Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Hải (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 50/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH HẢI
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 50/2024/DS-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp chia di sản thừa kế
là quyền sử dụng đất theo pháp luật;
Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Thành
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Xuân Thành;
2. Bà Trần Thị Huệ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thanh Cường - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận.
- Đại din Vin kim sát nhân n huyện Ninh Hải tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Bảo Thoa - Kiểm sát viên.
Vào các ngày 24, 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận t xử thẩm công khai vụ án thụ số:
113/2024/TLST-DS ngày 03/6/2024 về việc Tranh chấp chia di sản thừa kế
quyền sử dụng đất theo pháp luật; yêu cầu công nhận quyền sử dụng đấttheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-DS ngày 21/8/2024, Quyết
định hoãn phiên toà số 35/2024/QĐST-DS ngày 06/9/2024, Quyết định tm ngừng
phiên toà số 05/2024/QĐST-DS ngày 24/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị B, sinh năm 1938. Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện
N, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Ông Thành K, sinh năm
1966. Địa chỉ: số C đường T, khu phố D, phường P, TP ., tỉnh Ninh Thuận (có
mặt).
- Bị đơn: Trần Thị Đ, sinh năm 1959. Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện N,
tỉnh Ninh Thuận (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đ: Ông Trần Xuân T (có
mặt) và bà Trần Thị H (vắng mặt vào ngày 24/9/2024 và có mặt vào ngày
30/9/2024) - Văn phòng L2 thuộc Đoàn luật sư Thành phố H.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trn L ã chết năm 1973).
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông L:
- Bà Trương Thị T1, sinh năm 1945 (vắng mặt);
- Bà Trần Thị H, sinh năm 1969 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
- Trần Thị L1, sinh năm 1973. Địa chỉ: thôn L, P, huyện T, tỉnh Ninh
Thuận (vắng mặt).
2. Ông Trn T2 ã chết năm 1981).
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông T2:
- Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1953 (vắng mặt);
- Ông Trần Văn H1, sinh năm 1982 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
3. Bà Trần Thị C, sinh năm 1957 (vắng mặt);
4. Bà Trần Thị M, sinh năm 1963 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
Người đại diện theo ủy quyền của T1, H1, N ông H1: Ông
Thành K, sinh năm 1966. Địa chỉ: số C đường T, khu phố D, phường P, TP ., tỉnh
Ninh Thuận (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của C, M: Trần Thị Đ, sinh năm
1959. Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện N, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là ông Lê Thành K trình bày:
Cha B cụ Trần S (tên gọi khác Trần X, Trần X1), sinh năm 1916
mẹ cụ Nguyễn Thị K1, sinh năm 1922 cùng ngụ tại thôn K, N, huyện N.
Cụ S cụ K1 sinh được 05 người con Trần Thị B, Trần L (chết) vợ
Trương Thị T1 hai người con Trần Thị H, Trần Thị L1, T (chết) vợ
Nguyễn Thị N và 01 người con Trần Văn H1, Trần T3 (chết lúc còn nhỏ), Trần Thị
N1 (chết lúc còn nhỏ). Vợ chồng cụ S cụ K1 không con nuôi, cụ K1 không
con riêng. Năm 1954 cụ K1 chết, cS kết hôn với cụ Đặng Thị C1 và sinh được 03
người con Trần Thị Đ, Trần Thị M, Trn Th C. Năm 1985 cụ S chết. Nguyên
đơn cam đoan không che dấu hàng thừa kế của vợ chồng cụ S cụ K1.
Ngun gc thửa đất s 72, t bản đồ s 12 N là do cụ Trần S cụ
Nguyn Th K1 khai hoang. Đến ngày 06/9/1971 cụ S được Tổng trưởng cải cách
điền địa của chế độ Việt Nam cộng hcấp chứng thư quyền sở hữu diện tích 1ha
tại thửa 0067M, tờ bản đồ số 53 (nay thuộc thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12 N).
Trước khi chết, cụ S c K1 không để lại di chúc. Ngày 22/9/1985, gia đình lập
biên bản họp gia tộc thống nhất, giao thửa đất trên cho bà Trần Thị Đ quản lý canh
tác trách nhiệm hương khói cho 02 người mẹ em trai, sau này giao lại cho
cháu đích tôn Trần Văn H1, nhưng bà Đ bỏ hoang, không quản lý, canh tác. Nên từ
đó B trực tiếp người quản lý, canh tác đất này. Năm 1996, làm thủ tục
đăng ký quyn s dụng đất năm 1997 được Ủy ban nhân dân huyện N cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này. Năm 2013, y ban nn
dân huyện N ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà B vì
đơn khiếu nại của Trần Thị Đ. Từ năm 2013 đến năm 2018 B Đ
thường xuyên xảy ra tranh chấp nhưng B vẫn canh tác diện tích đất này. Sau
năm 2018 cho đến nay Đ là người canh tác nhưng B vẫn các đơn ngăn
chặn. Ngày 03/2/2018, Đ làm thủ tục đăng ký quyn s dng đất nhưng
đơn ngăn chặn vì đất này của cha mđể lại nên Đ chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Do vậy B khởi kiện yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 72 tờ bản đồ số 12 N. B yêu cầu được nhận đất đcanh tác đề
nghị xem xét tính công sức quản lý di sản cho B trong suốt thời gian từ năm
1985 đến hết năm 2018.
Trong quá trình cụ S cụ K1 vợ chồng có tạo lập 03 khối tài sản ngôi
nhà từ đường (hiện nay bà Đảm đang ở), thửa đất số 72 thuộc tờ bản đồ số 12
(đang tranh chấp) và thửa đất ng G tại thôn K (gia đình đã cho Đ s dng).
B không yêu cầu chia ngôi nhà từ đường thửa đất vùng G mà chỉ yêu cầu
chia thừa kế thửa đất s 72 t bản đồ s 12 theo pháp lut. Ngoài ra B không
yêu cầu giải quyết đối với diện tích 16,5m
2
ca thửa đất 72 đã bị Nhà nước thu hồi.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Trần Thị Đ trình bày:
Về quan hệ huyết thống: Cha bà Trần S (tên gọi khác là Trần X, Trần X1,
sinh năm 1917, đã chết năm 1985), mẹ Đặng Thị C1 (sinh năm 1924, đã chết
năm 1979) kết hôn với nhau năm 1956, sinh được 03 người con gồm Trần Thị C,
Trần Thị Đ, Trần Thị M. Cha mẹ bà không con nuôi. Khi còn sống, cha mẹ
chưa từng nói cho bà biết là cha anh chị em ruột nào khác ngoài bà Đ, bà M,
bà C.
Về nguồn gốc thửa đất mà bà B yêu cầu chia thừa kế: Thửa đất s 72, t bn
đồ s 12 N nguồn gốc do cha mẹ bà cụ S, cụ C1 khai hoang trước năm
1970, năm nào thì không nhớ, không biết K1 ai, K1 cũng không hề
đóng góp vào việc tạo lập 14.777m
2
nói trên. Ngày 06/9/1971 cụ S được Tổng
trưởng cải cách điền địa ca chế độ Vit Nam Cng hoà cấp chứng thư quyền sở
hữu đối với diện tích đất khai hoang. Đất được đo đạc với diện tích 01ha tại thửa
0067M, tờ bản đồ số 53A. Ngày 01/5/1979 cụ C1 qua đời không lập di chúc. Ngày
20/9/1985 cụ S qua đời cũng không lập di chúc. Diện tích đất này gia đình
không đưa vào hợp tác xã để s dng chung. Ngày 28/4/2011, các đồng thừa kế
thuộc hàng thừa kế thứ nhất là Đ, C M đơn xin xác nhận về nguồn
gốc, quá trình sử dụng đất ca cha m cụ S, cụ C1 tạo lập, các hộ dân địa
phương biết rõ và xác nhận.
Quá trình sử dụng đất: Cha mẹ người sử dụng đất ổn định liên tục từ
trước năm 1970 cho đến khi ông chết. Sau khi cha bà mất vào năm 1985,
C người trực tiếp canh tác quản lý, s dụng đất. Trong quá trình sử dụng đất,
năm 1999 bà đồng ý cho B mượn đất để thả cừu. Năm 1999, bà chuyển đến nhà
chồng ở phường Đ, TP . Tháp Chàm sinh sống. Phần diện tích đất trên được chị gái
Trần Thị C trông coi, hằng năm B vẫn thả cừu trên phần diện tích đất này
nhưng không trồng trọt gì. Hàng tháng vẫn đi lại gia Khánh N2 T để
trông coi đất đai. Năm 2009 bà về ở hẳn tại thôn K, xã N để sinh sống thì được biết
B được Ủy ban nhân dân huyện N cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
làm đơn khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Năm 2013,
Ủy ban nhân dân huyện N thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất này của B. Từ năm 2013 đến nay người canh tác đất để trồng hoa
màu (trồng đậu). Năm 1985, gia đình không cuộc họp gia tộc nào để giao
thửa đất số 72 cho bà và ông H1 quản lý.
Do bà là người đang quản lý s dng ổn định thửa đt s 72, t bản đồ s 12
t khi cha m bà chết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế của ông S đã hết 30 năm,
do vậy đề nghị Toà án áp dụng thời hiệu chia thừa kế. Bà đề nghị Toà án bác toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị B. yêu cầu phản tố: Công nhận toàn bộ
quyền sử dụng thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12 cho bà và đề nghị Toà án chấp nhận.
không yêu cầu giải quyết đối với diện tích ca thửa đất đã bị Nhà nước thu hồi
16,5m
2
.
Qúa trình giải quyết vụ án tại phiên toà, người đại diện theo uỷ quyền
của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của Trương Thị T1, Trần Thị H,
Nguyễn Thị N và ông Trần Văn H1 là ông Lê Thành K trình bày:
T1, H1, bà N và ông H1 đồng ý với lời trình bày của bà Trần Thị B
yêu cầu khởi kiện của Trần Thị B; không đồng ý vi yêu cầu phản tố của
Trần Thị Đ. Trong trường hợp Toà án chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của bà B đối
với thửa đất s 72, t bản đồ s 12 xã N thì T1, H1, N và ông H1 yêu
cầu được nhận đất để canh tác.
T1, bà N đồng ý tng k phn thừa kế nếu được hưởng cho các con của
các bà. Cụ thể T1 tặng cho con Trần Thị H Trần Thị L1; N tặng
cho con là ông Trần Văn H1.
Qúa trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần
Thị L1 từ chối tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên toà:
Các bên đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn giữ nguyên lời trình bày
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về công sức quản lý di sản đề ngh xem xét
tính cho bà B từ năm 1986 đến 2013 (27 năm).
Bị đơn người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp không tranh chấp về hàng thừa
kế của ông S; không yêu cầu Toà án áp dụng thời hiệu về thừa kế; đề nghị Toà án
xác định 10.000m
2
thuộc thửa đất số 72 di sản của ông Trần S bà Đặng Thị
C1, đồng ý chia di sản thừa kế của ông S C1 theo quy định của pháp luật; thay
đổi yêu cầu phản tố từ công nhận 14.821m
2
cho Đ sang công nhận 482,1m
2
cho
Đ vì diện tích này Đ, M C khai hoang thêm; đề nghị xem xét
công sức quản lý di sản cho Đ từ năm 1985 đến năm 1999 từ năm 2009 đến
nay.
Về cây trồng trên đất, các bên đương sự không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.
Quan điểm ca Vin kim sát nhân dân huyn Ninh Hi phát biu quan
đim:
- Về ttụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo
quy định ca B lut t tng dân s.
Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị
đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quy định ti các
Điều 70, 71, 72, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
Áp dụng các Điều 26, 35, 37, 92, 147, 165, 184, 200, 217, 218 B lut T
tng Dân sự; Điều 3, 24, 25, 26, Điều 36 Pháp lnh chia tha kế 1990; Điều 623,
688 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 15, Điều 29 Luật Hôn nhân gia đình năm 1959.
Ngh quyết 02 năm 1990 của HĐTP, Pháp lệnh tha kế năm 1990; Điều 7,
Ngh quyết 04/2017 của HĐTP; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề ngh Hội đng xét xử: Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Trần Thị B đối với bà Trần Thị Đ. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà
Trần Thị Đ. Xác định diện tích 14.821 m2 (đất trồng cây hàng năm) tại thửa số 72,
t bản đồ địa chính s 12, ti thôn K, xã N, huyn N là di sản thừa kế của ông Trần
S cùng 2 người vợ là bà Nguyễn Thị K1 và bà Đặng Thị C1.
Tính công sức quản lý di sản cho B từ năm 1996 đến năm 2013 bằng 10%
trong tổng di sản thừa kế 1.482,1m
2
. Phần diện tích còn lại 13.338,9m
2
được
chia theo pháp luật.
Ông S K1 tạo lập thửa đất số 72 nên di sản của K1 ½ diện ch
đất tương ứng 6.669,45m
2
, được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của K1
ông S, bà B, ông T2, ông L, tương ứng 1.667,363 m
2
/ 01 kỷ phần.
Sau khi K1 chết, ông S kết hôn với bà C1 nên phần tài sản của ông S
8.336.81m
2
thành i sản chung của ông S, C1. Di sản của bà C1 4.168,406
m
2
được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của C1 là ông S, C, Đ và
M, tương ứng với 1.042,102m
2
/ 01 kỷ phần.
Di sản của ông S là 5.210,508m
2
được chia đều cho hàng thứ kế thứ nhất của
ông S B, con ông T2, con ông L, C, Đ M, tương ứng với
868,418m
2
/ 01 kphần. C, M đồng ý tặng kỷ phần thừa kế của mình được
nhận cho bà Đ.
Do những người thừa kế đều có nguyện vọng nhận đất nên đề nghị Hội đồng
xét xử chia quyền sử dụng đất cho các đương sự được sdụng tương ứng tương
ứng kỷ phần họ được hưởng và được tặng cho.
Về cây trồng trên đất, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề
ngh Hội đồng xét x không xem xét.
Về chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản và án phí: Các đương sự phải
chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào nội dung, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Trần Thị B yêu cầu phản tố của bị đơn Trần Thị Đ, Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án là Tranh chấp chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật; yêu cầu công nhn quyn s dụng đất”.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn cư ttại huyện N tài sản tranh
chấp thuộc địa bàn huyện N, căn cứ vào khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
đim a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
- Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn B và những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà T1, H1, N ông H1 vng mặt đã
người đại diện theo uỷ quyền; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan L1 đã
được tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ
vào đim b khoản 2 Điu 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những đương sự trên.
- Các bên đương sự cam kết không giấu tên, địa chỉ của những người thừa kế
trong vụ án.
- Tại phiên toà bị đơn thay đổi yêu cầu phản tố từ yêu cầu công nhận toàn bộ
diện tích 14.821m
2
cho bị đơn thành yêu cầu công nhận diện tích 482,1m
2
cho bị
đơn thuc thửa đất s 72, t bản đồ s 12 N. Xét thy việc thay đi yêu cầu
phản tố của bị đơn không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện về việc chia di sản thừa kế quyền sử dụng
đất của nguyên đơn:
- Về ngun gc tha đất s 72 t bản đồ s 12:
+ Thửa đất số 72 tờ bản đồ số 12 toạ lạc tại thôn K, N nguyên trước đây
tục danh đất Đèo Giữa đã được quan thẩm quyn ca chế độ cp cho
c Trần S theo chứng thư cấp quyền sở hữu ngày 06/9/1971 với diện tích 1ha thửa
0067M, tờ thứ 53ª, V, theo bản đồ 299 đo đạc diện tích 14.300m
2
(gồm 03
thửa 280 tờ bản đồ số 03, thửa s11 tờ bản đồ số 05 thửa 12 tờ bản đồ số 05).
Theo sổ mục kê được xác lập năm 2005 xác định đây là thửa đất số 72 t bản đồ s
12 diện tích 14.256m
2
hiện nay theo kết quđo đạc của Văn phòng Đ1 Chi
nhánh N3 thửa đất có diện tích 14.821m
2
.
+ Qúa trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày nguồn
gốc thửa đất số 72 do cụ Trần S cụ Nguyễn Thị K1 khai hoang, tạo lập trước
năm 1953, sau đó năm 1956, cụ S kết hôn với cụ C1 tiếp tục sdụng diện tích
đất này; bị đơn trình bày không thống nhất về nguồn gốc đt, thời điểm khai
do cha mbị đơn cụ S cụ C1 khai hoang vào năm 1956, thời điểm khai cụ S
cụ C1 khai hoang vào trước năm 1970 nhưng không biết năm nào, tại phiên tòa li
khai đất do cha m c C1 cho vợ chồng cụ S cụ C1.
Xét thấy, tại Văn bản số 281/UBND ngày 31/7/2024 của UBND xã T
(BL356) xác đnh: Thửa đất 72, tbản đồ số 12 là do ông Trần S Nguyễn
Thị K1 tạo lập trước năm 1953. Bà Nguyễn Thị K1 chết vào thời gian khoảng năm
1953, ông Trần S kết hôn với Đặng Thị C1 năm 1956 vẫn tiếp tục sử dụng diện
tích đất này”. Xác nhận này phù hợp với Văn bản số 11/UBND-NC ngày
03/01/2023 về việc trả lời đơn khiếu nại của Trần Thị Đ (BL 277); văn bản s
1554/UBND-NC ngày 11/6/2015 về việc trả lời đơn xin cấp quyền sử dụng đất
(BL 278) Quyết định 1473/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 về việc giải quyết
khiếu nại của Trần Thị B (BL 261, 262) đã hiệu lực pháp luật của UBND
huyện N.
Do đó, đủ sở xác định thửa đất s72 tbản đồ số 12 N di sản
thừa kế của cS, cụ K1 và cụ C1.
- Về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12:
+ Qúa trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị Đ đơn yêu cầu Toà án áp dụng
thời hiệu thừa kế tài sản đối với diện tích đất này.
Khoản 1 Điều 623 B lut Dân s năm 2015 quy đnh: Thời hiệu đngười
thừa kế yêu cầu chia di sản 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động
sản kể từ thời điểm mở thừa kế…
Tại Phần I văn bản số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân
dân Tối cao giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ, hướng dẫn về dân sự xác định: Thời
hiệu đngười thừa kế yêu cầu chia di sản 30 năm đối với bất động sản kể từ
thời điểm mở thừa kế…Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì
thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.
Như vậy thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là thửa đất số 72, tờ bản đồ số
12 của cụ S, cụ K1 và cụ C1 đều được tính từ ngày 10/9/1990.
+ Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 30/2024/DS-PT ngày 25/4/2024 của Toà
án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xác định: khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm
2022 thời gian trở ngại tphía quan tiến hành tố tụng nên không được tính
thời hiệu khởi kiện.
Do thửa đt s 72, t bản đồ số 12 là di sản của cụ S, cụ K1 cụ C1 chưa
được phân chia tính đến ngày 02/12/2022, B khởi kiện yêu cầu chia di sản
thừa kế thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12 còn thời hiệu khởi kiện vthừa kế.
Ngoài ra, tại phiên toà, bị đơn lại không yêu cầu áp dụng thời hiệu đồng ý chia
tha kế thửa đất s 72, t bản đồ s 12 theo pháp lut. C S, c K1 và cụ C1 chết
không đlại di chúc. Đối với biên bản họp gia tộc lập ngày 22/9/1985 còn thiếu
một số người thừa kế của cụ S, cụ K1 nên biên bản này cũng không đảm bảo giá trị
pháp lý để xem xét.
Do đó, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế thửa
đất số 72, tờ bản đồ số 12 xã N theo pháp luật của nguyên đơn bà Trần Thị B.
- Về hàng thừa kế theo pháp luật của cụ S, cụ K1 và cụ C1:
Tại phiên toà sơ thẩm, bà Đ thừa nhận quan hệ nhân thân của cụ S, cụ K1, cụ
C1 như phần trình bày của nguyên đơn, cụ thể là: Vợ chồng cụ Trần S, cụ Nguyễn
Thị K1 sinh được 05 người con: Trần Thị B, T (chết 1973), Trần T2 (chết 1981);
Trần T3 Trần Thị N1 (chết lúc còn nhỏ). C Khi chết năm 1954. Sau khi K1
chết năm 1956 ông Trần S kết hôn với Đặng Thị C1 sinh được 03 người con:
Trần Thị Đ, Trần Thị C, Trần Thị M. Cụ C1 chết năm 1979, cụ S chết năm 1985.
Do đó, hàng thừa kế thứ nhất của cụ K1 được xác định là: cụ S, bà B, ông L,
ông T2. Hàng thừa kế thứ nhất của cụ C1 được xác định là: cụ S, C, Đ
M. Hàng thừa kế thứ nhất của cụ S được xác định là: bà B, ông L, ông T2, bà C, bà
Đ và bà M.
- Về quá trình sử dụng thửa đất s 72 t bản đồ s 12:
+ Nguyên đơn B cho rằng sau khi ông Trần San C2, người quản lý,
s dng thửa đất này từ năm 1986 đến năm 2018 nhưng chỉ cung cấp được đơn
đăng ký đất đai vào năm 1996, giấy chứng nhận quyền s dụng đất s K 724123 do
UBND huyện N ngày 10/11/1997 cho bà Trần ThB.
+ Bị đơn Đ cho rằng Đ quản sử dụng thửa đất từ năm 1985 đến
năm 1999, sau đó theo chồng về phường Đ, thành phố P - T sinh sống, giao
đất lại cho chị gái bà là bà C sử dụng. Đến năm 2009 bà trở về sinh sống ở xã N
tiếp tục sử dụng diện tích đất này cho đến nay. Tuy nhiên Đ không cung cấp
được chứng cứ về việc sử dụng đất trước thời điểm xảy ra tranh chấp với nguyên
đơn.
+ Tại các n bn s 983/UBND-NC ngày 01/3/2023 của UBND huyện N
(BL 96, 97, 98); Văn bản số 281/UBND ngày 31/7/2024 của UBND xã N (BL 356)
biên bản xác minh ngày 19/9/2024 tại UBND xã N đều xác định: từ năm 1996
đến năm 2013 B người quản lý, s dng thửa đất s 72, t bản đồ s 12. Xác
nhn này phù hợp với chứng cứ về việc đăng ký đất đai và việc bà B được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất này theo Quyết định 1344/QĐ-UBND ngày 20/8/2023 của
Chủ tịch UBND huyện N. Do đó, từ năm 1996 đến năm 2013 B người quản
lý, sử dụng hợp pháp thửa đất s 72, t bản đồ s 12.
Khoảng từ năm 1985 đến hết năm 1995, nguyên đơn và bị đơn đều không
chng c v vic qun lý, s dụng đất.
Từ năm 2013 đến hết năm 2018 các bên liên tục xảy ra tranh chấp và có đơn
trình báo chính quyền địa phương ngăn cản việc sử dụng đất của các bên. Từ năm
2018 đến nay, nguyên đơn và bị đơn đều xác địnhĐ người sử dụng, canh tác
đất. Xét thấy, từ sau năm 2013 đến nay, diện tích đất này các bên đang tranh chp,
quan Nhà nước thẩm quyền chưa công nhận quyền sử dụng đất cho ai, khi
bên này sử dụng thì bên kia có các đơn ngăn chặn nên việc sử dụng đất của các bên
không thuộc trường hợp quản , sử dụng di sản hợp pháp, ngay tình. Do đó, Hội
đồng xét xử chỉ chấp nhận yêu cầu xem xét công sức quản lý di sản cho bà B từ
năm 1996 đến năm 2013, không chấp nhận yêu cầu tính ng sức quản lý di sản
cho bà Đ từ năm 1985 đến năm 1999 và từ năm 2009 đến nay.
[2.2] Xét yêu cầu của bị đơn về việc công nhận phần diện tích 482,1m
2
thuộc
một phần thửa đất s 72, t bản đồ s 12 cho bị đơn.
Tại phiên toà, Đ cho rằng năm 1971 cụ S được chế độ Việt Nam C cấp
chứng thư quyền sở hữu 1ha (10.000m
2
), hiện nay thửa đất diện tích
14.821m
2
là do bà, C M khai hoang thêm phần diện tích chênh lệch
482,1m
2
. Đ xuất trình các giấy xác nhận với nội dung được đánh máy sẵn
của các ông Nguyễn K2, Đặng T4, Nguyễn Thành H2 Nguyễn Thị T5 về
việc chứng kiến Đ, C M khai hoang thêm diện tích. Tuy nhiên khi
làm việc với Toà án, những người này đều xác định giấy xác nhận này do Đ
đưa đến nhờ họ ký xác nhận họ không xác định được việc Đ, C bà M
khai hoang thêm diện tích đất. Ngoài ra, Đ không cung cấp được chứng cứ
nào khác về việc khai hoang thêm diện tích đất.
Tại Văn bản số 5961/UBND-TNMT ngày 26/9/2024 của UBND huyện N đã
xác định: “Thửa đất số 72, tờ bản đồ 12 là do ông Trần S, bà Nguyễn Thị K1 và bà
Đặng Thị C1 cùng tạo lập, quản lý. Do đó, không ai khai hoang đtăng thêm
phần diện tích của thửa đất… Nguyên nhân thửa đất s 72 diện tích chênh lệch
là do sai số từ các lần đi đạc tại thời điểm cấp chứng thư, đo đạc bản đồ địa chính
và diện tích theo hiện trạng sử dụng hiện nay.”
Do đó, không sở chấp nhận yêu cầu của bị đơn Trần Thị Đ về việc
công nhận diện tích 482,1m
2
đt thuộc một phần thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12
cho bà.
[2.3] Phân chia di sản thừa kế thửa đất s 72, t bản đồ số 12 theo
pháp luật nhƣ sau:
- Trước khi phân chia thừa kế thửa đất này theo pháp luật, xét thấy Trần
Thị B là người quản lý, s dng di sn hp pháp t năm 1996 đến năm 2013 và xét
B cũng người thừa kế được hưởng kỷ phần theo pháp luật của cụ C1 cụ S
nên Hội đồng xét xử tính công sức quản lý di sản cho B 1.482,1 m
2
tương
ứng với 10% tổng diện tích đất.
- Phần diện tích còn lại 13.338,9 m
2
của thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12 là i
sản chung của cụ S cụ Nguyễn Thị K1 tạo lập. Cụ Khi chết năm 1953 nên phần
di sản của cụ K1 được xác định bằng ½ diện tích đất 6.669,45m
2
. Phần tài sản
của cụ S 6.669,45m
2
. Phần di sản của cụ K1 được chia thừa kế theo pháp luật
cho hàng thừa kế thứ nhất của cụ K1 cụ S 03 con B, ông T2 và ông L,
tương ứng với mỗi kỷ phần là 1.667,36m
2
. Ông T2 và ông L chết sau cụ K1 nên vợ
và các con ông T2, ông L được hưởng thừa kế chuyển tiếp.
+ Năm 1956 cụ S kết hôn với cụ Đặng Thị C1, cụ S cụ C1 tiếp tục sử
dụng diện ch đất này nên phần tài sản của cụ S 8.336,81m
2
(6.669,45m
2
+
1.667,36m
2
) được chuyển hoá thành tài sản chung của cụ S cụ C1. Cụ C1 chết
năm 1979, phần di sản của cụ C1 được xác định bằng ½ diện tích 4.168,4m
2
.
Phần di sản của cụ C1 được chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất
của cụ C1 cụ S 03 người con C, Đ M, tương ứng với mỗi kỷ
phần là 1.042,1m
2
.
+ Cụ S chết năm 1985, phần di sản của cụ S là 5.210,5m
2
(4.168,4m
2
+
1.042,1m
2
).
Ông T2 ông L chết trước ông S nên các con của ông T2 ông L
được hưởng thừa kế thế vị. Phần di sản của cụ S được chia thừa kế theo pháp luật
cho B; các con ông T2; con ông L; C, Đ M, tương ứng với mỗi k
phần là 868,41m
2
.
- Tại biên bản định giá ngày 06/8/2024, Hội đồng định giá xác định thửa đất
số 72, tờ bản đồ số 12 xã N có giá thị trường là 400.000đ/m
2
.
- Do những người thừa kế đều yêu cầu được nhận kỷ phần thừa kế bằng
hiện vật nên tổng diện tích những người thừa kế được nhận như sau:
+ Tổng diện tích bà B được nhận là: 4.017,87m
2
tr giá 1.607.148.000đ.
+ T1 đồng ý tng k phần được hưởng cho các con Trần Thị H
Trần Thị L1 nên H L1 được nhận tổng kỷ phần 2.535,77m
2
(không
phân chia) tr giá 1.014.308.000đ.
+ N đồng ý tng k phần được hưởng cho con anh Trần Văn H1 nên
anh Trần Văn H1 được nhận tổng kỷ phần là 2.535,71m
2
tr giá 1.014.308.000đ.
+ Tổng kỷ phần Đ, C, bà M, mỗi người được nhận là: 1.910,51m
2
.
C và M đồng ý tặng toàn bộ kỷ phần được hưởng cho bà Đ nên bà Đ được nhận
tổng kỷ phần là 5.731,53m
2
tr giá 2.292.612.000đ.
Do bà Đ đang chiếm hữu thửa đất số 72, tbản đồ số 12 N nên nghĩa
vụ giao trả cho bà B, ông H1, bà H1, bà L1 phần diện tích họ được nhận như trên.
Đối với cây trồng tn đất, các bên đương skhông yêu cầu giải quyết n
Hội đồng xét x không xem xét, gii quyết.
[3] V chi phí xem xét thẩm định, đo đạc và định giá là 10.575.000đ.
Do B, Đ, ông H1, H1 L1 đều được chia di sản thừa kế nên
chịu chi phí xem xét thẩm định, đo đạc định giá tương ứng với phần được chia.
Do B đã nộp đủ chi phí xem xét thẩm định nên ông H1, H1, L1 Đ
có nghĩa vụ hoàn trả số tiền phải chịu cho bà B.
[4] Về án phí: B, Đ thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn
án phí dân sự thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Trần Thị L1, Trần Thị H phải chịu 42.428.520đ án phí dân sự thẩm,
chia phần mỗi người phải chịu 21.214.260đ.
Anh Trần Văn H1 phải chịu 42.428.520đ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điu 26, 35, 39, 147, 165; 166, 227, 228, 271 Điu 273
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điu 149, 611, 612, 61, 649; 650; 651; 652 Điều 623 Bộ luật Dân sự
2015; Điều 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 ca Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc chia di sản thừa kế là quyền sử dụng
thửa đất số 72, tờ bản đồ số 12 N theo pháp luật của nguyên đơn bà Trần Thị B;
Không chấp nhận yêu cầu phản tố công nhận quyền sử dụng diện ch 482,1 m
2
thuc mt phn thửa đất s 72, t bản đồ s 12 xã N của bị đơn bà Trần Thị Đ.
2. Chia tha kế theo pháp luật đối vi di sản quyền sử dụng thửa đất s
72, tờ bản đồ số 12, diện tích 14.821m
2
toạ lạc tại thôn K, N, huyện N, tỉnh
Ninh Thuận của cK1, cụ C1 và cụ S.
2.1. Trần Thị Đ được nhận thừa kế, được tặng cho kỷ phần nên được
quyền sử dụng tổng diện tích đất 5.731,53m
2
được xác định bởi các điểm (1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 29, 30, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 1) thuc mt phn thửa đất
s 72, t bản đồ s 12 xã N, huyn N, tnh Ninh Thun theo Trích lc bản đồ địa
chính ca Văn phòng Đ1 - Chi nhánh N3 ký ngày 09/10/2024.
2.2. Trần Thị B được tính công sức quản di sản được nhận thừa kế
nên được quyền sử dụng tổng diện tích đất 4.017,87m
2
được xác định bởi các
điểm (10, 11, 31, 32, 33, 21, 22, 30, 29, 10) thuc mt phn thửa đất s 72, t bn
đồ s 12 N, huyn N, tnh Ninh Thun theo Trích lc bản đồ địa chính ca n
phòng Đ1 - Chi nhánh N3 ngày 09/10/2024. Trần Thị Đ phải nghĩa vụ
giao trả diện tích 4.017,87m
2
này cho bà Trần Thị B.
2.3. Ông Trần Văn H1 được nhận thừa kế, được tặng cho kỷ phần nên được
quyền sử dụng tổng diện tích đất 2.535,77m
2
được xác định bởi các điểm (11,
12, 13, 34, 20, 21, 33, 32, 31, 11) thuc mt phn thửa đất s 72, t bản đồ s 12
xã N, huyn N, tnh Ninh Thun theo Trích lc bản đồ địa chính ca Văn phòng Đ1
- Chi nhánh N3 ngày 09/10/2024. Trn Th Đ phải nghĩa vụ giao tr diện
tích 2.535,77m
2
này cho ông Trần Văn H1.
2.4. Trần Thị H Trần Thị L1 được thừa kế, được tặng cho kỷ phần
nên được quyền sử dụng tổng diện tích đất 2.535,77m
2
được xác định bởi các
điểm (13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 34, 13) thuộc một phn thửa đất s 72, t bn
đồ s 12 N, huyn N, tnh Ninh Thun theo Trích lc bản đồ địa chính ca n
phòng Đ1 - Chi nhánh N3 ngày 09/10/2024. Trần Thị Đ phải nghĩa vụ
giao trả diện tích 2.535,77m
2
này cho bà Trần Thị H và bà Trần Thị L1 .
Trần Thị B, Trần Thị Đ, ông Trần Văn H1, bà Trần Thị H Trần
Thị L1 quyền và nghĩa vụ liên hệ với cơ quan Nnước có thm quyền đ đăng
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất được nhận theo quy đnh ca
pháp luật.
3. Về chi phí thẩm định, định giá và đo đạc:
- Trần Thị B phải chịu 2.866.000đ (hai triệu tám trăm sáu ơi sáu
nghìn đồng) và đã nộp đủ;
- Ông Trần Văn H1 phi chịu 1.808.000đ (một triệu tám trăm lẻ tám nghìn
đồng) và có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Trần Thị B;
- Bà Trần Thị H và bà Trần Thị L1 phải chịu 1.808.000đ (mt triệu tám trăm
l tám nghìn đồng), chia phần mỗi người phải chịu 904.000đ nghĩa vụ hoàn
trả cho bà Trần Thị B;
- Trần Thị Đ phải chịu 4.093.000đ (bốn triệu không trăm chín mươi ba
nghìn đồng) và có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Trần Thị B.
4. Về án phí:
- Bà Trần Thị B, bà Trần Thị Đ được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Trần Văn H1 phi chịu 42.429.000đ (bốn mươi hai triệu bốn trăm hai
mươi chín nghìn đng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Trần Thị H Trần Thị L1 phải chịu 42.429.000đ (bốn mươi hai
triệu bốn trăm hai mươi chín nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, chia phần mỗi
người phải chịu 21.214.500đ (hai mươi mốt triệu hai trăm mười bốn nghìn năm
trăm đồng).
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự
Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự mặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
(Kèm theo Bản án Trích lc bản đồ địa chính ca Văn phòng đăng đất
đai - Chi nhánh Ninh Hi ký ngày 09/10/2024)
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Ninh Hải;
- CCTHADS huyện Ninh Hải;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đinh Thị Thành
Tải về
Bản án số 50/2024/DS-ST Bản án số 50/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2024/DS-ST Bản án số 50/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất