Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 112/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THẠNH TRỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 112/2024/DS-ST.
Ngày 27-9-2024.
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất
và chia thừa kế”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Chính.
2. Ông Nguyễn Thanh Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Ni Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Nguyệt Hân Kiểm sát viên.
Trong ngày 23, 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 112/2022/TLST-DS
ngày 30 tháng 12 năm 2022, về Tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế. Theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 7 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị T, sinh năm 1965 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Quang
T1 - Luật thực hiện trợ giúp pháp theo Quyết định số 414/QĐ-TGPL ngày
19/9/2024 của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh S. Địa chỉ liên hệ: Số A
đường H, Phường F, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1970 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Biện Công N, sinh m 1959; Địa
chỉ: ấp C, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, đại diện y quyền theo văn bản ủy
quyền ngày 10/02/2023 (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1992 (vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị Kim N2, sinh năm 2004 (vắng mặt).
3. Bà Nguyễn Thị Mỹ N3, sinh năm 1975 (vắng mặt, có đơn xin vắng).
4. Ông Nguyễn Hoàng D (vắng mặt, có đơn xin vắng).
5. Ông Đặng Văn T2 (vắng mặt).
6. Ông Nguyễn Văn Á (vắng mặt).
7. Ông Nguyễn Văn R (vắng mặt).
8. Ông Nguyễn Minh H1 (vắng mặt).
9. Bà Nguyễn Thị L (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
10. Bà Nguyễn Thị Đ (vắng mặt).
Nơi ĐKTT: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ liên lạc: ấp B, xã X, huyện H, TP H.
11. Bà Nguyễn Thị H2 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp L, xã T, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
12. Bà Nguyễn Thị H3 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
13. Bà Lâm Thị Minh L1 (vắng mặt).
14. Bà Lâm Thị Minh H4 (vắng mặt).
15. Ông Lâm Hồng H5 (vắng mặt).
16. Ông Lâm Hồng N4 (vắng mặt).
17. Bà Lâm Thị Minh H6 (vắng mặt).
18. Bà Lâm Thị Minh M (vắng mặt).
19. Bà Lâm Thị Minh H7 (vắng mặt).
20. Bà Lâm Thị Minh K (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp P, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2022, khởi kiện bổ sung ngày 04/5/2023
quá trình giải quyết nguyên đơn Nguyễn Thị T trình bày: Phần đất thửa số 388,
diện tích 2.492m
2
và thửa 387, diện tích 2.670m
2,
tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng là của mẹ tên Nguyễn Thị X, đã được UBND huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến ngày 20/11/2010 thì được mẹ cho
tặng 1.500m
2
đất tại thửa số 387. Phần đất thửa số 388, diện tích 2.492m
2
được m
3
cho Nguyễn Văn Đ1 một phần hiện do Thị H vợ ông Đ1 quản lý, sử
dụng. Sau khi được mẹ cho đất, bà và ông Đ1 đã thống nhất lấy bụi trúc làm ranh để
đường nước xuống ruộng. Sau đó bà H cho rằng phần đất bà được mẹ cho chỉ tới
cột điện, đã ban bờ lấn quan làm bà không có đường nước xuống ruộng. Bà yêu cầu
buộc Thị H giao phần đất lấn chiếm diện tích khoảng 450m
2
, thửa đất số
387 chia thừa kế phần đất còn lại của mẹ khoảng 1.300m
2
, thửa đất số 388, tờ
bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
nguyên đơn Nguyễn Thị T trình bày: Bà T yêu cầu Lê Thị H giao trả phần đất
lấn chiếm diện tích theo đo đạc 313,9m
2
, thửa đất số 387 chia thừa kế theo
pháp luật phần đất 845,3m
2
, thửa đất số 388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, T,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Về nhà ở của cụ X trên đất và cây trồng thì không yêu cầu
giải quyết.
- Quá trình giải quyết tại phiên tòa, bị đơn Thị H người đại diện
hợp pháp của bị đơn trình bày: Cụ Nguyễn Thị X được giao quyền sử dụng đất 03
thửa đất là thửa số 431, thửa số 387 và thửa số 388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T,
T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số D
0322265 ngày 24/12/1994 của UBND huyện T cấp cho hộ Nguyễn Thị X. Phần đất
thửa số 431, đã được các con cụ X T, N3 vợ, con ông Nguyễn Văn Đ1
thỏa thuận xong. Theo kết quả đo đạc, phần đất còn lại của cụ Nguyễn Thị X gồm
03 thửa đất thửa số 386, diện tích đất đo được 445,5m
2
; thửa số 387, diện tích
2.185,5m
2
thửa số 388, diện tích 2182,3m
2
. Theo yêu cầu của T, H không
đồng ý yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ X là phần đất thửa số 386, 387 và 388
làm 03 phần cho 03 người con của cụ X, gồm ông Nguyễn Văn Đ1 chồng H,
Nguyễn Thị T Nguyễn Thị Mỹ N3. Phần của ông Đ1 do người thừa kế của
ông Đ1 nhận.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Mỹ N3 vắng mặt,
quá trình giải quyết trình bày: Mẹ tên Nguyễn Thị X 03 người con
Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn Đ1 bà. Mẹ có 02 phần đất là phần đất ruộng và phần
đất giáp sông, đối với đất ruộng tanh chị em đã thỏa thuận chuyển nhượng cho
H lấy tiền trả tiền mẹ vay của Ngân hàng là 40.000.000 đồng, còn lại chia làm ba
phần mỗi phần 25.000.000 đồng, T đã nhận đủ tiền. Phần đất nền giáp
sông chia làm bốn phần gồm ông Đ1, mẹ, T nhưng chưa tách quyền sử
dụng đất do trước đây ông Đ1 mượn giấy chứng nhận đi vay tiền nên không làm thủ
tục cho tặng được. Đối với phần đất mẹ đã chia cho các con chưa làm thủ tục tách
quyền sử dụng thì không tranh chấp, phần đã được mchia cho xây nhà
ổn định trên đất nên đề nghị được ổn định đất và không đồng ý chia thừa kế lại phần
này. Đối với nền nhà của mẹ thì đồng ý với bà T chia thừa kế phần đất này theo
pháp luật, bà yêu cầu được nhận tiền và không tranh chấp đối với tài sản là nhà ở và
cây trồng trên đất.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hoàng D vắng mặt, quá
trình giải quyết trình bày: Ông chồng Nguyễn Thị Mỹ N3, khi về sống
4
chung thì mẹ vợ chia cho phần đất đang sử dụng cho vợ ông nên giữa chị em vợ với
nhau đã chia ranh, cặm cọc. Do đó ông đồng ý với vợ đề nghị Tòa án chia phần đất
này cho vợ, còn nhà ở của vợ chồng ông. Phần ngôi miếu do người dân đóng góp
xây dựng, không phải tài sản của vợ chồng nên không tranh chấp ngôi miếu này.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Á vắng mặt, quá
trình giải quyết có trình bày: Ông là con của bà Nguyễn Thị S, còn bà Nguyễn Thị X
út (em ruột bà S) và giữa gia đình ông với gia đình các con X không mâu
thuẫn. Đối với phần đất thửa số 386 chổ nền nhà N3 giáp trường tiểu học T6
trước đây của ông, do X về trên đất chổ nhà ông Đ1 lấn dần sang đất này
của ông. Trong lúc Xuân lấn sử dụng đất, gia đình không tranh chấp mẹ
ông cũng đồng ý để lại phần đất thửa số 386 cho X. Đối với việc tranh chấp của
các con X thì ông biết chia đất làm 03 phần cho 03 người con, cụ thể ông Đ1
phần đất nền nhà đến kênh đào của nhà nước cột điện làm ranh, T từ bờ kênh
đến cột điện (chổ cầu qua sông) N3 từ cột điện qua giáp trường học. Phần đất
nhà của Xuân chia cho ông Đ1, trước đây từng được hòa giải ở ấp lập biên
bản nhưng sau đó nghe nói giấy thỏa thuận chia đất bị mất nên các con X tiếp tục
tranh chấp. Đối với phần đất thửa số 386 đang được N3 sử dụng, trên đất nhà
do mẹ đứng tên sổ mục nhưng đã xác định cho luôn X, ông không tranh
chấp phần đất này.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị L vắng mặt, quá
trình giải quyết trình bày: con ông M1 cháu nội S, biết X là chị
em với nội sdụng đất giáp nhau nhưng khi còn sống đã xác định ranh đất
xong, 02 bên không còn tranh chấp với nhau. Theo Tòa án phần đất N3 sử dụng
một phần đất nội đứng tên sổ mục đã được thống nhất xác định đất của
X X đã chia cho con N3 sử dụng nhiều năm, không tranh chấp
cũng không yêu cầu họ giao trả đất.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lâm Thị Minh L1 vắng mặt, quá
trình giải quyết trình bày: con của Nguyễn Thị N5 cháu ngoại của
Nguyễn Thị S. Đối với phần đất nền nhà nhà của N3 con của X đang ở,
trước đây giữa bà ngoại X tranh chấp với nhau nhưng là chị em nên sau đó
đã thỏa thuận thống nhất và sử dụng ổn định đến nay. Mặc phần đất tranh chấp
một phần do ngoại đứng tên sổ mục nhưng không tranh chấp hoặc yêu
cầu gì đối với phần đất này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N1, bà Nguyễn Thị
Kim N2, ông Đặng Văn T2, ông Nguyễn Văn R, ông Nguyễn Minh H1, Nguyễn
Thị Đ, bà Nguyễn Thị H2, bà Nguyễn Thị H3, bà Lâm Thị Minh H4, ông Lâm Hồng
H5, ông Lâm Hồng N4, Lâm Thị Minh H6, Lâm Thị Minh M, Lâm Thị
Minh H7 Lâm Thị Minh K vắng mặt, quá trình giải quyết không văn bản
trình bày ý kiến.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị phát biểu ý kiến: Về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
5
đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
đương sự mặt tại phiên tòa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định. Về
nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị T.
Chia cho các đương sự phần đất đã được cụ X cho các con là: ông Nguyễn
Thị Đ2, bà Nguyễn Thị T và bà Nguyễn Thị Mỹ N3 theo kết quả xem xét, thẩm định
đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện T cụ thể như sau:
Nguyễn Thị T được nhận quyền sử dụng đất thửa số 387, diện tích 1.263,8m
2
(Trong
đó H sử dụng diện tích 313,9m
2
đã được cụ Xuân T3 cho T nên cần buộc
Thị H giao trả cho Nguyễn Thị T diện tích đất 313,9m
2
, thửa số 387, tờ bản
đồ s 01, tọa lạc ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng). Người thừa kế của ông
Nguyễn Văn Đ1 Thị H, ông Nguyễn Văn N1 Nguyễn Thị Kim N2
được nhận quyền sdụng đất thửa số 388, diện tích 1.337m
2
loại đất thổ 150m
2
đất cây lâu năm 1.187m
2
, tờ bản đồ số 01. Nguyễn Thị Mỹ N3 được nhận
quyền s dụng đất thửa số 387, diện tích 921,5m
2
thửa đất số 386, diện tích
445,5m
2
, loại đất CLN, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Đối với phần đất còn lại được cụ X trực tiếp quản lý, sử dụng diện tích
845,3m
2
, thửa đất số 388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng thì không có chứng cứ về việc cụ X đã chia cho ông Đ1 nên đề nghị chia thừa
chia thừa kế phần đất này làm 03 phần cho T, N3 mỗi người được nhận 01 kỷ
phần và 02 người thừa kế thế vị của ông Đ1 ông Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị
Kim N2 được nhận 01 kỷ phần tương ng 281,7m
2
(loại đất thổ 50m
2
đất
CLN 231,7m
2
). Đối với N3 nguyện vọng được nhận giá trị, T đồng ý nhận
tài sản trả giá trị cho N3 nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Đối với căn
nhà trên đất của cụ X các bên không yêu cầu chia, tại phiên tòa các đương sự trình
bày tự thỏa thuận di dời, tháo dỡ, do đó không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Yêu cầu khởi kiện của T tranh chấp về quyền sử dụng đất chia
thừa kế khoản 5, 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Điều 649 Bộ luật
dân sự; bị đơn trú tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân
huyện Thạnh Trị thụ lý, xét xử thẩm theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Người quyền lợi, nghĩa v
liên quan ông Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Kim N2, ông Đặng Văn T2, ông
Nguyễn Văn Á, ông Nguyễn Văn R, ông Nguyễn Minh H1, Nguyễn Thị L,
Nguyễn Thị Đ, bà Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị H3, Lâm Thị Minh H4,
Lâm Thị Minh L1, ông Lâm Hồng H5, ông Lâm Hồng N4, Lâm Thị Minh H6, bà
Lâm Thị Minh M, Lâm Thị Minh H7 Lâm Thị Minh K đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, các đương
sự mặt yêu cầu Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án. Căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt người tham gia tố tụng trên.
6
[2] Về nội dung: Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Thị H giao trả
phần đất lấn chiếm diện tích theo đo đạc là 313,9m
2
, thửa đất số 387 và chia thừa
kế di sản của cụ Nguyễn Thị X phần đất 845,3m
2
, thửa đất số 388, tờ bản đồ số
01, tọa lạc tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Bị đơn Thị H không đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của T, yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Nguyễn Thị X
là phần đất thửa số 386, 387 và 388 làm 03 phần, bà và các con là người thừa kế của
ông Đ1 được nhận phần thừa kế của ông Đ1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Mỹ N3 yêu cầu ổn định phần đất mẹ (cụ X) đã chia đồng ý với
yêu cầu của bà T chia thừa kế phần đất của cụ X chết để lại.
[3] Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chổ phần đất tranh chấp theo xác
định của bà T, bà H N3 gồm 03 thửa đất thửa số 386, diện tích đất thực đo
445,5m
2
; thửa số 387, diện tích thực đo 2.185,5m
2
thửa số 388, diện tích thực đo
2182,3m
2
, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Theo xác
định của bà T H thì phần đất T yêu cầu buộc bị đơn H giao trả diện
tích 313,9m
2
, thửa đất số 387 và phần đất yêu cầu chia thừa kế có diện tích 845,3m
2
,
thửa đất số 388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Giá
trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được Hội đồng định giá kết luận tại
Biên bản định giá tài sản ngày 23/7/2024. Tòa án đã thông báo cho các đương s
biết về kết quả xem xét thẩm định tại chổ và định giá, các đương sự không có ý kiến
phản đối.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
[4.1] Về hàng thừa kế: Căn cứ bản khai tông chi, lời khai nhận của các đương
sự Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị Mỹ N3 Thị H thì cNguyễn Thị X
(mất ngày 03/12/2017) có chồng là ông Nguyễn Văn H8 (chết), chồng thứ hai là ông
Phan Văn L2 chung sống một thời gian thì chia tay 03 người con ông Nguyễn
Văn Đ1 (mất ngày 12/8/2015), bà Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị Mỹ N3, không
con riêng, con nuôi khác. Cụ X mất không để lại di chúc, theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sthì người thừa kế theo pháp luật của cụ X gồm 03
người con nêu trên, do ông Đ1 mất trước cụ X nên theo quy định tại Điều 652 Bộ
luật dân sự thì con ông Đ1 ông Nguyễn Văn N1 Nguyễn Thị Kim N2
người thừa kế thế vị.
[4.2] Về di sản thừa kế: Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số D
0322265 ngày 24/12/1994 của UBND huyện T cấp cho hộ Nguyễn Thị X thì cụ
Nguyễn Thị X được giao quyền sử dụng đất 03 thửa đất là thửa số 431, thửa số 387
thửa số 388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Phần đất thửa số 431, đã được các con cụ X T, N3 vợ, con ông Nguyễn
Văn Đ1 thỏa thuận xong, không yêu cầu giải quyết. Theo kết quả đo đạc, phần đất
sử dụng thực tế của cụ X có thửa đất số 386, diện tích 445,5m
2
do bà cụ Nguyễn Thị
S đứng tên sổ mục kê. Tuy nhiên qua lời khai của ông Nguyễn Văn Á, bà Nguyễn
Thị Hồng N6, ông Hồ Văn T4, Nguyễn Thị L thì khi còn sống cụ S cụ X đã
thống nhất về ranh đất, phần đất thửa số 386, diện tích 445,5m
2
được cụ X quản
sử dụng ổn định rồi chia cho con N3 sử dụng thời gian dài không tranh chấp
7
với cụ S người thừa kế của cụ S nên căn cứ xác định phần đất 445,5m
2
, thửa
đất số 386 là của cX.
[4.3] Quá trình giải quyết tại phiên tòa T, H và N3 xác nhận khi
còn sống cụ X đã chia tài sản cho các con ông Nguyễn Thị Đ2, Nguyễn Thị T
Nguyễn Thị Mỹ N3. Theo kết quả xem xét, thẩm định đo đạc của Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện T, phần đất các đương sự xác định đã được
cụ X chia:
- Phần đất N3 được nhận diện tích 1.367m
2
, loại đất CLN bao gồm
445,5m
2
thuộc thửa đất số 386 và 921,5m
2
của thửa đất số 387.
- Phần đất T xác định được chia 1.263,8m
2
, thửa đất số 387. Tuy nhiên
H không đồng ý cho rằng cụ X chchia cho T đến vị trí trụ điện diện
tích là 949,9m
2
nên phát sinh tranh chấp phần đất có diện tích là 313,9m
2
.
- Phần đất bà H xác định được cụ X chia từ vị trí trụ điện (vị trí tranh chấp với
T) toàn bộ diện tích đất thửa đất số 388 theo đo đạc gồm diện tích tranh chấp
với T 313,9m
2
, phần đất bờ đê thuộc quản của UBND huyện T
590,4m
2
và diện tích đất thửa số 388 2.182m
2
. T, N3 không đồng ý xác
định vị trí đất ông Đ2 (chồng bà H) được chia có diện tích 1.337m
2
.
Xét thấy việc H cho rằng ông Đ2 được cụ X chia cho toàn bộ diện tích đất
thửa số 388 và phần đất thửa số 387, diện tích 313,9m
2
tranh chấp với bà T là không
căn cứ, H không cung cấp được chứng cứ về việc cụ X đã chia cho bà ông
Đ2 toàn bộ phần đất này. Xem xét hiện trạng sử dụng đất giữa thửa đất s388
387 trước đây đường kênh do nhà nước quản lý, quá trình sử dụng đất ông Đ2
ban đất đường kênh này và khi ông Đ2 mất thì phát sinh tranh chấp giữa bà T với bà
H nên lời khai của ông Đ3 về việc cụ X chia đất cho T đến đường nước là
sở phù với với giấy cho đất thổ của cụ X lập ngày 20/11/2010. Như vậy thể
xác định phần đất tranh chấp 313,9m
2
đã được cụ Xuân phân C cho bà T.
Mặc việc cụ X chia đất cho con chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền sử
dụng, thực tế các con cụ đã nhận đất sử dụng thời gian dài, trên đất đã hình thành
các tài sản kiên cố và có đặc điểm phân biệt ranh với nhau. Nếu cộng 03 phần đất đã
chia cho T 1.263,8m
2
, N3 1.367m
2
và ông Đ2 1.337m
2
sẽ được 3.967,8m
2
chia bình quân thì mỗi người được nhận 1.322,6m
2
là thấp so với phần đất 1.337m
2
của ông Đ2 đã nhận. Mặt khác, tính giá trị quyền sdụng đất thì phần đất ông Đ2
được chia gồm 02 loại đất là đất thổ cư và đất trồng cây lâu năm có giá trị cao so với
phần đất của N3, T nhận loại đất cây lâu năm. Từ phân tích trên, cho thấy
việc T N3 02 người thừa kế của của cụ X yêu cầu ổn định phần đất đã
được phân chia là có lợi cho người thừa kế của ông Đ2 nên Hội đồng xét xử ổn định
diện tích đất người thừa kế của cụ X đã nhận. Theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 3 Quy định hạn mức giao đất ở, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
công nhận diện ch đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa xử một số trường
hợp trong ng tác cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm
8
theo Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh S thì diện
tích đất thổ tại thửa đất số 388 300m
2
. Sau khi xem xét diện tích đất cụ X đã
phân chia cho ông Đ2, theo ý kiến của nguyên đơn thì Hội đồng xét xử đồng thời
xác định diện tích đất thổ trong tổng diện tích đất đã phân chia cho ông Đ2
150m
2
.
[4.4] Như vậy, phần đất cụ X quản lý, sử dụng chưa chia có diện tích 845,3m
2
gồm loại đất thổ 150m
2
695,3m
2
đất cây lâu năm giá trị 57.815.000
đồng. Những người thừa kế của cụ X tại [4.1] không người từ chối nhận di sản
thì theo quy định mỗi người được nhận một kỷ phần bằng nhau 281,7m
2
gồm
50m
2
đất thổ 231,7m
2
cây lâu năm giá trị 19.271.666 đồng. Theo quy định
tại 2 Điều 660 Bộ luật dân sự “Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di
sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có
thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu
không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”, do ông N1 N2 không
văn bản trình bày ý kiến phần diện tích đất được nhận đủ diện tích tách thửa
theo quy định nên căn cứ giao hiện vật cho ông N1 và N2 nhận. Đối với kỷ
phần của N3 được nhận, do bà yêu cầu nhận giá trị, đồng thời phần diện tích
được nhận mặt tiền nhỏ việc sử dụng đất không thuận tiện, T đồng ý nhận
hiện vật, trả giá trị cho N3 nên Hội đồng xét xử ghi nhận giao hiện vật cho T,
buộc bà T có nghĩa vụ thanh toán giá trị kỷ phần thừa kế cho bà N3. Tài sản gắn liền
với đất căn nhà của cụ X diện tích 41,63m
2
, các đương sự không yêu cầu giải
quyết trình bày tự thỏa thuận tháo dỡ, di dời nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chổ và định giá là 12.170.738 đồng. Căn
cứ quy định tại khoản 2 Điều 157, khoản 2 Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sngười
nhận thừa kế phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chổ và định giá tương ứng với
phần tài sản được nhận.
[6] Nguyên đơn T đơn xin miễn án phí, xét T thân nhân liệt
được quan Nhà nước thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt nên
được miễn án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 và các đương sự còn lại phải chịu án
phí theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hi quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 5, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 611, Điều 612, Điều 613, Điều
650, Điều 651, Điều 652, Điều 660 Bộ luật dân sự; Điều 6, Điều 167, Điều 188 Luật
đất đai năm 2013 (Điều 5, Điều 27, Điều 47 và Điều 195 Luật đất đai 2024); điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 15, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
9
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
Chia thừa kế di sản của cụ Nguyễn Thị X cho 03 người con, gồm bà Nguyễn
Thị T, Nguyễn Thị Mỹ N3 và ông Nguyễn Văn Đ1 (ông Đ1 chết, người thừa kế
bà Thị H, thừa thế vị ông Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị Kim N2), di sản bao
gồm: Diện tích đất 445,5m
2
, thửa số 386, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, T, huyện
T, tỉnh Sóc Trăng do cụ Nguyễn Thị S đứng tên sổ mục kê; Diện tích đất 2.185,3m
2
,
thửa số 387 và 2.182,3m
2
, thửa số 388, cùng tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số D 0322265 của
UBND huyện T cấp cho hộ Nguyễn Thị X ngày 24/12/1994 như sau:
1. Các Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị Mỹ N3 ông Nguyễn Văn Đ1 (người
thừa kế của ông Đ1 Thị H, ông Nguyễn Văn N1 Nguyễn Thị Kim
N2) được nhận quyền sử dụng đất cụ Nguyễn Thị X đã chia, cụ thể:
- Nguyễn Thị T được nhận quyền sử dụng đất thửa số 387, diện tích
1.263,8m
2
(tương đương 50.552.000 đồng), loại đất CLN, tờ bản đồ số 01. Vị trí
diện tích đất được quyền sử dụng giới hạn bởi các điểm: 47-48-49-50-51-52-53-47,
38-39-40-14-20-21-22-23-24-25-38 tại sơ đồ kèm theo.
Buộc Thị H giao trả cho Nguyễn Thị T diện tích đất 313,9m
2
, thửa
số 387, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Vị trí diện tích
đất giao trả giới hạn bởi các điểm: 47-48-52-53-47, 38-39-23-24-25-38 tại đồ
kèm theo
- Người thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ1 Thị H, ông Nguyễn Văn
N1 Nguyễn Thị Kim N2 được nhận quyền sử dụng đất thửa số 388, diện tích
1.337m
2
(tương đương 77.480.000 đồng), loại đất thổ 150m
2
đất cây lâu năm
1.187m
2
, tờ bản đồ số 01. Vị tdiện ch đất được quyền sử dụng giới hạn bởi các
điểm: 43-44-56-42-43, 34-35-41-28-29-30-31-32-33-34-35 tại sơ đồ kèm theo.
- Nguyễn Thị Mỹ N3 được nhận quyền sử dụng đất thửa số 387, diện tích
921,5m
2
thửa đất số 386, diện tích 445,5m
2
, loại đất CLN, tờ bản đồ số 01, tọa
lạc ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Vị trí diện tích đất được quyền sử dụng của
thửa số 386 giới hạn bởi các điểm: 3-4-5-6-7-8-3, 17-18-19-20-17 thửa số 387
giới hạn bởi các điểm: 1-2-3-8-9-10-11-12-13-1, 14-15-16-17-20-14 tại đồ m
theo.
2. Chia thừa kế di sản còn lại của cụ Nguyễn Thị X là quyền sử dụng đất
diện tích 845,3m
2
(loại đất thổ 150m
2
đất cây lâu năm 695,3m
2
), thửa đất số
388, tbản đồ số 01, tọa lạc ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số D 0322265 của UBND huyện T cấp cho hộ Nguyễn Thị
X ngày 24/12/1994 cho Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị Mỹ N3 mỗi người được
nhận 01 k phần người thừa kế thế vị của ông Nguyễn Văn Đ1 ông Nguyễn
Văn N1, Nguyễn Thị Kim N2 được nhận 01 kỷ phần bằng nhau 281,7m
2
, giá
trị tương ứng 19.271.666 đồng.
10
- Nguyễn Thị T được nhận thừa kế phần đất 563,6m
2
(loại đất thổ
100m
2
CLN 463,6m
2
), thửa số 388, tờ bản đồ số 01. Vị trí diện tích đất được
quyền sử dụng giới hạn bởi các điểm: A-45-55-B-A, C-36-27-28-41-D-C tại đồ
kèm theo.
- Bà Nguyễn Thị Mỹ N3 được nhận kỷ phần thừa kế bằng giá trị tương đương
19.271.666 đồng. Buộc Nguyễn Thị T nghĩa vụ thanh toán kỷ phần thừa kế
cho bà Nguyễn Thị Mỹ N3 là 19.271.666 đồng.
- Ông Nguyễn Văn N1 và bà Nguyễn Thị Kim N2 được nhận thừa kế phần đất
281,7m
2
(loại đất thổ 50m
2
đất thổ và CLN 231,7m
2
), thửa s388, tờ bản đồ
số 01. Vị trí diện tích đất được quyền sử dụng giới hạn bởi các điểm: 44-A-B-56-44,
35-C-D-41-35 tại sơ đồ kèm theo.
3. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền chậm thi hành án.
4. Buộc bà Thị H giao trả phần đất diện tích 563,6m
2
gồm 100m
2
đất thổ
463,6m
2
, thửa s388, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng cho Nguyễn Thị T trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển quyền,
Thị N7 trách nhiệm giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số D
0322265 ngày 24/12/1994 của UBND huyện T cấp cho hộ Nguyễn Thị X cho
quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá:
- Bà Nguyễn Thị T phải chịu là 3.908.348 đồng, đã nộp xong.
- Nguyễn Thị Mỹ N3 phải chịu là 4.169.300 đồng; Thị H, ông
Nguyễn Văn N1 Nguyễn Thị Kim N2 phải liên đới chịu là 3.380.831 đồng
ông Nguyễn Văn N1, bà Nguyễn Thị Kim N2 còn phải liên đới chịu số tiền 712.616
đồng. Số tiền N3, H, ông N1 và N2 nộp được hoàn trả cho Nguyễn Thị
T.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị T được miễn án phí, hoàn trả cho Nguyễn Thị Thanh T5
tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002881 ngày 29/12/2022 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Bà Nguyễn Thị Mỹ N3 phải chịu 1.263.583 đồng; bà Lê Thị H, ông Nguyễn
Văn N1 Nguyễn Thị Kim N2 phải liên đới chịu 300.000 đồng ông Nguyễn
Văn N1, bà Nguyễn Thị Kim N2 còn phải liên đới chịu 963.583 đồng.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa tthời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
11
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- CCTHADS huyện Thạnh Trị;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất