Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 41/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị L tranh chấp hợp đồng vay tài sản Nguyễn Chiến T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Kiểm
Ông Giáp Hồng Thanh
- Tphiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường – Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân khu vực 3 - Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân
khu vực 3 - Bắc Ninh tham gia phiên t:
Bà Nguyễn Thị Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vc 3 - Bắc
Ninh xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 153/2025/TLST- DS ngày
14 tháng 7 năm 2025 vviệc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa ván ra t xử số 94/2025/QĐXXST-DS ny 20 tháng 8 m 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số 79/2025/QĐST- DS ngày 08/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị L, sinh năm 1973 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn T, xã Q, tỉnh Bắc Ninh.
Người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của L: Lê ThNgọc L1 Luật
sư Văn phòng L2 và Cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh B (có mặt).
2. Bị đơn: ông Nguyễn Chiến T, sinh năm 1960 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn C, xã N, tỉnh Bắc Ninh.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1968 (có đơn xin vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn T, xã Q, tỉnh Bắc Ninh.
+ Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1961 (vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn C, xã N, tỉnh Bắc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và c lời khai tiếp theo, nguyên đơn bà
Nguyễn Thị L trình bày:
và ông Nguyễn Chiến T chỗ quen biết nhau, ngày 05/01/2024 ông T
hỏi vay bà số tiền 300.000.000 đng. Mục đích vay để ông T làm ăn phát
triển kinh tế gia đình. Do là chỗ quen biết nên đồng ý cho ông T vay
300.000.000 đồng. Khi hỏi vay bà và ông T có thoả thuận thời hn vay 1 tháng,
lãi suất 1,66%/tháng. Việc vay tiền được thể hiện bằng văn bản giấy biên
nhận đề ngày 05/01/2024 do ông T là người trực tiếp viết ký, nội dung giấy
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - BC NINH
Bản án số:41/2025/DS-ST
Ngày 19-9-2025
V/v:Tranh chấp hợp đồng vay tài sn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
biên nhận chỉ ghi số tiền vay mà kng ghi thoả thuận về thời hạn vay và mức lãi
suất vay. Đến hạn trả nợ, bà đã nhắc ông T thanh tn trả tiền gốc và i cho
nhưng ông T chỉ chuyển khoản trả cho bà được 5.000.000 đng tiền lãi vào ngày
09/3/2025 và ngày 30/9/2025 ông T chuyển khoản trả tiếp cho bà 3.500.000 đồng
tiền lãi.
Ngày 02/12/2024 ông T lại tiếp tục khất nợ và hẹn 4 ngày sthanh toán
đầy đủ cho cả gốc là 300.000.000 đồng và tiền lãi tính tròn đến thời điểm phải
trả ngày 17/01/2025 là 60.000.000 đng.
Ngày 24/01/2025 ông T chuyển khoản tiếp cho bà 5.000.000 đồng tiền lãi,
tổng cộng ông T chuyển cho bà 11.500.000 đồng tiền lãi.
Nay khởi kiện yêu cầu ông T vNguyễn Thị T1 phải trả cho v
chồng 300.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi tạm tính đến ngày 27/6/2025
76.812.000 đồng.
Tại phiên toà L có mặt yêu cầu ông T phải trả cho v chồng
300.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi cho đến khi xét xử vi lãi suất 1,66%/
tháng. Tuy nhiên bà chỉ yêu cầu ông T trả số tiền lãi nh đến ngày xét xử
19/9/2025 90.000.000 đồng, tổng stiền gốc và tiền lãi 390.000.000 đồng,
không yêu cầu bà Nguyễn Thị T1 là vợ của ông T phải trả số tiền ông T đã vay
của bà.
* Tại phiên toà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày:
Ngày 05/01/2024, ông Nguyễn Chiến T có vay của Nguyễn ThL stiền
gốc 300.000.000 đồng vi lãi suất hai bên thoả thuận là 1,66%/ tháng của số tiền
vay. Việc ông T vay tiền được thể hiện giấy biên nhận và giấy khất nợ. Đến nay
L yêu cầu ông T trả số tiền gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi 90.000.000 đồng,
tổng gốc và lãi tính đến ngày 19/9/2025 là 390.000.000 đồng.
* Tại Biên bản ghi lời khai của bị đơn ông Nguyễn Chiến T trình bày:
Ông với bà L chỉ quan hệ bàn bè, làm ăn vi nhau, ông không khoản
vay mượn nào với bà L. Giữa ông với L có chung nhau góp vốn đầu tư để làm
ăn nhưng trên giấy t lại ghi vay tiền. L góp vốn chung với ông
300.000.000 đồng, ông bỏ ra 300.000.000 đng để làm ăn chung. Hai n góp vốn
chung để cho các hộ n muốn đáo sổ nợ Ngân hàng mà không tiền. Ông và
L cho các hộ dân vay đáo sổ thu lãi suất, khi thu được tiền lãi thì giữa ông
L chia nhau khoản lãi này theo tỷ lệ 50 :50. Thời điểm hai n góp vốn
chung nhau làm ăn là tại thời điểm ký giấy vay tiền. Các giấy này đều do ông tự
viết và tự ký, giấy khất nợ trên ghi ngày 02/12/2012 do nhầm lẫn, sai sót trong
khi viết giấy. Năm 2012 thì ông chưa quen biết L, ngày ghi cuối giấy khất nợ
ngày 02/12/2024 chính c, khi ông viết c giấy này ông không bai ép
buộc. Ông viết nvy theo yêu cầu của L, mức lãi tính, thời gian nh thế
nào đthành 60.000.000 đồng tiền lãi thì ông cũng không biết. Ông có thanh toán
tiền lãi cho bà L đầy đủ từ khi ký giấy đến tháng 8/2024. Ông có bị chậm tiền lãi
của L 3 tháng trước ký giấy khất nny 02/12/2024. Mỗi tháng ông chuyển
khoản cho L tiền lãi 18.000.000 đồng. Ông thanh toán tiền lãi hàng tháng
cho L bằng chuyển khoản và đưa tiền mặt, khi đưa tiền mặt thì ông không
3
giấy tờ gì với L, khi thì ông chuyển vào tài khoản củaL, khi thì chuyển vào
tài khoản của bạnL do bà L đề nghị ông chuyển vào tài khoản đó.
Tại phiên toà ông T mặt xác nhận có viết giấy biên nhận ngày 05/01/2024
giấy khất nợ ngày 02/12/2024 với số tiền gốc vay là 300.000.000 đồng và tiền
lãi 60.000.000 đồng. Đến nay, ông đồng ý trả cho L số tiền gốc 300.000.000
đồng và tiền lãi vi mc lãi suất 1,66%/ tháng của số tiền vay tính đến ngày
19/9/2025 là 90.000.000 đồng theo yêu cầu của bà L.
* Tại biên bản ghi lời khai của người quyền lợi nghĩa v liên quan
Nguyễn Thị T1 trìnhy:
Bà là vợ của ông Nguyễn Chiến T, việc bà Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu
phải có trách nhiệm trả khoản vay 300.000.000 đồng thì bà không đồng ý.
không biết L là ai, bà kng ký vào giấy vay tiền giữaL vi ông T. Tại thời
điểm L cho ông T vay tiền không được biết, không chứng kiến việc cho vay
tiền, việc vay tiền cũng không diễn ra nhà . Ông T cũng khôngi cho biết
về khoản vay này, trước khi vay tiền ông T cũng không bàn bạc với bà. Khi ông
T vay tiền cũng không mang vcho biết, cũng không được sử dụng khoản
tiền này. Ông T ng không sử dụng khoản tiền này o phát triển kinh tế gia
đình. Ông T thuê nhà làm văn phòng riêng từ khoảng năm 2022 cho đến nay. Ông
T đi đâu làm bà không biết và ông T cũng không bàn bạc vi bà. xác định
khoản vay y của riêng ông T, không liên quan gì đến . Bà không đồng ý
với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L, tại phiên toà bà T1 vắng mặt.
* Tại bản tự khai người có quyền lợi nghĩa v liên quan ông Nguyễn Văn Đ
trình bày:
Ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L vviệc
buộc vchng ông Nguyễn Chiến T, Nguyễn Thị T1 phải thanh tn trả tiền
cho v chồng ông. Số tiền gốc vay 300.000.000 đồng, tiền lãi với mức
1,66%/tháng, tạm tính đến ngày 27/6/2025 số tiền lãi 76.812.000 đồng. Đồng
thời ông yêu cầu vchồng ông T, bà T1 phải có trách nhiệm trả lãi cho v chồng
ông cho đến khi thanh toán trả hết gốc. Số tiền mà bà L vợ ông cho ông T vay là
tiền chung của hai vchồng ông, không liên quan đến ai khác. Vợ ông người
trực tiếp đưa tiền và thỏa thuận vi ông T, tại phiên toà ông Đ vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh phát biểu ý kiến v
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá tnh giải quyết v án của Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối vi những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng n sự. Bđơn và người quyền lợi
nghĩa v liên quan chưa chấp hành đúng quy đnh tại Điều 70, Điều 72, Điều 76
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhậnu cầu khởi kiện của bà
Nguyễn Thị L, buộc ông Nguyễn Chiến T phải trả cho Nguyễn Thị L, ông
Nguyễn Văn Đ số tiền gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi 90.000.000 đồng,
tổng gốc và lãi là 390.000.000 đồng.
Về án phí: ông Nguyễn Chiến T được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
4
Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ ván và thẩm tra chứng cứ tại phiên toà, sau khi
nghị án, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1] Vthủ tục tố tụng: Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu trả số tiền vay
đối vi bđơn ông Nguyễn Chiến T, nơi thường trú: thôn C, N, tỉnh Bắc
Ninh (thôn C, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang cũ). Tòa án nhân dân khu vực 3 -
Bắc Ninh đã thụ lý giải ván tranh chấp hợp đồng vay tài sản là đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong qtrình giải quyết v án, Tòa án tiếnnh
hòa giải nhưng không thành nên đưa ván ra xét xử là đúng quy định.
Về sự vắng mặt của đương sự: tại phiên a Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn
Anh Đ1 vắng mặt nng ông Đ1 có đơn xin vắng mặt, bà T1 đã được triệu tập lần
thứ hai nên Hội đồng xét xxét xử vắng mặt ông Đ1, bà T1 là đúng quy định tại
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Theo lời khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L thì ngày 05/01/2024 bà có
cho ông Nguyễn Chiến T vay stiền gốc 300.000.000 đng, thời hạn vay 1
tháng, lãi suất 1,66%/tháng. Bà đã giao số tiền vay cho ông T, việc ông T vay
tiền được th hiện tại giấy biên nhn. Sau khi vay ông T tr cho bà được
11.500.000 đồng tiền lãi. Đến nay, ông T chưa trả được số tiền gốc và tiền lãi nên
khởi kiện yêu cầu ông T và v là bà Nguyễn Thị T1 trả tiền gốc và tiền lãi.
Quá trình giải quyết v án ông Nguyễn Chiến T thừa nhận tự viết các giấy
biên nhận ngày 05/01/2024 và giấy khất nợ ngày 02/12/2024. Tuy nhiên, ông cho
rằng đây khoản tiền góp vốn m ăn chung giữa ông và L nhưng L không
thừ nhận việc này. Quá trình giải quyết v án và tại phiên toà ông T không cung
cấp được tài liệu đchứng minh số tiền 300.000.000 đồng không phải khoản
vay mà là khoản tiền góp vốn giữ ông và bà L. Trong giấy biên nhận và giấy khất
nợ do ông T viết đều thể hiện nội dung ông T vay 300.000.000 đồng của L. Tại
phiên toà ông T đồng ý trả Nguyễn Thị L số tiền gốc vay 300.000.000 đng và
tiền lãi 90.000.000 đồng theo yêu cầu của L. Do vậy, Hội đồng xét xử có đ
căn cứ c định khoản tiền 300.000.000 đồng L giao cho ông T khoản vay
mà không phải là khoản tiền góp vốn làm ăn chung như ông T trình bày. Sau khi
vay tiền, ông T chưa trả số tiền vay cho bà L là vi phạm nghĩa vụ trả nợ hai bên
đã cam kết. Đến nay, bà L yêu cầu phải trả số tiền gốc còn nợ 300.000.000 đồng
đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của L là phù hợp với
quy định tại Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự. Bà L, ông Đ1 xác định
số tiền ông T vay i sản chung vchồng nên cần buộc ông T phải trách
nhiệm trả cho vợ chồng bà L, ông Đ1 số tiền gốc 300.000.000 đồng tiền lãi, cụ
thể:
Tiền lãi từ ny 05/01/2024 đến ny 19/9/2025 là: [(300.000.000 đồng x
1,66%/ tháng x 20 tháng 13 ngày) -11.500.000 đng] = 90.258.000 đồng. Tại
5
phiên toà bà L chỉ yêu cầu ông T trả số tiền lãi đến ngày 19/9/2025 là 90.000.000
đồng, ông T đồng ý trả số tiền lãi theo yêu cầu của bà L. Xét việc thoả thuận tiền
lãi của c đương sự tại phn toà tự nguyện và đm bo quy định của pháp luật
nên cần buộc ông T phải trả bà L, ông Đ1 số tiền lãi tính đến ngày 19/9/2025 là
90.000.000 đồng.
Như vy ông Nguyễn Chiến T phải có trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị
L và ông Nguyễn Văn Đ số tiền gốc là 300.000.000 đồng và tiền lãi 90.000.000
đồng, tổng gốc và lãi là 390.000.000 đồng.
[3] Về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền: do hai bên đương sự không thỏa
thun được mức lãi suất chậm trả tiền n Hội đồng t xcần áp dụng khoản
357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự để ấn định mức lãi suất chậm trả tiền.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L được chấp nhận
nên ông Nguyễn Chiến T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nhưng do ông T người
cao tuổi nên đưc miễn án phí dân sự thẩm quy định tại đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc
hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
T án.
Nguyễn Thị L được hoàn trả số tiền 9.420.000 đồng tạm ứng đã nộp tại
biên lai thu tiền số 0002254 ngày 11 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án dân sự
tỉnh B (Phòng thi hành án dân sự khu vực 3- Bắc Ninh).
[5] Về quyền kháng o: đương sự có quyền kháng o theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều
144, Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 2 Điều 468, khoản
2 Điều 470 Bộ luật dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L:
Buộc ông Nguyễn Chiến T phải trả cho Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn
Đ số tiền 390.000.000 đồng (Ba trăm chín mươi triệu đồng chẵn), trong đó tin
gốc là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng chẵn) và tiền lãi 90.000.000 đồng
(Chín mươi triệu đồng chẵn).
2. Về án phí: ông Nguyễn Chiến T được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại bà Nguyễn Thị L số tiền 9.420.000 đồng (Chín triệu bốn trăm hai
mươi nghìn đồng chẵn) tiền tạm ứng đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002254 ngày
11 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án n sự tỉnh B (Phòng thi hành án dân sự
khu vực 3 - Bắc Ninh).
6
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt có quyền kháng o bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ny tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 19/9/2025) cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a, Điều 7b và
Điều 9 Luật Thi nh án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Ninh; THẨM PN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND khu vực 3;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Đoàn Thị Oanh
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất