông báo lãi sut cho vay ca Ngân hàng trong tng thi k và đưc
11
ghi trên tng Giy nhn n, lãi sut ti thời điểm vay là 6,5%/năm. i sut áp
dụng đối với nợ gc quá hn là 130% lãi sut cho vay trong hn. Tại Điều 5
và Điu 6 ca Hợp đồng quy định: Nghĩa v ca khách hàng theo Hợp đồng này
đưc bảo đm bng bin pháp tín chp, tr n gc 3 tháng 1 ln vào ngày 02
hàng k, mi k tr 13.200.000 đồng, tr lãi hàng tháng. Sau khi Hợp đồng
tín dụng thì Ngân hàng đã giải ngân cho anh V đủ số tiền 264.000.000 đồng. Sau
đó anh V rút tiền, chi tiêu và Ngân hàng lại tiếp tục giải ngân theo hạn mức thể
hiện tại các Giấy nhận nợ đề ngày 12/5/2017, 14/8/2017, 22/11/2017, 06/2/2018
và 07/5/2018.
Quá trình thc hin Hợp đồng tín dng, anh V liên tc vi phm cam kết tr n
cho Ngân hàng theo Hợp đồng đã ký kết và Ngân hàng đã chuyn khon vay
sang n quá hn t ngày 04/02/2019. Tính đến ngày 31/7/2023, anh V mi ch
tr được 70.799.092 đồng tin n gốc. Sau đó anh V không thanh toán nợ đúng
hạn nên Ngân hàng chuyển khoản vay sang nợ quá hạn từ ngày 04/02/2019 là có
căn cứ.
Qua các tài liệu chứng cứ do Ngân hàng cung cấp thể hiện Ng©n hµng ®·
nhiÒu lÇn th«ng b¸o b»ng v¨n b¶n còng nh- lµm viÖc trùc tiÕp víi anh V ®Ó
®«n ®èc viÖc tr¶ nợ nhưng không đạt kết quả. Nay, Ng©n hµng khëi kiÖn anh
V, ch Tú A1 vÒ viÖc yªu cÇu thanh to¸n sè nî gèc vµ nî l·i trong h¹n, l·i qu¸ h¹n
theo quy ®Þnh trong Hîp ®ång.
Anh V và chA1 kết hôn t ngày 18/3/2016 và ly hôn ngày 01/10/2018. Như
vy, khon vay ca anh V theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số:
PGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/05/2017 là trong thi k hôn nhân, anh V
vay tin vi mục đích phc v đời sng.
Theo đơn kháng cáo, các bản tự khai của chị Thái Thị A1 cũng như
trình bày của chị A1 tại phiên tòa phúc thẩm: Chị A1 cho rằng khoản vay
theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số: PGD6/CBVCB-10/2017 ký ngày
12/05/2017 khoản vay riêng của anh V, đứng tên một mình anh V anh V
không chi tiêu cho mục đích chung của gia đình, không chi tiêu nhằm đáp ứng
các nhu cầu thiết yếu của gia đình. Còn Phạm Lan A (đại diện ủy quyền của
anh V) cho rằng: Khoản vay này phục vụ cho mục đích chi tiêu chung cho gia
đình, chị A1 biết và có chuyển tiền cho anh V trả nợ. Nên cả anh V chị
Tú A1 cùng có nghĩa vụ trả nợ.
Hi đồng xét x phúc thm nhận định: Căn c vào sao tài khon
11002929303 ca anh Nguyn Tun V m ti V4 đã xác định khon vay theo
Hợp đồng cho vay theo hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ngày
12/05/2017 được gii ngân vào tài khoản này. Ngân hàng đã giải ngân đúng các
s tin theo các giy nhn n ca anh V: Giấy nhận nợ đề ngày 12/5/2017,
14/8/2017, 22/11/2017, 06/2/2018 và 07/5/2018. Đây cũng tài khoản anh V
dùng để trả nợ cho ngân hàng đối với hợp đồng tín dụng trên. Căn cứ vào sao
tài khoản của anh V cũng cho thấy chị A1 nhiều lần chuyển tiền cho anh
V. Trong đó chị A1 nhiều lần chuyển tiền cho anh V (từ tài khoản
0011003927205 của chị A1 mở tại V4) để trả nợ lãi, nợ gốc của khoản vay
theo Hợp đng cho vay tng ln trung dài hn s 17/PGD6-BDS-CBVCB/09 đã
12
ngày 11/04/2017 gia ngân hàng thương mi c phn N chi nhánh s giao
dch vi anh Nguyn Tun V, ch Thái Th A1 (gi tt hợp đồng tín dng
thế chp) Hợp đồng cho vay theo hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ký
ngày 12/05/2017 gia ngân hàng thương mại c phn N chi nhánh s G vi anh
Nguyn Tun V (gi tt là hợp đng tín dng tín chp). C th:
- Ngày 30/6/2017, ch A1 chuyn khon cho anh V: 7.500.000 đồng
86.000 đồng. Ngày 30/6/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V
7.949.401 đồng là tin lãi ca hợp đồng tín dng có thế chp.
- Ngày 03/7/2017, ch Tú A1 chuyn khon cho anh V: 6.000.000 đng (ni
dung chuyn ghi lãi tháng 6). Ngày 03/7/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon
này ca anh V 4.260,817 đng tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chp
1.457.424 đồng là tin lãi ca hợp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 27/7/2017, ch A1 chuyn khon cho anh V: 7.000.000 đng. Ngày
27/7/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 5.857.763 đồng
tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chấp 1.142.237 đồng tin lãi ca hp
đồng tín dng tín chp. Ngày 28/7/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này
ca anh V 268.174 đồng là tin lãi ca hợp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 01/8/2017, ch A1 chuyn khon cho anh V: 5.000.000 đng. Ngày
02/8/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 13.200.000 đồng
tin n gc ca hợp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 02/10/2017, ch A1 chuyn khon cho anh V: 4.000.000 đng. Ngày
02/10/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 2.429.637 đồng
tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chấp 1.295.227 đồng tin lãi ca hp
đồng tín dng tín chấp và 67.137 đồng là tin lãi ca hợp đng tín dng tín chp.
- Ngày 20/10/2017, ch A1 chuyn khon cho anh V 02 lần: 1.200.000 đồng
và 1.000.000 đồng. Ngày 26/10/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca
anh V 1.560.096 đồng là tin lãi ca hợp đồng tín dng có thế chp.
- Ngày 07/12/2017, ch A1 np tin mt vào tài khon ca anh V: 6.000.000
đồng.
- Ngày 21/12/2017, ch Tú A1 chuyn khon cho anh V: 30.000.000 đng. Ngày
21/12/2017, anh V chuyn khoản 30.000.000 đồng cho người khác.
- Ngày 26/12/2017, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 12.958.011
đồng tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chấp 27/12/2017, 469.387 đng
tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chp. Ngày 27/12/2017 Ngân hàng T4
thu n t tài khon này ca anh V 1.227.057 đồng 68.780 đng và 72.301
đồng là tin lãi ca hợp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 05/02/2018, chA1 chuyn khoản đến anh V 02 ln: 12.500.000 đồng
và 1.670.000 đồng. 05/02/2018, Ngân hàng trích thu n t tài khon này ca anh
V 11.117.449 đồng và 650.000 đồng và 700.000 đồng đều là tin n gc ca hp
đồng tín dng tín chp.
- Ngày 02/3/2018, ch A1 chuyn khoản đến anh V 3.240.000 đồng. Ngày
02/3/2018, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 1.794.119 đồng
13
tin lãi ca hợp đồng tín dng có thế chấp và 1.253.320 đồng và 65.331 đng và
74.196 đồng và 49.436 đồng là tin lãi ca hp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 06/3/2018, ch Tú A1 chuyn khoản đến anh V: 200.000 đồng
16/3/2018 ch A1 chuyn khoản đến anh V: 5.000.000 đng. Ngày
26/3/2018, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 522.687 đồng
tin lãi ca hợp đồng tín dng thế chp. Ngày 30/3/2018, Ngân hàng T4 thu
n t tài khon này ca anh V 12.242.245 đồng là tin lãi ca hợp đng tín dng
thế chấp và 1.101.712 đồng 57.443 đồng 65.297 đồng và 68.735 đng
đều là tin lãi ca hợp đồng tín dng tín chp.
- Ngày 02/4/2018, ch A1 chuyn khoản đến anh V 3.000.000 đồng. Ngày
02/4/2018, Ngân hàng T4 thu n t tài khon này ca anh V 3.000.000 đồng
n gc ca hợp đng tín dng có thế chp.
- Ngày 09/4/2018 ch A1 chuyn tiền đến anh V 1.500.00 đồng (ni dung
tin tiếp khách).
Ngoài ra, tài khon 11002929303 ca anh Nguyn Tun V m ti V4 cũng là tài
khon anh V lĩnh lương khi anh V làm vic ti V4 đến tháng 01/2019 thì anh V
không làm vic ti V4 na. Trong thi k n nhân, anh V vn tr n gc, lãi
cho V4 các khon n thế chp, n tín chp theo tài khon này. Ngoài nhng ln
ch A1 chuyn tin cho anh V nêu trên và Ngân hàng trích thu n gc cùng
ngày hoc sát vi ngày ch A1 chuyn tiền tcũng c nhng thời điểm
khác ngân hàng trích thu n gc lãi cho Hợp đồng tín dng thế chp
Hợp đồng tín dng tín chp.
T nhng chng c nêu trên, hội đồng xét x phúc thẩm đủ cơ sở để khẳng định
ch A1 chuyn tin nhiu ln cho anh V để tr n gc n lãi cho Hp
đồng cho vay tng ln trung dài hn s 17/PGD6-BDS-CBVCB/09 đã ký ngày
11/04/2017 gia ngân hàng thương mi c phn N chi nhánh s giao dch vi
anh Nguyn Tun V, ch Thái Th A1 (gi tt hợp đồng tín dng thế
chp) và Hợp đồng cho vay theo hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ngày
12/05/2017 gia ngân hàng thương mại c phn N chi nhánh s G vi anh
Nguyn Tun V (gi tt là hợp đồng tín dng tín chp). Mt khác, vào thời điểm
thc hin hợp đng tín dng tín chp, anh V cán b khách hàng Phòng
giao dch s 6 chi nhánh S giao dch Ngân hàng TMCP N, còn ch Tú A1 là cán
b tín dng Phòng khách hàng th nhân chi nhánh S giao dch Ngân hàng
TMCP N. C Ngân hàng V4 và bà Lan A i din y quyn ca anh V) đều xác
định ch Tú A1 có biết khon vay này.
Như vậy, đủ cơ sở xác định Hợp đồng cho vay theo hn mc s: PGD6/CBVCB-
10/2017 ngày 12/05/2017 (gia ngân hàng thương mại c phn N chi nhánh
s G vi anh Nguyn Tun V) là hợp đồng ký trong thi k hôn nhân ca anh V,
ch A1 ch Thái Th A1 biết, có thc hiện nghĩa vụ tr n cùng anh
V nên đây được coi là “Nghĩa vụ phát sinh t giao dch do v chng cùng tha
thun xác lp” nên ch A1 anh V cùng nghĩa vụ tr n ngân hàng
khon n này theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Vic
ch A1 trình bày, s tin ch chuyn o tài khon ca anh V hàng tháng
ch cho anh V (không phi tin tr n ngân hàng) không đúng vi bn cht
14
s vic, không phù hp vi tài liu chng c trong h sơ vụ án.
Căn cứ vào các tài liu trong h đủ sở xác định anh V, ch A1 còn
n ngân hàng thương mại c phn N s tin phát sinh t Hợp đồng cho vay theo
hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/05/2017 là: 318.200.541 đng
(Trong đó: N gc là: 193.200.908 đồng; N lãi trong hạn: 107.897.541 đồng;
N lãi quá hạn: 17.102.092 đồng). Anh V ch A1 đã ly hôn theo Quyết
định công nhn thun tình ly hôn s tha thun của các đương sự s 312
ngày 01/10/2018 quyết định này ghi : phn tài sn chung, riêng, công n,
nhà : anh ch t tha thun không yêu cu tòa án xem xét gii quyết. Do vy,
yêu cu của nguyên đơn cũng như trình bày của bà Phm Lan A ti phiên tòa cn
chia đôi nghĩa v tr n ca anh V, ch A1 phù hp với quy định ca pháp
lut ổn định cuc sng ca anh ch. Anh V ch A1 mỗi người nghĩa
v phi tr cho nguyên đơn số tin n phát sinh theo Hợp đồng cho vay theo hn
mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ký ngày 12/05/2017 159.100.270 đng
(trong đó: N gốc: 96.600.454 đồng; N lãi trong hạn: 53.948.770 đồng; N lãi
quá hạn: 8.551.046 đồng) toàn b lãi phát sinh k t ngày 01/8/2023 cho đến
khi thanh toán xong toàn b nghĩa vụ tr n theo tha thun ti Hợp đồng cho
vay theo hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ký ngày 12/05/2017.
[2.2]. Đối với khoản nợ phát sinh từ thẻ Visa và Thẻ M2.
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ, hội đồng xét xử phúc thẩm đủ cơ sở xác định:
Theo “Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế của anh Nguyễn Tuấn V” đã được
Ngân hàng TMCP N chấp thuận ngày 08/3/2013, Ngân hàng đã phát hành cho
ông Nguyễn Tuấn V thẻ tín dụng theo hình thức tín chấp gồm: Thẻ V4 (số TK
thẻ: V0129113) Thẻ V4 (số TK thẻ: 0112239) với hạn mức cấp thẻ tín dụng
20.000.000 đồng. Ngày 27/02/2014, anh V có yêu cầu thay đổi hạn mức tín dụng
từ 20.000.000 đồng lên 49.000.000 đồng cho Thẻ V3 Visa Thẻ V4
mastercard và đã được ngân hàng chấp thuận từ 19/3/2014 đến ngày
22/10/2015, ngân hàng tăng hạn mức lên 50.000.000 đồng. Đến tháng 9/2018,
anh V yêu cầu tăng hạn mức thẻ lên 150.000.000 đồng được ngân hàng
chấp thuận thay đổi tăng hạn mức lên 120.000.000 đồng từ 27/9/2018. Các chủ
thể ký kết tự nguyện, đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung thỏa thuận không
vi phạm điều cấm của pháp luật. Do vậy, giao dịch dân sự cung cấp tín dụng
theo hình thức thẻ tín dụng đã kết hợp đồng tín dụng phù hợp với quy
định của pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 98 của Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010 nên hợp đồng hiệu lực từ thời điểm giao kết các
bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo đúng cam kết.
Quá trình sử dụng chi tiêu thẻ: Anh Nguyễn Tuấn V chi tiêu thẻ tín dụng
từ tháng 3/2013 đến tháng 3/2016 đều thanh toán đúng hạn. Ktừ tháng 01 năm
2019, anh V đã không thanh toán nợ các thẻ tín dụng trên theo quy định của
Ngân hàng, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc bằng văn bản yêu cầu anh V phải
thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Anh V chị A1 kết hôn từ ngày
18/3/2016 và ly hôn ngày 01/10/2018.
- n thẻ Visa (quá hạn từ tháng 4/2016) tính đến 31/7/2023
338.481.378 đồng (trong đó: Nợ gốc 57.374.795 đồng; nợ lãi: 44.715.856
15
đồng; phí do chậm trả: 236.390.727 đồng).
- nợ thẻ Mastercard (quá hạn ttháng 5/2017) tính đến 31/7/2023 là:
95.875.676 đồng (trong đó: Nợ gốc 21.133.131 đồng, nợ lãi 14.731646
đồng, phí thậm thanh toán là 60.010.899 đồng).
Việc nguyên đơn tự nguyện miễn giảm cho bị đơn số tiền phí do chậm trả
của thẻ Visa: 236.390.727 đồng và phí do chậm trả của thẻ M2: 60.010.899 đồng
hoàn toàn tnguyện thể hiện sự thiện chí của nguyên đơn nên được ghi
nhận.
Giao dịch thẻ tín dụng của anh V Ngân hàng bắt đầu xác lập từ tháng 8/2013
là thời điểm trước khi anh V, chị Tú A1 kết hôn; Anh V cũng không chứng minh
được các khoản chi tiêu thẻ Visa thẻ Mastercard chi tiêu chung cho gia
đình hoặc phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình. Sao tài khoản về việc
chi tiêu thẻ Visa thẻ Mastercard cũng không phản ánh các khoản chi tiêu thẻ
Visa thẻ Mastercard chi tiêu chung cho gia đình hoặc phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của gia đình theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm
2014.
Mặt khác, Điều 4 của “Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng Quốc tế” quy định về
thanh toán và trả nợ như sau:
4.1. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các giao dịch, kể cả các giao
dịch qua Internet và/hoặc các giao dịch khác được cho hợp lệ theo quy định
của ngân hàng nếu ngân hàng cung cấp được bằng chứng liên quan chứng minh
T3 đã dược sử dụng mà không cần chữ ký của Chủ thẻ trên chứng từ cung cấp.
4.2. Chủ thẻ phải trả cho ngân hàng các khoản phí ứng tiền mặt, phí chậm thanh
toán, phí vượt hạn mức và các loại phí, lãi khác theo biểu phí do ngân hàng quy
định. Khi thanh toán hàng hóa hoặc dịch vụ, Chủ thẻ không phải trả phí cho
ĐVCNT.
4.3. Các giao dịch sử dụng PIN các giao dịch chữ kỹ của Chủ thẻ
bằng chứng xác thực chứng minh rằng Chủ thẻ đã thực hiện giao dịch rút tiền
mặt hay thanh toán hàng hóa dịch vụ. Điều này không loại trừ trách nhiệm của
Chủ thẻ trong trường hợp ngân hàng có các bằng chứng về việc Chủ thẻ đã thực
hiện Giao dịch thẻ mà không cần chữ ký của Chủ thẻ.
4.4. Nếu Chủ thẻ sử dụng Thẻ để đặt trước cho các dịch vụ nhưng không sử
dụng dịch vụ đó và/hoặc không thông báo hủy dịch vụ trong thời gian quy định
của ĐVCNT, Chủ thẻ vẫn phải thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị dịch vụ,
các loại thuế và phí liên quan theo quy định của từng ĐVCNT.
4.5. Hàng tháng, vào ngày sao kê, ngân hàng sẽ liệt tất cả các giao dịch của
Chủ thẻ phát sinh trong kỳ. Đối với các Giao dịch thẻ được thực hiện bằng đồng
ngoại tệ sẽ được chuyển đổi trị giá sang VNĐ theo tỷ giá do các TCTQT quy
định và/hoặc theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng tại thời điểm giao dịch được cập
nhập vào hệ thông của ngân hàng ngân hàng sẽ thu phí chuyển đổi ngoại tệ
(được quy định bởi các TCTQT và/hoặc ngân hàng) phí chênh lệch tỷ giá
(nếu có)
4.6. Chủ thẻ trách nhiệm kiểm tra thanh toán đúng hạn cho ngân hàng tất
16
cả các khoản nợ phát sinh như nội dung ghi trên sao kê theo quy định.
Khoản 3 Điều 45 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghĩa v
riêng về tài sản của vợ, chồng: “Vợ chồng các nghĩa vụ riêng về tài sản sau
đây:
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không
nhu cầu thiết yếu của gia đình”
Do vậy, anh Nguyễn Tuấn V phải trách nhiệm thanh toán trả nguyên đơn
toàn bộ khoản tiền nợ phát sinh từ việc sử dụng hai thẻ tín dụng Visa và M1 tổng
cộng là: 137.955.428 đồng, Cụ thể:
- Nợ thẻ Visa tính đến 31/7/2023: Nợ gốc là 57.374.795 đồng; nợ lãi:
44.715.856 đồng; Tổng cộng: 102.090.651 đồng.
- Nợ thẻ Mastercard tính đến 31/7/2023 là: Nợ gốc 21.133.131 đồng, nợ
lãi là 14.731.646 đồng. Tổng cộng: 35.864.777 đồng.
- toàn bộ số nợ lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ gốc cho ngân hàng theo thỏa thuận tại “Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng
quốc tế của anh Nguyễn Tuấn V” đã được Ngân hàng TMCP N chấp thuận ngày
08/3/2013.
* Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xcấp phúc thẩm chấp nhận
một phần kháng cáo của bđơn chị Thái Thị A1, sửa một phần bản án
thẩm theo phân tích trên.
[3]. Về án phí:
Về án phí dân sự sơ thẩm được xác định lại như sau:
- Chị Tú A1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 159.100.270 đồng x 5% =
7.955.103 đồng.
- Anh V phải chịu án phí dân sự thẩm là: (137.955.428 đồng +
159.100.270 đồng) x 5% = 14.852.785 đồng
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa mt phn bn án thẩm nên người
kháng cáo chị A1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại chị
Tú A1 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Nhận định của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội về cơ bản là phù
hợp với nhận định của hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1
Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 38, Điều 147, Điều 148, Điều
244, khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Điều 90, 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 37, Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
17
- Thông 12 ngày 14.4.2010 của Ngân hàng N1 hướng dn các tổ chức
tín dụng cho vay đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; Thông số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dn áp dụng một số quy định về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần kháng cáo của chị Thái Thị A1. Sửa
một phần bản án dân sthẩm số số 44/2023/DS-ST ngày 05/8/2023 của Tòa
án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, cụ thể:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần N về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Anh Nguyễn Tuấn V nghĩa vụ phải trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần
N số tiền còn nợ tính đến ngày 31/7/2023 theo Hợp đồng cho vay theo hn mc
s: PGD6/CBVCB-10/2017 ký ngày 12/05/2017 gm:
- N gốc: 96.600.454 đồng.
- N lãi trong hạn: 53.948.770 đồng.
- N lãi quá hạn: 8.551.046 đồng.
Tng cộng: 159.100.270 đng (một trăm năm mươi chín triu, một trăm
nghìn, hai trăm bẩy mươi đồng).
K t ngày 01/8/2023, anh Nguyn Tun V còn phi tr Ngân hàng Thương mại
Cổ phần N khon tin lãi phát sinh theo tha thun ti Hợp đồng cho vay theo
hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/05/2017 cho đến khi thanh
toán xong toàn b khon n gc.
3. Chị Thái Thị A1 nghĩa vụ phải trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần N
số tiền còn nợ tính đến ngày 31/7/2023 theo Hợp đồng cho vay theo hn mc s:
PGD6/CBVCB-10/2017 ký ngày 12/05/2017 gm:
- N gốc: 96.600.454 đồng.
- N lãi trong hạn: 53.948.770 đồng.
- N lãi quá hạn: 8.551.046 đồng.
Tng cộng: 159.100.270 đồng(một trăm năm mươi chín triệu, một trăm
nghìn, hai trăm bẩy mươi đồng).
K t ngày 01/8/2023, ch Thái Th A1 còn phi tr Ngân hàng Thương mại
Cổ phần N khon tin lãi phát sinh theo tha thun ti Hợp đồng cho vay theo
hn mc s: PGD6/CBVCB-10/2017 ngày 12/05/2017 cho đến khi thanh
toán xong toàn b khon n gc.
4. Anh Nguyễn Tuấn V nghĩa vụ thanh toán trả Ngân hàng Thương mại
Cổ phần N toàn bộ khoản tiền nợ phát sinh từ việc sử dụng hai thẻ tín dụng Visa
M1, Cụ thể:
18
- Nợ thẻ Visa tính đến 31/7/2023: N gốc 57.374.795 đồng; nợ lãi:
44.715.856 đồng; Tổng cộng: 102.090.651 đồng.
- Nợ thẻ Mastercard tính đến 31/7/2023 là: Nợ gốc là 21.133.131 đồng; nợ
lãi là 14.731.646 đồng. Tổng cộng: 35.864.777 đồng.
Tổng cộng nợ gốc nợ lãi của hai thẻ tín dụng V1 M1 : 137.955.428
đồng (một trăm ba mươi bẩy triệu, chín chăm lăm mươi lăm nghìn, bốn trăm hai
mươi tám đồng)
Kể tngày 01/8/2023, anh Nguyễn Tuấn V còn phải trả Ngân hàng Thương
mại Cổ phần N khoản tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại “Yêu cầu phát hành
thẻ tín dụng quốc tế của anh Nguyễn Tuấn V” đã được Ngân hàng TMCP N
chấp thuận ngày 08/3/2013 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ gốc.
5. Đình chỉ xét xử đối với một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần N đối với anh Nguyễn Tuấn V, chị Thái Thị A1 về
tranh chấp Hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 17/PGD6-BDS-
CBVCB/09 ngày 11/4/2017 kết giữa Ngân hàng TMCP N Chi nhánh Sở
giao dịch anh Nguyễn Tuấn V, chị Thái Thị A1 đình ch yêu cu phát
mi tài sn thế chp là căn hộ chung số A, Tòa nhà 17T3 17T4, số A N,
phường T, quận T, thành phố Nội theo “Giấy chứng Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất” số BY 689391 do Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố H cấp ngày 15/04/2015 cho ch Thái Thị
A1; Theo hợp đồng thế chấp tài sản số 16/KHTN-TC/0353 ngày 05/4/2016, Hợp
đồng sửa đổi hợp đồng thế chấp tài sản số 16/KHTN-TC/0353 ngày 21/9/2016
giữa chị Thái Thị A1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần N Chi nhánh sở
giao dịch.
6. Về án phí: Anh Nguyễn Tuấn V phải chịu án phí dân sự thẩm là:
14.852.785 đồng (mười bốn triệu, tám trăm năm mươi hai nghìn, bẩy trăm tám
mươi lăm đồng). Chị Thái Thị A1 phải chịu án phí dân sự thẩm là:
7.955.103 đồng (bẩy triệu, chín trăm lăm mươi lăm nghìn, một trăm linh ba
đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N số tiền tạm ứng án
phí thẩm đã nộp 46.000.000 đồng (bốn mươi sáu triệu đồng) theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2020/0051312 ngày 08/11/2021 của Chi
cục thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Hoàn trả chị Thái Thị A1 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sphúc
thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số
AA/2020/0052579 ngày 28/9/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
19
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Tuấn Anh
Tải về
Bản án số 429/2024/DS-PT Bản án số 429/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 429/2024/DS-PT Bản án số 429/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất