Bản án số 418/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 418/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 418/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 418/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
HUYỆN CG Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 418/2024/DSST
Ngày: 20/9/2024
V/v tranh chp: Hp đng vay
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Cẩm Giang;
2. Bà Nguyễn Thị Kiều Phương;
- Thư phiên toà: Thị Mỹ Xuyên Thư Tòa án nhân dân
huyện CG, tỉnh Tiền Giang;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CG tham gia phiên tòa: Ông
Ngô Thành Khánh Duy Kiểm sát viên.
Trong ny 20 tháng 9 năm 2024 tại a án nhân dân huyện CG, tỉnh
Tiền Giang xét xcông khai vụ án thụ lý số: 266/TLST-DS ngày 10/6/2024
về tranh chấp “Hợp đồng vay. Theo Quyết định đưa vụ án ra t x số:
189/2024/XXST-DS ngày 21/8/2024 và quyết định hoãn phiên tòa số:
242/2024/ST DS ngày 05/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tạ Thị Mỹ D, sinh năm 1960 (mặt);
Địa chỉ: ấp BH, xã LBĐ, huyện CG, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Đỗ Thị Kim Y, sinh năm 1982 (vắng mặt);
Địa chỉ: A, thị trấn CG, huyện CG, tỉnh Tiền Giang.
NỘI D VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Tạ Thị Mỹ D trình bày:
Do quen biết, cho chị Đỗ Thị Kim Y mượn tiền nhiều lần, cụ thể
như sau:
Ngày 15/02/2017 âm lịch cho chị Đỗ Thị Kim Y mượn số tiền
700.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất. Chị Y viết biên nhận mượn tin
giao cất giữ theo thỏa thuận mỗi tháng chị Y sẽ trả cho số tiền là
15.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Đến nay chị Y vẫn chưa trả hết cho số
tiền này.
2
Cùng ngày 15/02/2017 âm lịch, cho chị Đỗ Thị Kim Y ợn thêm
số tiền 1.000.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất. Chị Y viết biên nhận
mượn tiền giao cất giữ thỏa thuận miệng khi nào cần lấy lại tiền thì báo
cho chị Y trước 01 tháng thì chị Y sẽ trả lại cho số tiền đã mượn.
Tổng cộng đã cho chị Đỗ Thị Kim Y mượn số tiền 1.700.000.000
đồng. Từ tháng 05/2022 cho đến nay, đã nhiều lần yêu cầu chị Đỗ Thị Kim Y
trả cho số tiền đã mượn nhưng chị Y cứ hứa hn mà không thực hiện tìm
nhiều lý do tránh mặt .
Do đó, nay khởi kiện yêu cầu chị Đỗ Thị Kim Y có nghĩa vụ trả cho
tổng số tiền đã mượn là 1.700.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu trả
một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn chị Đỗ Thị Kim Y đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt
không lý do. Không nộp văn bản tài liệu, chứng cứ phản đối yêu cầu khởi
kiện của D.
Tại phiên toà bà D chỉ yêu cầu chị Y có nghĩa vụ trả cho bà số tiền còn nợ
1.300.000.000 đồng, trả làm một lần, không yêu cầu trả lãi.
Viện kiểm t phát biểu quan điểm v việc tuân theo pháp luật
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký: Qua
kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án đến thời điểm xét xử, và tại
phiên tòa thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã chấp hành đúng các qui định
của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý và tại
phiên tòa nguyên đơn thực hiện đúng các qui định về quyền nghĩa vụ tham
gia tố tụng, bị đơn không thực hiện đúng.
Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát lập luận cho rằng yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Bởi lẽ, căn cứ vào biên nhận nợ có căn cứ xác
định chị Y vay số tiền 1.700.000.000 đng từ D, D khai chị Y trả
cho lãi, vốn cộng dồn số tiền 400.000.000 đồng nên còn nợ D số tiền
1.300.000.000 đồng nên cần phải nghĩa vụ trả theo yêu cầu nguyên đơn, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ; Hội đồng xét xử xét thấy;
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện của Tạ Thị Mỹ D yêu cầu chị ĐThị
Kim Y nghĩa vụ trả stiền nvay 1.700.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét x
xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp “hợp đồng vay” theo qui định tại Điều
463 Bộ luật dân sự; Bđơn trú ti thị trấn CG nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CG, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại
3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về tố tụng: Bị đơn chị Y đã được triệu tập hợp lệ xét xử, nhưng vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt các đương sự.
[3] Về nội D tranh chấp: Tại phiên toà D khai do quan hệ tình
cảm với cha chị Đỗ Thị Kim Y nên bà rất nhiều lần cho chY mượn tiền để làm
ăn, buôn bán. Đến ngày 15/02/2017 bà và chị Y đối chiếu nợ với nhau, chị Y và
thống nhất nợ, chị Y còn nợ tổng số tiền 1.700.000.000 đồng viết biên
nhận cho bà, giao bà cất giữ. Hai bên thoả thuận trong 1.700.000.000 đồng thì số
tiền 700.000.000 đồng cho chị Y trả dần mỗi tháng 15.000.000 đồng cho đến
khi hết nợ. Số tiền 1.000.000.000 đồng thì cho mượn tiếp, khi cần sẽ báo
trước 01 tháng thì chị Y phải nghĩa vụ trả cho bà. Nay chị Y vi phạm nghĩa
vụ, không thực hiện trả tiền như đã thoả thuân, từ 2017 đến 2019 chị Y trả
cho vốn, lãi cộng dồn khoản 400.000.000 đồng. Do đó nay đồng ý trừ số
tiền chị Y đã trả 400.000.000 đồng, còn lại 1.300.000.000 đồng yêu cầu chị Y
trả cho bà ngay làm một lần, không yêu cầu tính lãi suất.
Xét yêu cầu khởi kiện của bà D. Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ vào chứng cứ: 02 Biên nhận nợ ghi ngày 15/02/2017 âm lịch do
D cung cấp nội D thể hiện nội D D có cho chị Y ợn số tiền
1.700.000.000 đng, ghi họ tên Đỗ Thị Kim Y nên sở xác định
chị Y vay tiền từ D nợ số tiền trên của D nên ghi biên nhận nợ
cho bà D.
Bà D khai từ năm 2017 đến năm 2019 chị Y trả cho bà tổng cộng được
số tiền vốn, lãi cộng dồn 400.000.000 đồng thì ngưng không trả nữa nên nay
đồng ý trừ số tiền 400.000.000 đồng vào nợ gốc, chỉ yêu cầu chị Y trả
1.300.000.000 đồng và không yêu cầu trlãi. Phía chị Y không đưa ra chứng cứ
phản đối về lời khai này của D. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho chị Y, nhưng chị Y vẫn vắng mặt không do nên căn cứ vào biên nhận nợ
do D cung cấp và lời trình bày của D tại phiên toà có cơ sở xác định chị Y
còn nợ bà D số tiền 1.300.000.000 đồng, nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khi kiện của D, buộc chị Y nghĩa vụ trả số tiền nợ vay theo yêu
cầu khởi kiện của bà D là phù hợp Điều 463 Bộ luật dân sự.
[4] Về án phí: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
nên phía bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo qui định.
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự trong vụ án có quyền kháng cáo bn
án theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
n c Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân
sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Tun x:
Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của Tạ ThMỹ D.
[1]. Buộc chị Đỗ Thị Kim Y nghĩa vụ trả cho Tạ Thị Mỹ D số tiền
nợ vay 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm triu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu Thi hành án cho đến
khi thi hành xong, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
nêu trên thì hàng tháng còn phải trả lãi theo i suất quy định tại khoản 2 Điều
357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian chậm trả tại
thời điểm thanh toán.
[2] Nghĩa vụ nộp án phí: Buộc chị Đỗ Thị Kim Y nghĩa vụ nộp
51.000.000 đồng (năm mươi mốt triệu đồng ) án phí dân sự sơ thẩm.
[3] Quyền kng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, bị đơn trong vụ án quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án họp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7
và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiêna
* i nhận:
- a án nhân dân tỉnh Tiền Giang;
- Viện kiểm sát ND huyện CG;
- Chi cục THADS huyện CG;
- Các đương sự;
- Lưu h, án n. Nguyễn Thị Mỹ Lil
Tải về
Bản án số 418/2024/DS-ST Bản án số 418/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 418/2024/DS-ST Bản án số 418/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất