Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 37/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Ngô Thị Vân yêu cầu bà Nguyễn Thị Nhã trả lại số tiền vay đến hạn không thanh toán |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NGH H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 37/2024/DS-ST
Ngày 05– 9 -2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGH H, TỈNH CÀ MAU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn A Đam.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hứa Minh Quang.
Ông Trần Thanh Liêm.
Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thành Thật là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Ngh H, tỉnh Cà Mau.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngh H xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 104/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 7
năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 52/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Ngô Thị V, sinh năm: 1980 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 4, thị trấn Rạch G, huyện Ngh H, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1951 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 4, thị trấn Rạch G, huyện Ngh H, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Ngô Thị V trình bày: Vào năm 2018 đến năm 2020, bà có
cho bà Nguyễn Thị Nh mượn tiền nhiều lần, tổng cộng số tiền vay vốn đến nay là
30.000.000 đồng, tới nay bà Nh chưa trả cho bà số tiền nợ trên. Do không có tiền
trả, bà Nh có nhờ bà vô dùm bà Nh 01 chân hụi, sau đó bà có nhờ cháu bà là Trần
Kim T, địa chỉ: Khóm 4, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngh H, tỉnh Cà Mau vô dùm bà
Nh 01 chân hụi 500.000 đồng, hụi do bà Diệp Mỹ N, địa chỉ: Khóm 6, thị trấn
Rạch Gốc, huyện Ngh H, tỉnh Cà Mau làm chủ hụi, dây hụi này có 65 chân, bà Nh
có đưa tiền cho bà để gửi cháu bà là bà Tuyền đóng hụi được 22 lần, số tiền đóng
bình quân là 300.000 đồng/lần, sau khi đóng được 22 lần bà Nh không đóng hụi
nữa, do đó bà đã đóng dùm bà Nh thêm 07 lần hụi nữa với số tiền là 2.070.000
đồng. Hiện nay, cháu bà là Trần Kim T đã khởi kiện bà Diệp Mỹ N để yêu cầu trả
2
nợ hụi. Tại phiên toà, bà V đồng ý đối trừ số tiền hụi mà bà Nh đã đưa cho bà đóng
hụi 22 lần là 6.600.000 đồng, do đó bà Nh còn nợ bà số tiền 23.400.000 đồng. Nay
bà yêu cầu bà Nh trả cho bà số tiền 23.400.000 đồng, bà V không yêu cầu tính lãi.
Đối với số tiền 07 lần bà đưa cho cháu bà là Trần Kim T đóng hụi dùm là
2.070.000 đồng, nay Trần Kim T đã khởi kiện tranh chấp nợ hụi với bà Diệp Mỹ N
nên bà xin rút lại yêu cầu này.
Bà Nguyễn Thị Nh trình bày: Bà đồng ý có nợ tiền vay bà Ngô Thị V là
30.000.000 đồng, do không có tiền trả bà có nhờ bà Ngô Thị V vô dùm bà 01 chân
hụi 500.000 đồng để bà trả nợ bà V, hụi này bà không biết ai làm chủ, sau này bà
V thưa bà tại địa phương tôi mới biết hụi có 65 chân. Hụi bà nhờ bà V vô dùm bà
đã đóng được 22 lần. Tại phiên toà, bà Nh đồng ý đối trừ số tiền 22 lần đưa tiền
cho bà V đóng hụi là 6.600.000 đồng, bà đồng ý trả số tiền còn nợ lại bà V là
23.400.000 đồng. Đối với số tiền hụi bà V cho rằng có đóng dùm bà 2.070.000
đồng, bà không đồng ý trả do bà không biết việc này. Việc bà V rút lại yêu cầu đối
với số tiền này bà Nh không có ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn về tranh chấp hợp đồng vay tài
sản; Bị đơn cư trú tại khóm 4, thị trấn Rạch G, huyện Ngh H theo quy định tại Điều
26 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân
huyện Ngh H, tỉnh Cà Mau thụ lý, giải quyết đúng theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
cũng như diễn biến tại phiên tòa thể hiện: Từ 2018 đến năm 2020, bà Ngô Thị V có
cho bà Nguyễn Thị Nh mượn tiền nhiều lần, tổng cộng số tiền vay vốn đến nay là
30.000.000 đồng, tới nay bà Nh chưa trả cho bà V số tiền nợ trên. Do bà Nh không
có tiền trả, nên có nhờ V vô dùm 01 chân hụi 500.000 đồng; bà V nhờ người cháu
là Trần Kim T tham gia dùm 01 chân hụi do bà Diệp Mỹ N làm chủ, dây hụi gồm
65 chân, bà Nh gởi tiền đóng tiền hụi được 22 lần thì không đóng nữa, bà V đã
đóng dùm bà Nh 07 lần nữa với số tiền 2.070.000 đồng thì hụi bị đình lại.
Tại phiên toà, bà V và bà Nh Thống nhất số tiền bà Nh đã đóng 22 lần hụi là
6.600.000 đồng và thống nhất đối trừ vào số tiền vay, bà Nh đồng ý trả cho bà V số
tiền vay còn lại là 23.400.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự thoả
thuận giữa các đương sự Ngô Thị V và Nguyễn Thị Nh, buộc bà Nguyễn Thị Nh
trả cho bà Ngô Thị V số tiền vay là 23.400.000 đồng, bà V không yêu cầu tính lãi
nên không đặt ra xem xét.
3
Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn chậm trả khoản
tiền trên cho nguyên đơn còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi
hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Đối với yêu cầu của bà Ngô Thị V buộc bà Nguyễn Thị Nh trả cho bà số tiền
07 lần bà V đóng hụi dùm bà Nh là 2.070.000 đồng. Tại phiên toà, bà V xin rút lại
yêu cầu này. Hội đồng xét xử xét thấy, việc bà V rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với số tiền 07 lần đóng hụi dùm bà Nh là 2.070.000 đồng là tự nguyện, không
ai ép buộc nên đình chỉ yêu cầu này của bà Ngô Thị V theo quy định tại Điều 244
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thì bị đơn Nguyễn Thị Nh được miễn án phí, do bà Nh là người cao tuổi.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 164; Điều 166; Điều 463; Điều
465; Điều 466; Điều 469; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, tuyên xử:
Ghi nhận sự tự nguyện thoả thuận giữa nguyên đơn Ngô Thị V và bị đơn
Nguyễn Thị Nh. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Nh có nghĩa vụ thanh toán cho
nguyên đơn bà Ngô Thị V số tiền 23.400.000 đồng. .
Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm trả khoản
tiền trên cho nguyên đơn thì bị đơn còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền
phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị V yêu cầu bà Nguyễn Thị Nh trả
số tiền 2.070.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bị đơn bà Nguyễn Thị Nh không phải
chịu do bà Nh là người cao tuổi.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch nguyên đơn không phải chịu. Nguyên
đơn bà Ngô Thị V đã dự nộp số tiền 802.000 đồng theo biên lai thu số 0015082
ngày 15/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngh H, bà V được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
4
án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Ngh H;
- Chi cục THADS huyện Ngh H;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn A Đam
Tải về
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 37/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm