Bản án số 321/2024/DSST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 321/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 321/2024/DSST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 321/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 312/2024/DS-ST
Ngày: 23/9/2024
V/v tranh chấp về thừa kế tài sản
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Thu Vân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hoàng L Chi
2. Ông Phan Văn Cường
- T phiên tòa: ông Trần Hồng Sơn, Thư Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bùi Thị Xuân Tình, Kiểm t viên.
Vào ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân dân thành ph An,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 528/2024/TLST DS
ngày 05 tháng 7 năm 2024 v việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 404/2024/QĐXXST-DS ngày 19/8/2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 366/2024/QĐST-DS ngày 06/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ A, sinh năm 1984. Địa chỉ: Số A đường T,
phường A, quận A, thành ph Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
Người đại diện theo u quyền của A: Bà Nguyễn Thị Kim C, sinh m 1970;
địa chỉ liên hệ: 174/60, đường T, Phường A, Quận A, Thành phố H Chí Minh. Có
mặt.
- Bị đơn: Ông Trần P, sinh năm 1978; địa chỉ thường trú: số B đường N, khu
phố T, phường D, thành ph D, tỉnh Bình ơng. Vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trần Thị Mỹ H, sinh m 1973; địa ch thường trú: Số F đường D, tổ A,
khu ph E, phường P, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của H: Ông Trịnh Tiến D, sinh năm 1972; địa
chỉ liên hệ: Số F, đường D, phường P, thành phố T, Thành ph H Chí Minh. Theo
Giấy ủy quyền ngày 16/9/2024. mặt.
2. Bà Trần Thị M L, sinh năm 1975; địa chỉ thường trú: Số A tổ E đường C,
khu ph B, phường P, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh. mặt.
2
3. Trần Thị Mỹ P1, sinh năm 1981; địa chỉ thường trú: Số E khu ph Đ,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.Có mặt.
4. Nguyễn Thị H1, sinh năm 1980; Vắng mặt.
5. Anh Trần Văn N, sinh năm 1987; Vắng mặt.
6. Anh Trần A1, sinh năm 2004; Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: số B đường N, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện
hợp pháp của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim C trình bày:
Ông Trần Văn T bà Huỳnh Th C1 5 người con chung gồm: Trần Thị Mỹ
A, Trần Thị Mỹ H, Trần Th Mỹ L, T, Trần Th M P1. Ngoài ra, ông T C1
không con riêng, con nuôi o khác.
Vào ngày 08/4/2015, C1 chết để lại di sản thừa kế ½ phần nhà, đất theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CS16696 do S Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/08/2018 diện
tích 82,2m
2
thuộc thửa đất số 3065, tờ bản đồ số 83, đất toạ lạc tại khu phố T, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Ngày 12/7/2018, ông T các con đến Văn phòng
công chứng để khai nhận di sản thừa kế do C1 chết để lại được quan chức
năng đăng bộ cập nhập ông T là người đại diện thừa kế vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đến ngày 05/01/2023 ông T mất, A yêu cầu chia đều di sản của ông T
phần diện tích đất 13,8m
2
nhưng ông P không đồng ý chia di sản. Do đó, Trần Thị
Mỹ A đơn khởi kiện ông P, u cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế của ông T chết
để lại thành 5 phần bằng nhau cho 5 người con gồm Trần Thị Mỹ A, Trần Thị Mỹ H,
Trần Th M L, Trần P, Trần Thị Mỹ P1. Phần của A yêu cầu được nhận bằng đất
diện tích 2,76m
2
đồng ý cùng đồng sở hữu chung với những thừa kế còn lại.
Tại phiên toà thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của A bà C xác nhận
khi ông T chết không để lại di chúc, đối với phần tài sản gắn liền với đất thì A
không tranh chấp trong vụ án này.
- Quá trình giải quyết vụ án, b đơn ông Trần P không ý kiến bằng văn bản
gửi Toà án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Trần Thị Mỹ H, Trần Thị Mỹ L,
Trần Th Mỹ P1 thống nhất trình bày:
H, L, P1 thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn Trần Thị Mỹ A
yêu cầu Tòa án phân chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của cụ Trần Văn T
chết để lại diện tích đất 13,8m
2
thuộc thửa đất số 3065, tờ bản đồ s 83, đất toạ lạc
tại khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương thành 5 phần bằng nhau, mỗi
phần diện tích 2,76m
2
. Phần của H, L, P1 yêu cầu được nhận tài sản
3
bằng hiện vật phần diện tích đất 2,76m
2
/01 kỷ phần đồng ý cùng đồng sở hữu
chung với những thừa kế còn lại.
Tại phiên toà thẩm, người đại diện theo uỷ quyền của H ông D
người liên quan P1, L thống nhất xác nhận khi ông T chết không để lại di
chúc, đối với phần tài sản gắn liền với đất thì H, P1, bà L không có tranh chấp
trong vụ án này.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Nguyễn Thị H1, Trần Văn N,
Trần A1 (là vợ các con của Trần P) cũng không ý kiến trả lời đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh nh Dương
tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Tại Phiên tòa thẩm, bị đơn ông Trần P người quyền lợi,
nghĩa v liên quan Nguyễn Thị H1, anh Trần Văn N, Trần A1 được triệu tập đến
lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không do. Đ nghị Hội đồng xét xử t xử vắng mặt
những người y.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn lời trình bày của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Mỹ H, Trần Thị Mỹ L, Trần Thị Mỹ P1 là
căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận, phân chia di sản thừa kế của ông Trần
Văn T chết để lại.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, lời trình y của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố An, Tòa án nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Trần Thị Mỹ A khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Trần P về
việc thừa kế tài sản phần nhà đất tại khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương. Bị đơn ông Trần P có địa chỉ thường trú tại số B đường N, khu ph T, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương theo quy định tại c Điều 26, 35,
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Bị đơn ông Trần P những người
quyền lợi, nghĩa vụ liện quan Nguyễn Thị H1, anh Trần n N, anh Trần A1 đã
được triệu tập hợp l tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không do.
Căn cứ khoản 2 Điều 227 B luật Tố tụng dân sự m 2015. Hội đồng xét xử xét x
vắng mặt ông P, H1, anh N, anh A1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ huyết thống: ông Trần Văn T (chết ngày 05/01/2023)
Huỳnh Th C1 (chết ngày 08/4/2015). Cha mẹ ông T cụ ông Trần Văn T1 (chết 1978,
không giấy chứng tử) cụ Trần Thị P2 (chết năm 1968, không giấy chứng
tử). Ông T C1 có 05 người con chung gồm: Trần Th Mỹ H, Trần Thị Mỹ L,
4
Trần Thị Mỹ P1, Trần Thị Mỹ A Trần P. Ngoài những người con này thì ông T
C1 không người con riêng, con nuôi nào khác.
[2.2] Về tài sản tranh chấp: Theo hồ cấp GCN QSDĐ lời trình bày của
các đương sự thì đất tranh chấp nguồn gốc của ông Trần Văn T Huỳnh Th
C1 được UBND huyện D cấp lần đầu o ngày 19/01/2007 với diện tích 82,8m
2
thuộc
thửa đất 247, tờ bản đồ số 6AB.4, tọa lạc tại khu phố T, thị trấn D, huyện D, tình B
(nay thửa đất số 3065, tờ bản đồ số 83, đất toạ lạc tại khu phố T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương) theo GCN QSDĐ số phát hành AH 067184, số vào sổ cấp
GCN QSDĐ: H02162. Ngày 08/4/2015, C1 chết, đến ngày 12/7/2018, ông T cùng
các con Mỹ Hồng, Mỹ A, M, Mỹ P1, Trần P đến Văn phòng C3 khai nhận di sản thừa
kế của C1 chết để lại, theo nội dung của n bản khai nhận di sản thừa kế thì ông T
đồng ý nhập phần QSDĐ của ông T trong khối tài sản chung của vợ chồng ông T
C1 vào phần QSDĐ được nhận thừa kế của C1 để lại; ngoài ra, các hàng thừa kế
còn lại đồng ý để ông Trần Văn Trọng đại D1 đứng tên GCN QSDĐ. Ngày 16/8/2018,
Sở Tài nguyên môi trường tỉnh B cấp GCN QSDĐ, QSH nhà tài sản khác gắn
liền với đất số phát hành CO157433, số vào sổ cấp GCN: CS16696 đứng tên Trần Văn
T đại diện của những người thừa kế gồm: Trần Văn T, Trần Thị Mỹ H, Trần Thị M
A, Trần Thị Mỹ L, Trần Thị Mỹ P1, Trần P. Như vậy, phần diện tích đất 82,8m
2
i
sản chung của 06 người gồm ông T, M H, Mỹ A, M, Mỹ P1, Trần P, mỗi người được
sở hữu phần diện tích 13,8m
2
/phần. Ngày 05/01/2023, ông T chết, không để lại di
chúc nên phần diện tích đất 13,8m
2
thuộc quyền sở hữu của ông T trong khối i sản
chung sẽ được phân chia cho các hàng thừa kế theo pháp luật của ông T gồm: M
Hồng, Mỹ A, M, Mỹ P1, Trần P, mỗi người được thừa kế 2,76m
2
/ kỷ phần, phù hợp
các Điều 613, 614, 649, 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Quá trình giải quyết vụ án, các
Mỹ H, Mỹ A, M, Mỹ P1 thống nhất đồng sở hữu tài sản QSDĐ diện tích 82,8m
2
này (trong đó có phần sở hữu riêng 13,8m
2
/phần phần được nhận di sản thừa kế
2,76m
2
/ kỷ phần). Còn phía ông Trần P không ý kiến gửi Tòa án, mặc Tòa án đã
niêm yết các văn bản t tụng hợp lệ. Xét lời trình bày của các Mỹ H, Mỹ A, Mỹ L,
Mỹ P1 thấy rằng: Theo quy định của UBND tỉnh B về điều kiện tách thửa thì phần đất
diện tích 82,8m
2
không thể tách thành nhiều thửa đất khác nhau nên phần diện tích đất
này thể nhiều người cùng được sở hữu. Hơn nữa, theo quy định tại các Điều 207,
208, 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc các Mỹ H, Mỹ A, M, Mỹ P1 t nguyện
sở hữu chung đối với phần đất diện tích 82,8m
2
với ông Trần P phù hợp với quy
định của pháp luật nêu trên việc s hữu chung này cũng không ảnh hưởng đến
quyền lợi hợp pháp của ông Trần P.
[2.3] Về tài sản trên đất: Theo GCN QSDĐ số phát hành AH 067184, số vào s
cấp GCN QSDĐ: H02162 do UBND huyện D cấp ngày 19/01/2007 đứng Trần n T
Huỳnh Th C1 thể hiện diện tích 82,8m
2
(trong đó 32,72m
2
diện tích xây dựng).
Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 01/8/2024 thể hiện “tài sản trên đất
01 nhà riêng lẻ loại 01 tầng được xây dựng kiên cố vào năm 2018, hiện tại do ông
Trần P quản lý, sử dụng. Do ông Trần P không hợp tác, không mở cửa cổng ngoài
không m cửa nhà n không thể vào n trong nhà để xem xét hiện trạng được, cũng
như không đo đạc được diện tích nhà”. Q trình giải quyết vụ án, Mỹ H, Mỹ A, M,
Mỹ P1 thống nhất không tranh chấp căn nhà cùng các tài sản khác trên đất nên Hội
5
đồng xét xử ghi nhận, không xem xét giải quyết. Nếu sau này các đương sự tranh
chấp thì sẽ khởi kiện thành 01 vụ án khác.
[2.4] Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa: Trần Thị Mỹ H, Trần Th Mỹ
A, Trần Th Mỹ L, Trần Thị Mỹ P1 thống nhất với Biên bản định giá ngày 01/8/2024
với giá đất 23.000.000 đồng/m
2
.
[3] Từ những phân tích nêu trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ
chấp nhận.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp.
[5] V án phí dân sự thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định của của
pháp luật.
[6] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản: Các đương
sự phải chịu theo quy định của của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 c Điều: 26, 35, 39, 147, 157, 165, 266, 271,
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều: 207, 208, 209, 613, 614, 649, 651 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ o khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Th Mỹ A đối với ông
Trần P về việc tranh chấp về thừa kế tài sản.
Phân chia sản thừa kế của ông Trần Văn T (chết ngày 05/01/2023) như sau:
Trần Thị M H, Trần Th Mỹ A, Trần Thị Mỹ L, Trần Thị Mỹ P1 Trần P, mỗi
người được thừa kế 2,76m
2
/ k phần thuộc thửa đất số 3065, tờ bản đồ số 83, đất toạ
lạc tại khu phố T, phường D, thành ph D, tỉnh Bình ơng theo GCN QSDĐ, QSH
nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát hành CO157433, số vào sổ cấp GCN:
CS16696 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2018. Trần Thị Mỹ H,
Trần Thị Mỹ A, Trần Thị M L, Trần Thị Mỹ P1 và Trần P được sở hữu chung đối với
phần diện tích đất được ởng di sản thửa kế theo phần (đối kỷ phần được phân chia
nêu trên).
Kiến nghị tổ chức đăng đất đai có thẩm quyền chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ địa chính, sở dữ liệu đất đai, cấp mới giấy chứng nhận quyền s dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã
cấp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án.
2. Án phí dân sự thẩm: Trần Thị Mỹ H, Trần Thị Mỹ A, Trần Thị Mỹ L,
Trần Thị Mỹ P1 Trần P, mỗi người phải chịu án phí thẩm 3.174.000 đồng.
Trần Thị Mỹ A được khấu trừ vào số tiền 5.000.000 đồng Trần Thị Mỹ A đã nộp
6
tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001136 ngày
04/7/2024 của Chi cục THADS thành phố D. Chi cục THADS thành phố D hoàn trả
lại cho Trần Thị Mỹ A số tiền 1.826.000 đồng.
3. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá i sản: Trần Thị Mỹ H,
Trần Th Mỹ A, Trần Thị Mỹ L, Trần Th Mỹ P1 Trần P, mỗi người phải chịu án
phí thẩm 2.000.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền 10.000.000 đồng mà Trần
Thị Mỹ A đã nộp tạm ứng. Trần Thị Mỹ H, Trần Th Mỹ L, Trần Th Mỹ P1 Trần P,
mỗi người trách nhiệm hoàn trả lại số tiền 2.000.000 đồng cho Trần Thị M A.
4. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHA DS thành phố An;
- Đương sự;
- Lưu: VP, hồ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Bản án số 321/2024/DSST Bản án số 321/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 321/2024/DSST Bản án số 321/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất