Bản án số 858/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 858/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 858/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 858/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 858/2024/DS-PT
Ngày 26 tháng 9 năm 2024
V/v “Tranh chấp thừa kế tài sản,
QSDĐ và yêu cầu hủy GCN.QSDĐ”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Phan Đức Phương
Bà Lê Thị Tuyết Trinh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phương - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Mậu Hưng - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
342/2024/TLPT-DS ngày 10 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp thừa kế tài
sản, tranh chấp quyền sử dụng đất yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất”, do Bản án dân sự sơ thẩm số 34/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2023 và
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 16/2024/QĐ-SCBSBA ngày 15
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 2539/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lê ThThu H, sinh năm 1973; Đa ch: Số G, tB, khu
phE, phưng T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt);
Ngưi đi din theo y quyn ca nguyên đơn: Ông Trn Đào Hi L, sinh
năm 1977; Đa ch: Số B, đưng H, khu phG, phưng P, thành phT, tnh Bình
Dương (theo văn bn y quyn ngày 07 tháng 11 năm 2020) (có mt).
- Bị đơn: Lê ThXuân L1, sinh năm 1963; Đa ch: Số D, khu phE,
p A, phưng T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt);
Ngưi đi din theo y quyền của bđơn tại cp sơ thm: Ông Phm Minh
T, sinh năm 1980; Đa ch: Số A, đưng D, khu dân cư C, thành phT, tnh Bình
Dương (theo văn bn y quyn ngày 08 tháng 01 năm 2021);
2
Ngưi đi din theo y quyn ca bđơn ti cp phúc thm: Ông Phm
Ngc B, sinh năm 1985; Nơi cư trú: Khu phH, thtrn R, huyn Đ, tnh Thanh
Hóa; Đa chliên h: Số B C, tD, khu D, phưng H, thành phT, tnh Bình
Dương (theo hp đng y quyn có công chng ngày 15 tháng 11 năm 2023) (có
mặt).
- Ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan:
1. Bà Lê ThNgc H1, sinh năm 1965; Đa ch: Số C, tB, khu H, phưng
T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt);
Ngưi đi din theo y quyn ca H1: Ông Ninh Văn T1, sinh năm
1998; Đa chthưng trú: Thôn G, Q, Huyn C, Đk Lắk; Đa chliên h: 1 Đ,
ĐaKao, qun A, Thành phHồ Chí Minh (theo hp đng y quyn công chng
ngày 16 tháng 9 năm 2024) (có mt);
Ngưi bo vquyn li ích hp pháp ca H1: Lut sư Nguyn Thành
H2 - Công ty L2, thuc Đoàn Lut sư Thành phố H (có mt).
2. Ông Văn H3, sinh năm 1967; Đa ch: Số G, tB, khu phE, p H,
phưng T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt).
3. ThThanh V, sinh năm 1970; Đa ch: Số A, tC, khu C, đưng
P, phưng T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt).
4. Ông Thanh H4, sinh năm 1974; Đa ch: Số G, tB, khu ph H,
phưng T, thành phT, tnh Bình Dương (có mt).
5. ThThu H5, sinh năm 1976; Đa ch: SB (sC), tG, khu A,
đưng C, phưng P, thành phT, tnh Bình Dương (có mt).
6. y ban nhân dân (sau đây gi tt UBND”) thành ph T, tnh Bình
Dương; Đa ch: Số A, đưng Q, phưng P, thành phT, tnh Bình Dương;
Ngưi đi din theo y quyn ca UBND thành phT: Ông Nguyn D;
Chc v: Trưng phòng Tài nguyên và Môi trưng (vng mt).
- Người kháng cáo:
1. Bị đơn Lê Thị Xuân L1;
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị Ngọc H1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo ni dung đơn khi kin ngày 10 tháng 11 năm 2020; bn tkhai
ngày 10 tháng 11 năm 2020; văn bn trình bày ý kiến ngày 29 tháng 4 năm
2021; đơn khi kin bsung ngày 23 tháng 6 năm 2022; quá trình gii quyết
vụ án, nguyên đơn Lê ThThu H do ông Trn Đào Hi L đại din trình bày:
Cha ThThu H cVăn M, sinh năm 1936, chết ngày 2004 theo
Trích lc khai tsố 930/TLKT-BS ngày 28 tháng 10 năm 2020 do UBND phưng
T, thành phT, tnh Bình Dương cấp. MH là cPhan Th C, sinh năm 1942,
chết năm 1979 (không đăng ký khai t). Trong thi khôn nhân, cVăn M
cụ Phan ThC vi nhau 07 ngui con chung gm: ThXuân L1, sinh năm
3
1963; ThNgc H1, sinh năm 1965; Lê Văn H3, sinh năm 1967; ThThanh
V, sinh năm 1970; ThThu H, sinh năm 1973; Lê Thanh H4, sinh năm 1974;
Lê ThThu H5, sinh năm 1976. Ngoài 07 ngưi con có tên trên thì cụ M cụ C
không còn ngưi con nào khác, kể ccon riêng, con nuôi, con ngoài giá thú.
Về tài sn, trong thi khôn nhân, cha mH to lp mt mnh đt
din tích 515,9m
2
, t bn đ số 17, tha s614, hin đang đng tên giy chng
nhn quyn sử dụng đt (sau đây gi tt là GCN.QSDĐ”) là Lê ThXuân L1,
đưc UBND thT cấp năm 1998. Đt ta lc ti số G, tB, khu phE, p H,
phưng T (nay phưng T), thành ph T, tnh Bình Dương (sau đây gi tt
tha s614”). Ngun gc đt do ông bà đlại, trên đt vn còn hin hu căn nhà
đưc cha mH xây dng ttrưc năm 1975 căn nhà ca anh trai th
ông Văn H3 xây dng khong tnăm 1995 đến nay. H cùng em trai là ông
Lê Thanh H4trc tiếp trong ngôi nhà ca cha mẹ từ lúc sinh ra cho đến nay.
Trong bn tkhai ngày 10 tháng 11 năm 2020, H cho rng Th
Xuân L1 đưc cp GCN.QSDĐ, bn thân bà H cùng anh chem còn li trong gia
đình hoàn toàn không hay biết. Nay bà H xác đnh tha s614 là phn di sn ca
cha, mđể lại chưa chia. Vì vy, bà H khi kin yêu cu Tòa án gii quyết: Chia
tha kế theo pháp lut đi vi di sn ca cha, m để lại là tha s614 cùng tài sn
gắn lin trên đt; trong đó, H yêu cu đưc hưng phn đt din tích 80m
2
cùng vi tài sn gn lin trên đt là căn nhà din tích khong 80m
2
mà bà H đang
qun lý, sử dụng đthcúng ông bà, ttiên và cha mẹ.
Đối vi yêu cu phn tcủa bđơn ThXuân L1, bà H không chp
nhn toàn byêu cu phn tcủa bđơn, ginguyên yêu cu khi kin như đã
nêu trên.
Theo đơn khi kin bsung ngày 23 tháng 6 năm 2022, H ginguyên
yêu cu khi kin trưc đó khi kin b sung như sau: Hy GCN.QSDĐ đã
cấp cho bà Lê ThXuân L1 đối vi tha s614.
* Theo ni dung đơn phn tngày 16 tháng 3 năm 2021 và các li khai
trong quá trình gii quyết ván, bđơn Lê ThXuân L1 trình bày:
ThXuân L1 chsử dng tha s614. Hin H các anh em
của bà L1 đang tranh chp yêu cu chia tha kế tha s 614 vì cho rng tha đt
này di sn tha kế do cha ca các anh em L1 cVăn M chết đlại.
Tuy nhiên, tha đt này không phi di sn ca c Văn M (cha ca các anh
em nhà L1) đlại tha đt này ngun gc ca ông Nguyn Văn C1
cho bà L1.
Trưc năm 1975, bà L1 làm ngưi giúp vic nhà ca ông Nguyn Văn C1.
Đến năm 1975, ông C1 cho L1 tha đt này L1 qun lý, sdụng đến
ngày 07 tháng 3 năm 1990 thì xin cp GCN.QSDĐ. Đến ngày 29 tháng 11 năm
1990, đưc UBND th(nay thành ph) ThDu M1, tnh Sông (nay
tnh Bình Dương) cp GCN.QSDĐ vi din tích 482,5m
2
; mc đích sdụng:
th- n; thi hn sử dụng: lâu dài. Ngày 28 tháng 4 năm 1998, bà L1 đưc
UBND th(nay thành ph) T, tnh Bình Dương cấp đi GCN.QSDĐ theo
4
như nêu trên. Trong thi gian qun lý, sdụng tha s614, bà L1 cho bà H, ông
Văn H3, Thanh H4 em ca L1 dựng nhà nh nhưng hin các ông,
bà này đưa ra ni dung svic không đúng stht đtranh chp tha kế tha s
614 ca bà L1.
vy bng đơn phn tnày, L1 yêu cu Tòa án gii quyết như sau:
Buc H, ông H3, ông H4 di di toàn btài sn trên đt (tài sn di di đưc),
trả lại tha s614 cho bà L1; bà L1 đồng ý bi thưng giá trcăn nhà có din tích
khong 80m
2
tài sn gn lin trên đt (không di di đưc) cho H và ông H4
theo giá Tòa án đnh giá; L1 đồng ý bi thưng giá trcăn nhà din tích
khong 50m
2
tài sn gn lin trên đt (không di di đuc) cho ông H3 theo giá
Tòa án đnh giá.
* Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 29 tháng 4 năm 2020 và bản tự khai
ngày 20 tháng 01 năm 2021, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan - Th
Ngc H1, ông Văn H3, ThThanh V, ThThu H5, ông Thanh
H4 trình bày:
Trong thi khôn nhân, cha, mcác ông/bà tha s614 như nguyên
đơn bà H trình bày trên là đúng. Ngun gc đt do ông bà để lại, trên đt vn còn
hin hu căn nhà đưc cụ M cụ C y dng ttrưc năm 1975 và căn nhà ca
anh trai (em trai) Lê Văn H3 xây dng khong tnăm 1995 đến nay. H cùng
em trai ông H4 trc tiếp trong ngôi nca cha mtừ lúc sinh ra cho đến
ngày hôm nay. H cũng ngưi trc tiếp qun lý, sdụng, gìn gi, n to,
sửa cha căn nhà hương qunày đthcúng t tiên, ông bà và cha mtừ ngày c
Lê Văn M chết cho đến bây giờ.
Vic b đơn L1 đưc cp GCN.QSDĐ, bn thân H1, ông H3, V,
H5, ông H4 cùng anh chem còn li trong gia đình hoàn toàn không hay biết. Nay
các ông/bà xác đnh tha s614 là di sn ca cha, m để lại nên yêu cu Tòa án
phân chia theo pháp lut cho các đng tha kế, trong đó có H1, ông H3, bà V,
H5, ông H4. vy, H1, ông H3, V, H5, ông H4 yêu cu Tòa án:
Không chp nhn toàn byêu cu phn tố của bđơn, thng nht vi yêu cu ca
nguyên đơn nhng ngưi quyn li, nghĩa vliên quan khác đng v phía
nguyên đơn.
* Ti Công văn s2749/UBND-BTCD ngày 10 tháng 11 năm 2021, ngưi
có quyn li, nghĩa vliên quan - UBND thành phố T có ý kiến như sau:
Theo hlưu tr, ngày 07 tháng 3 năm 1990, bà Lê ThXuân L1 có đơn
xin cp GCN.QSDĐ vi din tích 482,5m
2
, đưc UBND xã T xác nhn. Ngày 29
tháng 11 năm 1990, UBND th(nay là thành ph) Thủ Dầu Mt có Quyết đnh
số 6707/QÐ-UBND thu hi din tích 482,5m
2
của ông Nguyn Văn C1 duyt giao
đất và cp GCN.QSDĐ s206 (strng) vi din tích 482,5m
2
, mc đích: thcư,
n cho bà L1, khu đt ta lc ti T (nay là phưng T).
Năm 1993, L1 đơn xin cp đi GCN.QSDĐ đưc UBND th
(nay là thành ph) ThDu Mt cp đi GCN.QSDĐ s00329 QSDD/TA ngày
24 tháng 4 năm 1998 ti tha s614, tbản đ số 17, din tích 515,9m
2
(300m
2
5
đất thcư, 215,9m
2
đất cây lâu năm), ta lc ti T (nay phưng T), cp đi
trà theo bn đđịa chính chính quy. Kèm theo hsơ là tờ tự khai ngun gc khu
đất đang sử dng đưc UBND xã T xác nhn ngày 30 tháng 3 năm 1998.
Theo Công văn sl638/CNTDM ngày 13 tháng 10 năm 2021 ca Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đt đai thành phố T, xác đnh: Hin không có hđăng ký
khai cp GCN.QSDĐ ca ông Nguyn Văn C1 đối vi phn din tích
482,5m
2
theo Quyết đnh s6706/QĐ/UB ngày 29 tháng 11 năm 1990 ca UBND
thxã T.
Theo tờ tự khai ngun gc khu đt đang sử dụng ca bà L1 đuc UBND xã
T xác nhn ngày 30 tháng 3 năm 1998, khu đt din tích 482,5m
2
ngun gc
do cha cVăn M sử dng ttrưc năm 1975, tsau năm 1975 cho L1
sử dụng.
Theo Công văn s 1667/CNTDM ngày 20 tháng 10 năm 2021 ca Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đt đai thành phT, xác đnh: Theo mnh trích đo đa
chính do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đt đai thành phxác lp ngày 04 tháng
5 năm 2021 là đo đc theo yêu cu ca Tòa án nhân dân thành phThủ Dầu Mt,
không phc vcấp GCN.QSDĐ, chgiá trth hin hình th, ranh gii, din
tích khu đt theo yêu cu ca Tòa án, không đi chiếu GCN.QSDĐ liên ranh, đo
đạc theo schranh ca chsdụng và schng kiến ca đi din Tòa án, cán
bộ địa chính, din tích 47,8m
2
đo đc theo hin trng sử dụng.
Tại phiên tòa sơ thm, nguyên đơn H vẫn ginguyên yêu cu khi kin,
bị đơn vn ginguyên yêu cu phn t, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan
H1, ông H3, bà V, bà H5, ông H4 đồng ý giao căn nhà ca cha mcho H đưc
sở hữu và không yêu cu chia giá tr.
Tại đơn cam kết ngày 21 tháng 9 năm 2023, ông Văn H3 trình bày: Nếu
đưc Hi đng xét xxem xét chia di sn tha kế cho các đng tha kế, trong đó
có ông H3, thì ông H3 xin đưc nhn bng hin vt là phn din tích đt mà Tòa
án chia theo quy đnh ca pháp lut. Đi vi căn ncp 4 din tích khong
45m
2
do ông H3 đã xây dng trên đt thì ông tnguyn tháo dkhông yêu cu
bồi hoàn giá trị nếu các đng tha kế khác đưc chia din tích đt có gn vi căn
nhà ca ông H3.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 34/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án thẩm số 16/2024/QĐ-SCBSBA
ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, quyết định:
Căn cĐiu 26, Điu 34, Điu 35, Điu 37, Điu 144, Điu 147, khon 1
Điu 157, khon 1 Điu 165, Điu 227, Điu 228, Điu 271, Điu 273 Blut T
tụng dân snăm 2015; Điu 612, Điu 613, Điu 649, Điu 650, Điu 651, Điu
660 Blut Dân snăm 2015; Nghquyết s02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng
8 năm 2004 ca Hi đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao; Nghquyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban thưng vQuc
hội quy đnh v mức thu, min, gim, thu, np, qun sdụng án phí l
phí Tòa án,
6
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ThThu H đối vi
bị đơn bà Lê ThXuân L1 về vic “Tranh chp vtha kế tài sn và yêu cu hy
GCN.QSDĐ”.
- Tuyên hy GCN.QSDĐ s phát hành L466113, s vào s 00329
QSDÐ/TA do UBND thxã (nay thành ph) T, tnh Bình Dương cấp ngày 24
tháng 4 năm 1998 cho bà Lê ThXuân L1.
- Ghi nhn stự nguyn ca ông Văn H3 vvic tnguyn tháo dcăn
nhà cp 4 có din tích 47,1m
2
và không yêu các đng tha kế đưc chia din tích
đất gn lin vi căn nhà ca ông H3 phi bi hoàn bng giá trị.
- Chia di sn tha kế của cLê Văn M cPhan ThC để lại tha s
614, tờ bản đồ số 17, din tích 515,9m
2
, din tích đo đc thc tế 547,8m
2
(trong
đó 300m
2
đất đô th, 247,8m
2
đất trng cây lâu năm), ta lc ti khu phE,
p H, phưng T (nay phưng T) thành phT, tnh Bình Dương cho nhng
ngưi thuc hàng tha kế th nht ca cLê Văn M và cPhan Thị C như sau:
+ Chia cho ThThu H ông Thanh H4 đưc quyn sdụng
chung din tích đt 181,7m
2
, trong đó có 121,7m
2
đất trng cây lâu năm và 60m
2
đất th(vtrí đt hiu A trên đbản vkèm theo); đưc quyn s hữu
01 căn nhà din tích 69m
2
toàn btài sn gn lin trên đt. ThThu H
và ông Lê Thanh H4 có trách nhim liên đi bi hoàn cho bà Lê ThNgc H1
ThThanh V số tin chênh lch 193.144.000 (mt trăm chín mươi ba
triu mt trăm bn mươi bn nghìn) đng.
+ Chia cho ông Văn H3 din tích đt 94,4m
2
, trong đó 34,4m
2
đt
trng cây lâu năm và 60m
2
đất thcư (vtrí đt hiu B trên sơ đ bản vkèm
theo) đưc quyn s hu toàn btài sn gn lin trên đt. Ông Văn H3
trách nhim bi hoàn giá trị đất chênh lch cho bà Lê ThNgc H1 Th
Thanh V số tin 216.000.000 (hai trăm mưi sáu triu) đng.
+ Chia cho Lê ThThanh V và bà ThNgc H1 đưc quyn sử dụng
chung din tích đt 86m
2
, trong đó 60m
2
đất thcư, 26m
2
đất trng cây lâu năm
(vtrí đt hiu C trên đbản vkèm theo); V H1 đưc quyn s
hữu toàn btài sn gn lin trên đất.
+ Chia cho ThThu H5 din tích đt 74m
2
, trong đó 14m
2
đất trng
cây lâu năm 60m
2
đất thcư (vtrí đt hiu D trên sơ đ bản vkèm theo)
đưc quyn shu toàn btài sn gn lin trên đt. ThThu H5 trách
nhim bi hoàn giá trđất chênh lch cho bà Lê ThNgc H1 và bà Lê ThThanh
V số tin 12.000.000 (mưi hai triu) đng.
+ Chia cho ThXuân L1 din tích đt 111,7m
2
, trong đó 49,5m
2
đất trng cây lâu năm 60m
2
đất thcư (đã trđi din tích am th2,2m
2
; v trí
đất hiu E trên sơ đ bản vkèm theo) đưc quyn shữu toàn btài sn
gắn lin trên đt. ThXuân L1 trách nhim bi hoàn giá trđất chênh
7
lệch cho Lê ThNgc H1 và bà ThThanh V số tin 354.856.000 (ba trăm
năm mươi bn triu tám trăm năm mươi sáu nghìn) đng.
Kể từ ngày ngưi đưc thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu ngưi
phi thi hành án chm thi hành thì hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca stin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy đnh ti khon
2 Điu 468 Blut Dân snăm 2015.
Các đương squyn nghĩa vtự liên hquan nhà c thm
quyn đthc hin thtục đăng khai, xin cp GCN.QSDĐ theo quy đnh
của pháp lut về đất đai.
2. Không chp nhn yêu cu phn tcủa bđơn ThXuân L1 đối vi
nguyên đơn ThThu H, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan ông Văn
H3 và ông Lê Thanh H4 về vic “Tranh chp QSDĐ”.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo theo luật định.
- Ngày 05 tháng 10 năm 2023, bị đơn là bà L1 đơn kháng cáo bản án sơ
thẩm, với lý do:
QSDĐ thuc tha s 614 mà Tòa án cp sơ thm xác đnh là di sn ca c
Lê Văn M để chia tha kế là không đúng vi ngun gc sử dng đt, cthể:
Ngun gc QSDĐ này là do ông Nguyn Văn C1 tặng cho riêng bà L1; bà
L1 đã qun lý, sdụng phn đt này tnăm 1975. Ti Quyết đnh s6707/QĐ/UB
ngày 29 tháng 11 năm 1990 ca UBND huyn T về vic giao đt thu hi đt
đã thhin thu hi din tích 482,5m
2
của ông Nguyn Văn C1 để giao cho L1.
Năm 1998, trong quá trình thc hin thủ tục cp đi CGN.QSDĐ, bà L1 đã
đưc cán bđịa chính UBND (nay phưng) Tân An ng dn ghi thông
tin trên giy xin cp đi CGN.QSDĐ; đthun tin cho vic cp đi CGN.QSDĐ
thì trong tkhai ngun gc khu đt L1 phi ghi đây phn đt do cha L1
cVăn M tặng cho L1. Vic ghi nhn cMộc tng cho L1 tha đt
trong hsơ cp đi CGN.QSDĐ là có smâu thun vi thc tế qun lý, sử dng
cũng theo ni dung tkhai này ghi nhn rt tnăm tnăm 1975 đến năm
1997, L1 ngưi trc tiếp qun lý, sử dụng phn đt thuc tha s614, tờ bản
đồ số 17, din tích 515,9m
2
theo CGN.QSDĐ do UBND thxã (nay là thành ph
) T, tnh Bình Dương cấp ngày 24 tháng 4 năm 1998.
Đồng thi, ti thi đim xin cp đi CGN.QSDĐ vào năm 1998 thì cM
vẫn còn sng (cM chết năm 2004). Điu này chng tvic L1 trình bày
ghi theo hưng dn ca cán bđịa chính xã đthun tin trong thc hin thủ tục
cấp CGN.QSDĐ là hoàn toàn đúng.
Quá trình qun lý, sdụng đt thì cM không tại tha đt, không qun
lý, sdng đt, không đăng khai. Quá trình L1 thc hin đăng khai
cấp CGN.QSDĐ và cp đi CGN.QSDĐ thì cM vẫn còn sng không có ý kiến
gì. Các quan qun đt đai đu xác nhn L1 ngưi đăng khai,
ngưi qun lý, sử dụng đt tnăm 1975.
8
Do đó, đnghTòa án cp phúc thm sa án thm theo ng chp nhn
toàn b yêu cu phn tca bđơn, bác toàn byêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
- Ngày 15 tháng 7 năm 2024, ông Phm Ngc B ngưi đi din theo y
quyn ca L1 (ti cp phúc thm) “Đơn trình bày ý kiến vyêu cu kháng
cáo” vi ni dung:
Ginguyên các lý do yêu cu kháng cáo ca L1 như nêu trên; đng
thi bsung thêm yêu cu như sau: Trưng hp Tòa án không chp nhn yêu cu
kháng cáo ca L1 thì yêu cu Tòa án cp phúc thm xem xét phn công sc
đóng góp, gìn githa s614 ca bà L1, chia di sn tha kế là tha s614 thành
08 kphn, trong đó L1 đưc ng 02 kphn. L1 không yêu cu nhn
hin vt và đng ý nhn giá trị của 02 kphn.
- Ngày 16 tháng 10 năm 2023, ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan là bà
Lê ThNgc H1 có đơn kháng cáo bn án sơ thm, vi lý do:
Tất cnội dung chia di sn tha kế của Tòa thm thiếu scông tâm,
chính xác, không có căn ckhách quan, vi phm nghiêm trng đo đc xã hi, vi
phm thtục ttụng theo quy đnh ca pháp lut. Do đó, yêu cu Tòa án cp phúc
thm chia đu din tích 515,9m
2
đt thuc tha s614, tbản đsố 17, toạ lạc ti
số G, t B, khu phE, phưng T, thành phT cho 07 ngưi con ca cM, cC
theo quy đnh ca pháp lut. Còn riêng phn nhà ca cha, mthì bà H1 không có
yêu cu Tòa án chia tha kế.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người kháng cáo Thị Ngọc H1 cùng người đại diện theo ủy
quyền ông Ninh Văn T1, trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo nêu trên,
tuy nhiên do giữa bà H1 và bà Lê Thị Thanh V không hòa thuận nhau nên bà H1
yêu cầu V nhận đất hoàn trả H1 giá trị đối với kỷ phần H1 được hưởng.
- Người kháng cáo Thị Xuân L1 cùng người đại diện theo ủy
quyền ông Phạm Ngọc B, trình bày: Giữ nguyên các lý do yêu cầu kháng
cáo của L1 cũng như trình bày của ông B tại đơn ngày 15 tháng 7 năm 2024
nêu trên, cụ thể: Trường hợp Hội đồng xét xử không đồng ý theo yêu cầu kháng
cáo của L1 thì ông B yêu cầu Tòa án cp phúc thm xem xét phn công sc
đóng góp, gìn githa s614 ca bà L1, chia di sn tha kế là tha s614 thành
08 kphn, trong đó L1 đưc ng 02 kphn. L1 không yêu cu nhn
hin vt và đng ý nhn giá trị của 02 kphn.
- ThThanh V, bà Lê ThThu H, ông Lê Văn H3, ông Thanh
H4, bà ThNgc H1, ThThu H5: Không đng ý yêu cu kháng cáo
của bà Lê ThXuân L1, đng ý theo quyết đnh ca án sơ thm.
- ThThanh V tiếp tc trình bày: Không đng ý nhn đt và trgiá
trcho bà H1.
9
- Lut H2 bảo vquyn li ích hp pháp ca H1, trình bày:
Đồng ý như trình bày ca H1 ngưi đi din ca H1 như nêu trên, nên
đề nghị Hội đng xét xchp nhn yêu cu kháng cáo ca bà H1 tại phiên tòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời
điểm hiện nay thấy rằng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử những người tham gia
tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không vi
phạm.
Về nội dung: Khi giải quyết, Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét, đánh giá đầy
đủ, toàn diện các chứng cứ; quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là có căn cứ, đúng
quy định của pháp luật; tại cấp phúc thẩm không căn cứ nào mới nên đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bà Thị Xuân L1 và bà Thị
Ngọc H1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của các
đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa; trên sở xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đủ chứng cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định như sau:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Kháng cáo của Thị Xuân L1 và bà Thị Ngọc H1 còn trong hạn
luật định và hợp lệ được xem xét tại cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Người đại diện hợp pháp của bà L1 ông B yêu cầu được tính công sức
đóng góp của L1 trong trường hợp yêu cầu kháng cáo (yêu cầu phản tố) của bà
L1 không được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận, không vượt quá yêu cầu kháng
cáo (yêu cầu phản tố) ban đầu nên được xem xét tại cấp phúc thẩm.
[2] Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp, thời hiệu khởi kiện
thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 37 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
Xét kháng cáo của bà Lê Thị Xuân L1 và bà Lê Thị Ngọc H1:
[1] Về hàng thừa kế:
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thống nhất: CVăn M chết
năm 2004 và cPhan Thị C chết năm 1979 (không đăng ký khai t). Cụ M và c
C 07 ngưi con gm các ông/bà: ThXuân L1, ThNgc H1, Văn
H3, Lê ThThanh V, Lê ThThu H, Lê Thanh H4 ThThu H5.
Căn cđim a khon 1 Điu 651 Blut Dân s, 07 ngưi con trên thuc
hàng tha kế thnht ca cM và cụ C.
[2] Về di sn tha kế:
10
Nguyên đơn Th Thu H nhng ngưi quyn li, nghĩa vliên quan
gồm các ông/bà: Lê ThNgc H1, Lê Văn H3, Lê ThThanh V, ThThu H5,
Lê Thanh H4 đều thng nht xác đnh di sn do cM và cC chết đlại tha
số 614 như nêu trên. Ngun gc din tích đt này do ông bà đlại, trên đt vn
còn hin hu căn nhà đưc cụ M cụ C xây dng ttrưc năm 1975 và căn nhà
của ông Văn H3 xây dng tnăm 1995 đến nay. H ông H4 trc tiếp
trong ngôi nca cha mtừ lúc sinh ra cho đến nay. H cũng ngưi trc
tiếp qun lý, sdụng, gìn gi, tôn to, sa cha căn nhà hương qunày đth
cúng ttiên, ông cha mtừ ngày cM chết cho đến nay. Vic L1 đưc
cấp GCN.QSDĐ thì các anh chem còn li trong gia đình hoàn toàn không hay
biết. Các ông xác đnh nhà và đt trên di sn do cha mđể lại n yêu cu
Tòa án tuyên hy GCN.QSDĐ đã cp cho L1 yêu cu chia tha kế theo
pháp lut đi vi nhà và đt trên cho các đng tha kế bằng hin vt.
L1 xác đnh trưc năm 1975, L1 làm ngưi giúp vic nhà ca ông
Nguyn Văn C1; đến năm 1975, ông C1 cho L1 tha s614 đang tranh chp
L1 qun lý, sdụng. Ngày 07 tháng 3 năm 1990, L1 xin cp GCN.QSDĐ.
Đến ngày 29 tháng 11 năm 1990, L1 đưc UBND th(nay thành ph)
ThDầu M1, tnh Sông (nay tnh Bình Dương) cp GCN.QSDĐ din
tích 482,5m
2
; mc đích sdụng: th- n; thi hn sdụng: u dài. Ngày
28 tháng 4 năm 1998, L1 đưc UBND thxã T cấp đi GCN.QSDĐ theo như
nêu trên. Trong thi gian qun lý, sdụng tha s614, bà L1 cho H, ông H3,
ông H4 là em ca L1 dựng nhà nh. Tuy nhiên, bà L1 không xut trình đưc
chng cchng minh bng văn bn vvic đưc ông C1 tặng cho bà L1 phn đt
tha s614.
Xét, theo hsơ cp GCN.QSDĐ cho L1 ngày 29 tháng 11 năm 1990 th
hin: Tại bng để cấp GCN.QSDĐ ngày 07 tháng 7 năm 1990 có ni dung: “
Lai lch đt: ô Ng V Chnh để lại cho cháu”.
Tại Quyết đnh s6707/QĐ/UB ngày 29 tháng 11 năm 1990 ca UBND
huyn T về vic giao đt thu hi đt, thhin: Thu hi din tích 482,5m
2
của
ông Nguyn Văn C1 giao cho Th Xuân L1; nhưng ti Công văn s
2749/UBND-VP ngày 10 tháng 11 năm 2021 ca UBND thành phT lại ni
dung: “Hin không có hđăng ký kê khai và cp GCN.QSDĐ ca ông Nguyn
Văn C1 đối vi phn din tích 482,5m
2
theo Quyết đnh s6706/QĐ/UB ngày 29
tháng 11 năm 1990 ca UBND thxã T”.
Ngoài ra, theo hsơ cp đi GCN.QSDĐ kèm theo GCN.QSDĐ cấp ngày
24 tháng 4 năm 1998 cho L1 thì tại đơn xin đăng ký đi GCN.QSDĐ không đ
ngày thhin: “… Ngun gc sử dụng ca cha ông Lê Văn M cho năm 1980”.
Tại tờ tự khai ngun gc khu đt đang sử dụng đưc UBND xã T xác nhn
ngày 30 tháng 3 năm 1998 thhin: “… Ngun gc và din biến sử dụng đt qua
từng thi kcủa phn din tích trên: a) Theo đa bcũ trưc năm 1975: do ông,
Văn M đứng b, s địa b:…s bản đ…t th…làng, T, din tích
482,5m
2
. Hin đang gigiy t; b) Ttrưc cho đến năm 1975: tnăm 1975 đến
11
1997 ThXuân L1 sử dụng; c) T năm 1975 đến nay: tnăm 1975 đến năm
1997 Lê ThXuân L1 sử dụng”.
Như vy, theo tkhai ngun gc đt trên, ti thi đim năm 1975 thì L1
chmới 12 tui, chưa đtui lao đng, sng phthuc vào cha, m nên không th
trc tiếp canh tác, qun lý, sdụng đt đưc. Hơn na, trong hồ cp đt cũng
không có văn bn ca cMộc t cho L1 QSDĐ. Đng thi, bà L1 cũng không
xut trình đưc tài liu chng cchng minh vic bà L1 cho bà H, ông H4 ông
H3nhtrên đt.
Tại biên bn xem xét thm đnh ti chđo đc ngày 19 tháng 3 năm
2021, hin trng trên đt đang tranh chp vn đang hin hu căn nhà ca cụ M
cụ C để lại do bà H và ông H4 đang qun lý, sử dụng.
Qua đó cho thy, quyn s dụng din tích 515,9m
2
đất, tbản đsố 17,
tha s614, ta lc ti số G, tB, khu phE, p H, phưng T (nay là phưng T),
thành phố T di sn ca cụ M và cụ C để lại chưa chia tha kế.
Do đó, vic UBND th (nay thành ph) T, tnh Bình Dương cấp
GCN.QSDĐ ngày 24 tháng 4 năm 1998 cho L1 đối vi di sn nên trên là nh
ng đến quyn li hp pháp ca các đng tha kế còn li.
vy, Tòa án cp thm chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn
về hủy GCN.QSDĐ đã cp cho L1 để chia di sn tha kế do cM cC để
lại đi vi nhà và đt nêu trên là phù hp vi hưng dn ti mc II Nghquyết s
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm 2004 ca Hi đng Thm phán Tòa án
nhân dân ti cao.
[3] Về chia di sn tha kế:
Do cụ M cC không đlại di chúc nên di sn nêu trên sđưc chia tha
kế theo pháp lut cho hàng tha kế th nht ca cM và cụ C gồm 07 ngưi con
của cụ M, cC như đã nêu ti mc [1].
Quá trình gii quyết ván, H1, ông H3, V, H5, ông H4 chyêu
cầu chia tha kế QSDĐ, không yêu cu chia giá trcăn nhà cp 4 do cM c
C để lại cùng vi tài sn trên đt mà đcho bà H và ông H4 đưc hưng.
Tại đơn cam kết ngày 21 tháng 9 năm 2023, ông H3 trình bày: Nếu đưc
Tòa án xem xét chia di sn tha kế cho các đng tha kế, trong đó có ông H3, thì
ông H3 xin đưc nhn bng hin vt phn din tích đt Tòa án chia theo
quy đnh ca pháp lut. Đi vi căn nhà cp 4 din tích khong 45m
2
do ông
H3 đã xây dng trên đt thì ông H3 tự nguyn tháo d, không yêu cu bi hoàn
giá trnếu các đng tha kế khác đưc chia din tích đt gn vi căn nhà ca
ông H3. Thy rng, đây ý chí tnguyn ca ông H3 không trái quy đnh ca
pháp lut nên cn ghi nhn.
Theo đó, QSDĐ din tích đo đc thc tế 547,8m
2
trđi din tích am
th2,2m
2
, din tích đt còn li 545,6m
2
(trong đó 300m
2
đất đô th,
245,6m
2
đất trng cây lâu năm) đưc chia thành 07 phn, mi ni đưc nhn
01 kphn tương đương din tích đt 77,94m
2
(trong đó có 42,85m
2
đất thcư).
12
Theo biên bn đnh giá tài sn ngày 14 tháng 5 năm 2021 ca Hi đng
Định giá tài sn thành phT, xác đnh: Giá đt th cư: 13.000.000 đng/m
2
x
300m
2
= 3.900.000.000 đng; giá đt nông nghip: 10.000.000 đng/m
2
x
245,6m
2
= 2.456.000.000 đng; căn nhà din tích 69m
2
x 3.080.000 đng x
40% giá trsử dụng = 85.008.000 đng. Tng giá trdi sn: 6.441.008.000 đng,
chia đu cho 07 đng tha kế, mi ngưi đưc chia din tích đt 77,94m
2
(trong
đó có 42,85m
2
đất thcư) tương đương vi stin là 920.144.000 đng.
Do H5, V, bà H1 và ông H3 không yêu cu chia giá trcăn nhà ca
cụ M và cụ C để lại mà đng ý giao căn nhà cho ông H4 và bà H qun lý, s dụng
nên kphn ca H5, bà V, H1 ông H3 đưc chia tương đương vi stin
là 908.000.000 đng.
Về chia tha kế bằng hin vt:
Xét, hin nay, trên phn đt tranh chp căn nhà do cM và cC để lại
do H ông H4 đang sinh sng qun lý din tích 69m
2
, ông H3 đã xây
dựng căn nhà có din tích 47m
2
đã sinh sng tnăm 1995 đến nay. Cho thy,
H, ông H4 ông H3 đều nhu cu vnhà không nơi nào khác.
Tuy nhiên, do hình thdin tích đt không đdin tích ti thiu đưc tách tha
theo Quyết đnh s12/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 ca UBND
tỉnh B, nên cn chia cho bà H, ông H4 cùng sở hữu và sử dụng chung căn nhà và
din tích đt gn lin 181,7m
2
(trong đó 60m
2
đất thcư, hiu A)
tổng trgiá 2.082.008.000 đng; chia cho ông H3 din tích đt 94,4m
2
(trong
đó 60m
2
đất th cư, hiu B) tng trgiá là 1.124.000.000 đng; chia
cho V H1 sử dụng chung din tích đt 86m
2
(trong đó 60m
2
đất th
cư, có ký hiu C) có tng trgiá là 1.040.000.000 đng; chia cho H5 din tích
đất 74m
2
(trong đó 60m
2
đất thcư, hiu D) tng trgiá 920.000.000
đồng; chia cho bà L1 din tích đt 111,7m
2
(trong đó có 60m
2
đất thvà đã tr
đi din tích am th2,2m
2
, có ký hiu E) có tng trgiá là 1.275.000.000 đng.
H ông H4 cùng trách nhim liên đi bi hoàn giá trđất chênh
lệch cho V H1 số tin 193.144.000 đng; ông H3 trách nhim bi
hoàn giá trđất chênh lch cho V H1 số tin 216.000.000 đng; H5
trách nhim bi hoàn giá tr đất chênh lch cho V H1 số tin
12.000.000 đng; L1 trách nhim bi hoàn giá trđất chênh lch cho V
và bà H1 số tin 354.856.000 đng.
[4] Đối vi yêu cu phn tố của bđơn:
Như đã phân tích ti mc [3], quyn sdụng din tích 515,9m
2
đất thuc
tha s614, tbản đsố 17 di sn tha kế của cM cC để lại đưc chia
tha kế theo pháp lut cho 07 ngưi con ca cM và cC. Đng thi, bđơn
L1 không cung cp đưc tài liu chng cchng minh vic cho bà H, ông H4
ông H3 nhtrên đt ca bà L1 nên vic L1 phn tyêu cu buc bà H, ông
H3, ông H4 di di toàn btài sn trên đt (tài sn di di đưc), trlại tha s614,
tờ bản đsố 17, din tích 515,9m
2
theo CGN.QSDĐ sphát hành L466113, s
vào s 00329 QSDÐ/TA do UBND thxã (nay thành ph ) T, tnh Bình Dương
cấp ngày 24 tháng 4 năm 1998 cho ThXuân L1 không n cchp nhn.
13
Như nhn đnh ở mục [2], vic cp GCN.QSDĐ cho bà L1 đối vi tha s
614 không đúng quy đnh ca pháp lut nên bhy; L1 chđứng tên
GCN.QSDĐ đi vi tha s614 không trc tiếp qun lý, s dụng nên cũng
không có công sc đóng góp. Do đó, yêu cu bsung yêu cu kháng cáo ca ông
B đại din theo y quyn ca bà L1 yêu cu tính công sc đóng góp cho L1 ti
tha s614 bng mt kphn tha kế cũng là không có căn c, nên không đưc
chp nhn.
[5] Từ những phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử thống nhất
với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; không chấp nhận kháng cáo của bà
Thị Xuân L1 Thị Ngọc H1; giữ nguyên bản án thẩm quyết định
sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Thị Xuân L1 Thị Ngọc H1,
mỗi người phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm mỗi người đã nộp, lần lượt theo các Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: AA/2021/0011705 ngày 12 tháng 10 năm 2023
AA/2021/0011711 ngày 16 tháng 10 năm 2023 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Bình Dương, nên không phải nộp thêm.
[7] Quyết định khác của án thẩm về án phí, chi phí tố tụng không
kháng cáo, kháng nghị hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 26, Điu 34, Điu 35, Điu 37, Điu 144, Điu 147, khon 1
Điu 157, khon 1 Điu 165, Điu 227, Điu 228, Điu 271, Điu 273, khoản 1
Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân snăm 2015;
Căn cĐiu 612, Điu 613, Điu 649, Điu 650, Điu 651, Điu 660 B
lut Dân snăm 2015;
Căn cNghquyết s02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm 2004 ca
Hội đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của y ban thưng vQuc hi quy đnh về mức thu, min, gim, thu, np, qun
lý và sử dụng án phí và lphí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Không chp nhn kháng cáo ca bà Thị Xuân L1 Lê Thị Ngọc
H1; ginguyên Bn án dân ssơ thm s34/2023/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023 và Quyết đnh sa cha, bsung bn án sơ thm s16/2024/QĐ-SCBSBA
ngày 15 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh Bình Dương.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ThThu H đối vi b
đơn ThXuân L1 về vic Tranh chp vtha kế tài sn yêu cu hy
GCN.QSDĐ”.
14
2.1. Tuyên hy GCN.QSDĐ s phát hành L466113, s vào s 00329
QSDÐ/TA do UBND thxã (nay thành ph) T, tnh Bình Dương cấp ngày 24
tháng 4 năm 1998 cho bà Lê ThXuân L1.
2.2. Ghi nhn stự nguyn ca ông Lê Văn H3 về vic tnguyn tháo d
căn nhà cp 4 din tích 47,1m
2
không yêu cu các đng tha kế đưc chia
din tích đt gn lin vi căn nhà ca ông H3 phi bi hoàn bng giá trị.
2.3. Chia di sn tha kế của cVăn M và c Phan ThC để li tha
số 614, tờ bản đồ số 17, din tích 515,9m
2
, din tích đo đc thc tế 547,8m
2
trđi
din tích am th2,2m
2
, din tích còn li 545,6m
2
(trong đó có 300m
2
đất đô
th, 245,6m
2
đt trng cây lâu năm), ta lc ti khu ph E, p H, phưng T (nay
phưng T), thành phT, tnh Bình Dương cho nhng ngưi thuc hàng tha
kế thnht ca cLê Văn M và cPhan Thị C như sau:
2.3.1. Chia cho bà ThThu H ông Lê Thanh H4 đưc quyn sử dụng
chung din tích đt 181,7m
2
, trong đó có 121,7m
2
đất trng cây lâu năm và 60m
2
đất th(vtrí đt hiu A ca “Sơ đ gii quyết tranh chp” kèm theo bn
án); đưc quyn sở hữu 01 căn nhà din tích 69m
2
toàn btài sn gn lin trên
đất. Lê ThThu H ông Thanh H4 trách nhim liên đi bi hoàn cho
ThNgc H1 ThThanh V số tin chênh lch là 193.144.000 (mt
trăm chín mươi ba triu mt trăm bn mươi bn nghìn) đng.
2.3.2. Chia cho ông Văn H3 din tích đt 94,4m
2
, trong đó 34,4m
2
đất trng cây lâu năm 60m
2
đất th(vtrí đt hiu B ca “Sơ đgii
quyết tranh chp” kèm theo bn án) đưc quyn shữu toàn btài sn gn lin
trên đt. Ông Văn H3 có trách nhim bi hoàn giá trị đất chênh lch cho bà
ThNgc H1 và bà ThThanh V số tin 216.000.000 (hai trăm i sáu triu)
đồng.
2.3.3. Chia cho ThThanh V ThNgc H1 đưc quyn s
dụng chung din tích đt 86m
2
, trong đó 60m
2
đất thcư, 26m
2
đất trng cây
lâu năm (vtrí đt ký hiu C ca “Sơ đgii quyết tranh chp” kèm theo bn án);
V và bà H1 đưc quyn sở hữu toàn btài sn gn lin trên đất.
2.3.4. Chia cho bà ThThu H5 din tích đt 74m
2
, trong đó có 14m
2
đất
trng cây lâu năm 60m
2
đất th(v trí đt hiu D ca “Sơ đgii quyết
tranh chp” kèm theo bn án) và đưc quyn shữu toàn btài sn gn lin trên
đất. Lê ThThu H5 trách nhim bi hoàn giá trđất chênh lch cho
ThNgc H1 và bà Lê ThThanh V số tin 12.000.000 (mưi hai triu) đng.
2.3.5. Chia cho ThXuân L1 din tích đt 111,7m
2
, trong đó
49,5m
2
đất trng cây lâu năm 60m
2
đất th(đã trđi din tích am th2,2m
2
;
vị trí đt ký hiu E ca “Sơ đgii quyết tranh chp” kèm theo bn án, theo “Sơ
đồ gii quyết tranh chp” kèm theo bn án thì phn đt ký hiu E có din tích theo
ghi chú là: 8,4m
2
Lê ThXuân L1 đưc quyn sử dụng đã đưc a sơ thm ra
Quyết đnh s16/2024/QĐ-SCBSBA ngày 15 tháng 8 năm 2024 vvic sa cha,
bổ sung bn án thm, thì phn đt hiu E theo ghi chú din tích 111,7m
2
ThXuân L1 đưc quyn sdụng) đưc quyn shữu toàn b tài sn
15
gắn lin trên đt. ThXuân L1 trách nhim bi hoàn giá trđất chênh
lệch cho Lê ThNgc H1 và bà ThThanh V số tin 354.856.000 (ba trăm
năm mươi bn triu tám trăm năm mươi sáu nghìn) đng.
2.3.6. Kể từ ngày ngưi đưc thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu
ngưi phi thi hành án chm thi hành thì hàng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu khon tin lãi ca stin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy đnh ti
khon 2 Điu 468 Blut Dân snăm 2015.
2.3.7. Các đương squyn nghĩa v tự liên hquan nhà c
thm quyn đthc hin thtục đăng kê khai, xin cp GCN.QSDĐ theo quy
định ca pháp lut về đất đai.
3. Không chp nhn yêu cu phn tcủa bđơn ThXuân L1 đối vi
nguyên đơn ThThu H, ngưi quyn li, nghĩa vliên quan - ông Văn
H3 và ông Lê Thanh H4 về vic “Tranh chp QSDĐ”.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Thị Xuân L1 Thị Ngọc H1,
mỗi người phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm mỗi người đã nộp, lần lượt theo các Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: AA/2021/0011705 ngày 12 tháng 10 năm 2023
AA/2021/0011711 ngày 16 tháng 10 năm 2023 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Bình Dương, nên không phải nộp thêm.
5. Quyết định khác của án thẩm về án phí, chi phí tố tụng không kháng
cáo, kháng nghị hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều
7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Cục THADS tỉnh Bình Dương;
- Các đương sự;
- Lưu VT (5), HS (2), 25b, (TK-PH).
TM. HI ĐNG XÉT XPHÚC THẨM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Văn Tửu
Tải về
Bản án số 858/2024/DS-PT Bản án số 858/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 858/2024/DS-PT Bản án số 858/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất