Bản án số 33/2025/DSST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2025/DSST
| Tên Bản án: | Bản án số 33/2025/DSST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
| Số hiệu: | 33/2025/DSST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà Trần Thị H khởi kiện bà Nguyễn Thị H về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - NINH BÌNH
Bản án số: 33/2025/DS - ST
Ngày: 24 - 9 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Ngọc Tú.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tươi. \
Bà Hoàng Thị Kim Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Đức Trung - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 1 - Ninh Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình tham gia
phiên tòa: Bà Giang Thị Quỳnh Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1 Ninh
Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 122/2024/TLST - DS
ngày 25 tháng 11 năm 2024; về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 8
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 36/QĐST - DS ngày 08 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Trần Thị H, sinh năm 1975.
Địa chỉ: số 237, phố 01, phường V, thành phố H (nay là phường H), tỉnh
Ninh Bình.
Ngƣời đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1966; Địa
chỉ: số 86 Lê Lợi, khối 11, phường V, thành phố L (nay là phường V), tỉnh Lạng
Sơn.
` Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Nguyễn
Đức Th – Luật sư Công ty luật TNHH Á Châu Việt; địa chỉ: số Căn hộ
CT3.22.7 Chung cư Iris Gaden, số 30, Trần Hữu D, phường C, quận N (nay là
phường T), thành phố Hà Nội.
Bị đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1980.
Địa chỉ: số nhà 1001, đường Tr, phố 12, phường V, thành phố H (nay là
phường H, tỉnh Ninh Bình).
Tại phiên tòa có mặt ông Nguyễn Đức Th.
Bà Trần Thị H, ông Nguyễn Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt;
Vắng mặt bà Nguyễn Thị H không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết nguyên đơn là
bà Trần Thị H trình bày: do có mối quan hệ quen biết nên từ 01/11/2017 đến
2
ngày 07/12/2018, bà đã nhiều lần cho bà Nguyễn Thị H vay tiền cụ thể như sau:
ngày 01/11/2017 bà H vay 100.000.000 đồng; ngày 10/11/2017, bà H vay
100.000.000 đồng; ngày 20/11/2017, bà H vay 200.000.000 đồng; ngày
16/12/2017, bà H vay 100.000.000 đồng; ngày; ngày 25/12/2017, bà H vay
100.000.000 đồng; ngày 09/01/2018, bà H vay 200.000.000 đồng; ngày
10/01/2018, bà H vay 200.000.000 đồng; ngày 19/01/2018, bà H vay
100.000.000 đồng và ngày 07/12/2018, bà H vay 100.000.000 đồng . Trong chín
lần mà bà H đã vay của bà với tổng số tiền là 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai
trăm triệu đồng). Toàn bộ việc bà H vay nợ bà đều được bà H viết nhận nợ và ký
vào sổ theo dõi giao dịch vay nợ giữa bà và bà H.
Trong quá trình vay nợ đến khoảng tháng 7/2022, bà H thanh toán cho bà
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) khấu trừ vào số tiền vay nợ
trên. Như vậy tổng số tiền đến nay bà H còn nợ chưa thanh toán cho bà (tính đến
tháng 07/2022) là 1.100.000.000 đồng (Một tỷ, một trăm triệu đồng).
Bà đã nhiều lần yêu cầu bà H trả nợ nhưng đến nay bà H vẫn không thanh
toán cho bà. Lý do bà H đưa ra để trì hoãn không trả tiền cho bà là do kinh tế
khó khăn, không bán được tài sản vv....
Do bà Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nay bà làm đơn khởi
kiện với nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đối với bà
Nguyễn Thị H:
- Buộc bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán cho bà số tiền gốc là
1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng);
- Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc với mức
lãi xuất theo quy định của pháp luật. Thời gian tính lãi kể từ ngày vi phạm nghĩa
vụ thanh toán là ngày 01/07/2022 tính đến hết ngày 05/5/2025 là: 1.100.000.000
đồng x 10%/năm = 313.123.278 đồng (Ba trăm mười ba triệu, một trăm hai
mươi ba nghìn, hai trăm tám mươi bảy đồng).
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/6/2024 và trong bản khai ngày 05/5/2025 bà
có đơn đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị H phải có trách nhiệm thanh
toán cho bà số tiền nợ gốc là 1.100.000.000 đồng và khoản tiền lãi tính từ ngày
01/07/2022 đến hết ngày 05/5/2025 với số tiền là 313.123.278 đồng. Tuy nhiên
vào đầu tháng 7/2022 bà Nguyễn Thị H đã trả cho bà được số tiền gốc là
150.000.000 đồng. Nên nay bà thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa
án giải quyết cụ thể như sau:
- Buộc bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán cho bà số tiền gốc là
1.050.000.000 đồng (Một tỷ không trăm năm mươi triệu đồng);
- Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc với mức
lãi xuất theo quy định của pháp luật. Thời gian tính lãi kể từ ngày vi phạm nghĩa
vụ thanh toán là ngày 01/07/2022 tính đến hết ngày 21/8/2025 là: 1.050.000.000
đồng x 10%/năm = 329.958.904 đồng (Ba trăm hai mươi chín triệu, chín trăm
năm mươi tám nghìn, chín trăm linh bốn đồng).
Về chi phí giám định: bà Trần Thị H không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày: do bị đơn là bà Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ do vậy bà Trần
Thị H có đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán nợ
3
Vì vậy kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Trần Thị H. Buộc bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán cho
bà Trần Thị H số tiền nợ gốc là 1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm
mươi triệu đồng) và số tiền lãi phát sinh đến hết ngày 24/9/2025 là 339.739.726
đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai
mươi sáu đồng) và khoản tiền lãi phát sinh của số tiền gốc cho đến khi bà
Nguyễn Thị H thanh toán hết số nợ gốc.
Về án phí dân sự sơ thẩm: do bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả nợ nên đề
nghị Hội đồng xét xử buộc bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật và hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí cho bà Trần Thị H đã nộp.
Về chi phí giám định bà Trần Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án cho bà Nguyễn
Thị H nhưng bà Nguyễn Thị H không có văn bản trả lời, không có bản tự khai
và cũng không đến Tòa án làm việc, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các
văn bản giấy tờ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự, do đó Tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
Tại bản Kết luận giám định số 88/KL - KTHS - TL ngày 26/6/2025 của
Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình đã kết luận: Các chữ viết
“Nguyễn Thị H” tại các dòng 4,8,12 trên các tài liệu mẫu cần giám định ký hiệu
từ A1 đến A3 so với chữ ký dạng chữ viết, chữ viết của Nguyễn Thị H tại các
mục được mô tả trên các tài liệu mẫu so sánh ký hiệu từ M1 đến M5 là do cùng
một người viết ra.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án là đúng; việc tuân theo pháp luật tố
tụng của nguyên đơn, bị đơn bà Nguyễn Thị H không có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án là vi phạm Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự của pháp
luật. Quan điểm về việc giải quyết nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng: Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều
357, 463, 466, 468 và Điều 469 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H.
- Bà Nguyễn Thị H phải thanh toán cho bà Trần Thị H số tiền gốc là
1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm mươi triệu đồng)
- Bà Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc với mức lãi
xuất là 10%/năm, thời gian chậm trả kể từ ngày 01/7/2022 đến thời điểm xét xử
sơ thẩm.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi xuất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc tự chi trả chi phí giám
định.
4
Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị H phải nộp án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Trần Thị H
số tiền 27.300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002418 ngày
25 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Ninh Bình
(nay là Thi hành án dân sự, tỉnh Ninh Bình).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[ 1] Về thẩm quyền: bà Trần Thị H có đơn khởi kiện tranh chấp hợp
đồng vay tài sản với bà Nguyễn Thị H có địa chỉ tại số nhà 1001, đường Tr, phố
12, phường V, thành phố H (nay là phường H), tỉnh Ninh Bình. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân khu vực 1 - Ninh Bình thụ lý, giải quyết vụ án
là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa ngày 08/9/2025 bà Nguyễn Thị H là bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt, Tòa án quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày 24/9/2025 bà Nguyễn Thị H là bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục
chung.
[2] Về nội dung vụ án: theo các Giấy biên nhận ngày 01/11/2017; ngày
10/11/2017; ngày 20/11/2017; ngày 16/12/2017; ngày; ngày 25/12/2017; ngày
09/01/2018; ngày 10/01/2018; ngày 19/01/2018 và ngày 07/12/2018 bà Nguyễn
Thị H có vay của bà Trần Thị H số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ, hai trăm
triệu đồng), trong các giấy vay tiền không thể hiện ngày trả nợ và không thể hiện
về lãi suất. Căn cứ lời trình bày của đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
xét thấy: các Giấy biên nhận nợ giữa bà H và bà H được xác lập trên cơ sở tự
nguyện, có chữ ký của bên vay, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên đây
là hợp đồng vay không kỳ hạn được quy định tại khoản 1 Điều 469 của Bộ luật
Dân sự. Trong quá trình vay nợ bà Trần Thị H đã yêu cầu bà Nguyễn Thì H trả
các khoản nợ đã vay cho bà H và bà Nguyễn Thị H mới trả cho bà Trần Thị H
được số tiền 150.000.000 đồng và vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Điều 466 của Bộ
luật dân sự, nay bà Trần Thị H yêu cầu bà Nguyễn Thị H phải trả nợ là đúng
theo quy định của pháp luật. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Trần Thị H buộc bà Nguyễn Thị H phải trả cho bà Trần Thị H số tiền đã vay là
1.050.000.000 đồng (một tỷ, không trăm năm mười triệu đồng) là phù hợp với
Điều 466 của Bộ luật dân sự.
[3] Về lãi suất: trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị H yêu cầu bà
Nguyễn Thị H phải trả lãi suất là 10%/năm của khoản tiền vay tính đến ngày
24/9/2025. Hội đồng xét xử xét thấy trong Giấy biên nhận giữa bà Trần Thị H và
bà Nguyễn Thị H thể hiện khoản vay không kỳ hạn và không thỏa thuận về lãi
suất, do đó đây là hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi quy định tại
khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Dân sự, trong quá trình vay nợ bà H đã nhiều lần

5
yêu cầu bà H phải trả các khoản nợ cho bà H tuy nhiên bà H chỉ trả cho bà H số
tiền 150.000.000 đồng vào ngày 24/6/2022 không tiếp tục trả nợ cho bà H là bà
H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bắt đầu từ ngày 01/7/2022 thì bà Trần Thị H
mới bắt đầu tính lãi của số tiền gốc mà bà Nguyễn Thị H chưa thanh toán. Việc
yêu cầu tính lãi của bà Trần Thị H là phù hợp và thấp hơn mức lãi suất do Ngân
hàng quy định theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự và thời gian tính
lãi bắt đầu từ khi bà Nguyễn Thị H vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó cần chấp
nhận yêu cầu tính lãi, mức lãi suất và thời gian tính lãi của bà Trần Thị H, buộc
bà Nguyễn Thị H phải trả khoản tiền lãi của số tiền gốc là 1.050.000.000 đồng
(một tỷ, không trăm năm mười triệu đồng) cụ thể như sau: Thời gian tính lãi kể
từ ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán là ngày 01/7/2022 tính đến hết ngày
24/9/2025 là 1.050.000.000 đồng x 10%/năm x 38 tháng 23 ngày = 339.739.726
đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai
mươi sáu đồng).
[6] Về chi phí giám định: bà Trần Thị H không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 2, Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H được chấp nhận toàn bộ nên
không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
của tổng số tiền là 1.389.739.723 đồng (một tỷ, ba trăm tám mươi chín triệu, bẩy
trăm ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai mươi ba đồng) cụ thể = 36.000.000 đồng
+ (589.739.723 đồng x 3% ) = 17.692.191 đồng, làm tròn 17.692.000 đồng.
Tổng cộng bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sợ sơ thẩm là
53.692.000 đồng (năm mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi hai nghìn đồng)
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 117, 119, 357, 463, 466 , 468 và Điều 469 của Bộ luật
Dân sự
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H về tranh chấp hợp đồng
vay tài sản với bà Nguyễn Thị H.
- Buộc bà Nguyễn Thị H phải thanh toán cho bà Trần Thị H tổng số tiền là
1.389.739.726 đồng (một tỷ, ba trăm tám mươi chín triệu, bẩy trăm ba mươi
chín nghìn, bẩy trăm hai mươi sáu đồng), (trong đó số tiền gốc là 1.050.000.000
6
đồng (một tỷ, không trăm năm mươi triệu đồng); tiền lãi tính từ ngày 01/7/2022
đến ngày 24/9/2025 là 339.739.726 đồng (ba trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm
ba mươi chín nghìn, bẩy trăm hai mươi sáu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
Cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: buộc bà Nguyễn Thị H phải chịu 53.692.000
đồng (năm mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H số tiền 27.300.000 đồng (hai mươi bẩy
triệu, ba trăm nghìn đồng), tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0002418 ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Ninh Bình (nay là Thi hành án dân sự, tỉnh Ninh Bình).
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
-- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND khu vực 1 – Ninh Bình;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Ngọc Tú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm