Bản án số 33/2025/DSST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DSST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 33/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị H khởi kiện bà Nguyễn Thị H về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - NINH BÌNH
Bn án s: 33/2025/DS - ST
Ngày: 24 - 9 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Ngọc Tú.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tươi. \
Bà Hoàng Thị Kim Phượng.
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Đức Trung - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 1 - Ninh Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình tham gia
phiên tòa: Bà Giang Thị Quỳnh Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1 Ninh
Bình xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 122/2024/TLST - DS
ngày 25 tháng 11 năm 2024; về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 8
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 36/QĐST - DS ngày 08 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Trần Thị H, sinh năm 1975.
Địa chỉ: số 237, phố 01, phường V, thành phố H (nay là phường H), tỉnh
Ninh Bình.
Ngƣời đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1966; Địa
chỉ: số 86 Lê Lợi, khối 11, phường V, thành phố L (nay là phường V), tỉnh Lạng
Sơn.
` Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Nguyễn
Đức Th Luật sư Công ty luật TNHH Á Châu Việt; địa chỉ: số Căn hộ
CT3.22.7 Chung Iris Gaden, số 30, Trần Hữu D, phường C, quận N (nay
phường T), thành phố Hà Nội.
Bị đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1980.
Đa ch: số nhà 1001, đường Tr, phố 12, phường V, thành phố H (nay
phường H, tỉnh Ninh Bình).
Tại phiên tòa có mặt ông Nguyễn Đức Th.
Bà Trần Thị H, ông Nguyễn Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt;
Vắng mặt bà Nguyễn Thị H không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết nguyên đơn là
Trần Thị H trình bày: do mối quan hệ quen biết nên t01/11/2017 đến
2
ngày 07/12/2018, đã nhiều lần cho Nguyễn Thị H vay tiền cụ thể như sau:
ngày 01/11/2017 bà H vay 100.000.000 đồng; ngày 10/11/2017, bà H vay
100.000.000 đồng; ngày 20/11/2017, H vay 200.000.000 đồng; ngày
16/12/2017, H vay 100.000.000 đồng; ngày; ngày 25/12/2017, H vay
100.000.000 đồng; ngày 09/01/2018, H vay 200.000.000 đồng; ngày
10/01/2018, H vay 200.000.000 đồng; ngày 19/01/2018, H vay
100.000.000 đồng và ngày 07/12/2018, bà H vay 100.000.000 đồng . Trong chín
lần H đã vay của với tổng số tiền 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai
trăm triệu đồng). Toàn bộ việc H vay nợ đều được H viết nhận nợ và ký
vào sổ theo dõi giao dịch vay nợ giữa và bà H.
Trong quá trình vay nợ đến khoảng tháng 7/2022, H thanh toán cho
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) khấu trừ vào số tiền vay nợ
trên. Như vậy tổng số tiền đến nay bà H còn nợ chưa thanh toán cho (tính đến
tháng 07/2022) 1.100.000.000 đồng (Một tỷ, một trăm triệu đồng).
đã nhiều lần yêu cầu H trả nợ nhưng đến nay H vẫn không thanh
toán cho . do H đưa ra để trì hoãn không trả tiền cho do kinh tế
khó khăn, không bán được tài sản vv....
Do Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nay làm đơn khởi
kiện với nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đối với
Nguyễn Thị H:
- Buộc Nguyễn Thị H trách nhiệm thanh toán cho số tiền gốc
1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng);
- Buộc Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc với mức
lãi xuất theo quy định của pháp luật. Thời gian tính lãi kể từ ngày vi phạm nghĩa
vụ thanh toán ngày 01/07/2022 tính đến hết ngày 05/5/2025 là: 1.100.000.000
đồng x 10%/năm = 313.123.278 đồng (Ba trăm mười ba triệu, một trăm hai
mươi ba nghìn, hai trăm tám mươi bảy đồng).
Trong đơn khi kiện đề ny 12/6/2024 và trong bản khai ngày 05/5/2025
đơn đề nghịa án giải quyết buộc Nguyễn Thị H phải trách nhim thanh
toán cho số tiền nợ gốc 1.100.000.000 đồng khoản tiền i tính từ ngày
01/07/2022 đến hết ngày 05/5/2025 với số tiền 313.123.278 đồng. Tuy nhiên
o đầu tháng 7/2022 Nguyễn Thị H đã trả cho được số tiền gốc là
150.000.000 đồng.n nay thay đổi mt phần yêu cầu khi kiện đề nghị Tòa
án giải quyết cthnhư sau:
- Buộc Nguyễn Thị H trách nhiệm thanh toán cho số tiền gốc
1.050.000.000 đng (Một tỷ không trăm năm mươi triệu đồng);
- Buộc Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc với mức
lãi xuất theo quy định của pháp luật. Thời gian tính lãi kể từ ngày vi phạm nghĩa
vụ thanh toán ngày 01/07/2022 tính đến hết ngày 21/8/2025 là: 1.050.000.000
đồng x 10%/năm = 329.958.904 đồng (Ba trăm hai mươi chín triệu, chín trăm
năm mươi tám nghìn, chín trăm linh bốn đồng).
Về chi phí giám định: bà Trần Thị H không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày: do bị đơn là bà Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ do vậy bà Trần
Thị H có đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán nợ
3
vậy kính đnghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Trần Thị H. Buộc Nguyễn Thị H trách nhiệm thanh toán cho
Trần Thị H số tiền nợ gốc 1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm
mươi triệu đồng) số tiền lãi phát sinh đến hết ngày 24/9/2025 339.739.726
đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai
mươi sáu đồng) khoản tiền lãi phát sinh của số tiền gốc cho đến khi
Nguyễn Thị H thanh toán hết số nợ gốc.
Về án phí dân sự sơ thẩm: do Nguyễn Thị H nghĩa vụ trả nợ nên đề
nghị Hội đồng xét xử buộc Nguyễn Thị H phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật và hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí cho bà Trần Thị H đã nộp.
Về chi phí giám định bà Trần Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án cho Nguyễn
Thị H nhưng Nguyễn Thị H không văn bản trả lời, không bản tkhai
cũng không đến Tòa án làm việc, mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các
văn bản giấy tờ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Để đảm bảo quyền lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự, do đó Tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
Tại bản Kết luận giám định số 88/KL - KTHS - TL ngày 26/6/2025 của
Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình đã kết luận: Các chữ viết
“Nguyễn Thị H” tại các dòng 4,8,12 trên các tài liệu mẫu cần giám định ký hiệu
từ A1 đến A3 so với chữ dạng chữ viết, chữ viết của Nguyễn Thị H tại các
mục được mô ttrên các tài liệu mẫu so sánh hiệu từ M1 đến M5 do cùng
một người viết ra.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án là đúng; việc tuân theo pháp luật tố
tụng của nguyên đơn, bị đơn Nguyễn Thị H không mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án vi phạm Điều 70 Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự của pháp
luật. Quan điểm vviệc giải quyết nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng: Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều
357, 463, 466, 468 Điều 469 của Bộ luật n sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H.
- Nguyễn Thị H phải thanh toán cho bà Trần Thị H số tiền gốc
1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm ơi triệu đồng)
- Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc với mức lãi
xuất 10%/năm, thời gian chậm trả kể từ ngày 01/7/2022 đến thời điểm xét xử
sơ thẩm.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi xuất quy định tại Điều 357 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc tự chi trả chi pgiám
định.
4
Về án phí dân sự thẩm: bà Nguyễn Thị H phải nộp án phí dân sự
thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Trần Thị H
số tiền 27.300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002418 ngày
25 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố Ninh Bình
(nay là Thi hành án dân sự, tỉnh Ninh Bình).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[ 1] Về thẩm quyền: Trần Thị H đơn khởi kiện tranh chấp hợp
đồng vay tài sản với Nguyễn Thị H địa chỉ tại số nhà 1001, đường Tr, phố
12, phường V, thành phố H (nay phường H), tỉnh Ninh Bình. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình thụ lý, giải quyết vụ án
là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa ngày 08/9/2025 Nguyễn Thị H bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt, Tòa án quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày 24/9/2025 Nguyễn Thị H là bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xvụ án theo thủ tục
chung.
[2] Về nội dung vụ án: theo các Giấy biên nhận ngày 01/11/2017; ngày
10/11/2017; ngày 20/11/2017; ngày 16/12/2017; ngày; ngày 25/12/2017; ngày
09/01/2018; ngày 10/01/2018; ngày 19/01/2018 và ngày 07/12/2018 Nguyễn
Thị H vay của Trần Thị H số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ, hai trăm
triệu đồng), trong các giấy vay tiền không thể hiện ngày trả nợ không thể hiện
về lãi suất. Căn cứ lời trình bày của đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
xét thấy: các Giấy biên nhận nợ giữa H H được xác lập trên sở tự
nguyện, chữ của bên vay, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên đây
hợp đồng vay không kỳ hạn được quy định tại khoản 1 Điều 469 của Bộ luật
Dân sự. Trong quá trình vay nợ Trần Thị H đã yêu cầu Nguyễn Thì H trả
các khoản nđã vay cho H Nguyễn Thị H mới trả cho Trần Thị H
được số tiền 150.000.000 đồng và vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Điều 466 của Bộ
luật dân sự, nay Trần Thị H yêu cầu Nguyễn Thị H phải trả nợ đúng
theo quy định của pháp luật. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Trần Thị H buộc Nguyễn Thị H phải trả cho bà Trần Thị H stiền đã vay là
1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm mười triệu đồng) phù hợp với
Điều 466 của B luật dân sự.
[3] Về lãi suất: trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị H yêu cầu
Nguyễn Thị H phải trả lãi suất 10%/năm của khoản tiền vay tính đến ngày
24/9/2025. Hội đồng xét xử xét thấy trong Giấy biên nhận giữa bà Trần Thị H
Nguyễn Thị H thể hiện khoản vay không kỳ hạn không thỏa thuận về lãi
suất, do đó đây hợp đồng vay không kỳ hạn không lãi quy định tại
khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Dân s, trong quá trình vay nợ H đã nhiều lần
5
yêu cầu H phải trả các khoản ncho bà H tuy nhiên H chỉ trả cho bà H số
tiền 150.000.000 đồng vào ngày 24/6/2022 không tiếp tục trả nợ cho H
H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bắt đầu từ ngày 01/7/2022 thì Trần Thị H
mới bắt đầu tính lãi của số tiền gốc Nguyễn Thị H chưa thanh toán. Việc
yêu cầu tính lãi của Trần Thị H là phù hợp thấp hơn mức lãi suất do Ngân
hàng quy định theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật n sự thời gian tính
lãi bắt đầu từ khi Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó cần chấp
nhận yêu cầu tính lãi, mức lãi suất thời gian tính lãi của Trần Thị H, buộc
Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc 1.050.000.000 đồng
(một tỷ, không trăm năm mười triệu đồng) cụ thể như sau: Thời gian tính lãi kể
từ ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngày 01/7/2022 tính đến hết ngày
24/9/2025 1.050.000.000 đồng x 10%/năm x 38 tháng 23 ngày = 339.739.726
đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai
mươi sáu đồng).
[6] Về chi phí giám định: Trần Thị H không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về án phí dân sự thẩm: căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 2, Điều 26 của Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của Trần Thị H được chấp nhận toàn bộ nên
không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Bđơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
của tổng số tiền là 1.389.739.723 đồng (một tỷ, ba trăm tám mươi chín triệu, bẩy
trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai mươi ba đồng) cụ thể = 36.000.000 đồng
+ (589.739.723 đồng x 3% ) = 17.692.191 đồng, làm tròn 17.692.000 đồng.
Tổng cộng Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sợ thẩm
53.692.000 đồng (năm mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi hai nghìn đồng)
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 117, 119, 357, 463, 466 , 468 Điều 469 của Bộ luật
Dân sự
- Căn cứ khon 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H về tranh chấp hợp đồng
vay tài sản với bà Nguyễn Thị H.
- Buộc bà Nguyễn Thị H phải thanh toán cho Trần Thị H tổng số tiền
1.389.739.726 đồng (một tỷ, ba trăm tám mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi
chín nghìn, bẩy trăm hai mươi sáu đồng), (trong đó số tiền gốc 1.050.000.000
6
đồng (một tỷ, không trăm năm mươi triệu đồng); tiền lãi tính từ ngày 01/7/2022
đến ngày 24/9/2025 339.739.726 đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm
ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai mươi sáu đồng).
Ktừ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi nh án có quyền chủ động ra quyết định thi nh án) hoặc kể từ ny
đơn yêu cầu thi hành án của nời được thi hành án (đối vớic khoản tin phải
trcho nời được thi nh án) cho đến khi thi nh xong, n phải thi nh án
n phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi nh án theo mức i suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật n sự, trừ trường hợp pp luật quy
định kc.
2. Về án phí dân s thẩm: buộc Nguyễn Thị H phải chịu 53.692.000
đồng (năm mươi ba triệu, sáu trăm chín ơi hai nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm.
Hoàn trả lại cho Trần Thị H số tiền 27.300.000 đồng (hai mươi bẩy
triệu, ba trăm nghìn đồng), tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0002418 ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Ninh Bình (nay là Thi hành án dân sự, tỉnh Ninh Bình).
Án xử công khai thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
-- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND khu vực 1 – Ninh Bình;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Ngọc Tú
Tải về
Bản án số 33/2025/DSST Bản án số 33/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DSST Bản án số 33/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất