Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 30/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Tô Thành D. Buộc anh Lâm Tấn T có nghĩa vụ trả anh Tô Thành D số tiền 160.048.000 đồng (Một trăm sáu mươi triệu không trăm bốn mươi tám nghìn đồng). Kể từ ngày anh Tô Thành D có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Lâm Tấn T không thi hành xong khoản tiền nêu trên thì phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 30/2025/DS-ST
Ngày 19 - 02 2025
V/v tranh chấp đòi tại tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xsơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Việt Trung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Hoàng Sơn.
2. Bà Vũ Thị Mỹ Linh.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Cúc, Thư Tòa án nhân dân thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mau, tỉnh Mau tham
gia phiên tòa: Ông Huỳnh Quốc Phong Kiểm sát viên.
Trong các ngày 14 tháng 01 17, 19 tháng 02 năm 2025, tại Tòa án nhân
dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 598/2024/TLST-DS ngày 07/10/2024 về việc tranh chấp đòi lại tài sản, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 540/2024/QĐXXST- DS ngày 10/12/2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Tô Thành D, sinh năm 1985 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp TH, xã TĐ, huyện Đ, tỉnh Mau.
2. Bị đơn: Anh Lâm Tấn T, sinh m 1984 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp TD, xã TĐ, huyện Đ, tỉnh Mau;
Chỗ ở: Đường T, khóm B, pờng T, tnh phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Tô Thành
D trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên trong khoảng thời gian từ năm 2023 - 2024
anh T nhanh mua thức ăn m thuốc kháng sinh dùng trong nuôi tôm
dùm cho anh T nhiều lần, anh T hứa khi nào bán m s tr tiền lại cho anh.
Nhưng đến khi anh T bán được tôm t anh T không thực hiện, không trả tiền lại
cho anh. Ngày 05/6/2024 giữa anh với anh T chốt nợ, đến ngày 14/7/2024 anh T
văn bản xác nhận còn nợ anh số tiền 160.048.000 đồng, trong đó gồm tiền
2
thức ăn tôm là 129.548.000 đồng, tiền thuốc kháng sinh 30.500.000 đng. Sau
khi cht nợ, anh đã nhiều lần yêu cầu anh T trs tiền trên nhưng anh T không
trả. Vì vậy anh khởi kiện yêu cầu anh T trả lại cho anh số tiền 160.048.000 đồng,
ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.
- Tại biên bản hòa giải ngày 13/9/2024 quá trình giải quyết vụ án bđơn
anh Lâm Tấn T trình bày:
Trong khoảng thời gian từ m 2023 - 2024 anh nhanh D mua thức ăn
m thuốc kháng sinh dùng trong ni m như anh D trình bày đúng,
ngược lại thì anh ng mua thức ăn tôm m cho anh D. Giấy n ngày
14/7/2024 anh D giao np cho a án do anh D là người nh tn công nợ, ch
và chữ viết bên dưới giấy nlà chữ chữ viết của anh, tuy nhiên tại thời
điểm xác nhận nợ thì anh chưa kiểm tra lạing n.
Theo phiếu Tng tin đơn hàng ngày 04/12/2023, trong đó 02 tấn thức
ăn m loại SS40-17 g 58.000.000 đồng do anh đặt mua dùm cho anh D, anh
đã trtiền thay cho anh D, nên anh yêu cầu đối trừ số tiền trên o ng nợ.
Ngoài ra, trong thời gian anh nuôi tôm, do tôm b bệnh, anh D có đưa
cho anh thuốc kháng sinh điều trbệnh tôm trị giá 30.500.000 đồng để điều trị
bệnh cho tôm, thời điểm y anh D có nói khi nào m hết bệnh thì anh mới trả
tiền thuốc kháng sinh lại cho anh D. Trên thực tế tôm không hết bệnh n anh
không đồng ý trả lại tiền thuốc cho anh D.
Do đó anh D yêu cầu anh trstiền 160.048.000 đồng thì anh không đồng
ý, anh chđồng ý trả anh D số tiền 71.548.000 đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mau phát biểu ý kiến như
sau:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòacủa những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án k
từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử ngh án đúng quy định
của pháp luật, không vi phạm.
Về nội dung: Căn cứ các T liệu chứng cứ có tại hồ vụ án như Giấy chốt nợ
ngày 14/7/2024; Phiếu thông tin đơn hàng do bị đơn đặt mua; Biên bản hòa giải
ngày 13/9/2024 của Tòa án huyện Đầm Dơi; Căn cứ vào lời trình bày của các
đương sự tại phiên tòa. sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn có nghĩa vụ trả lại cho nguyên đơn số tiền 160.048.000 đồng.
Án phí dân sự bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các T liệu trong hồ vụ án kết quả tranh luận tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa c đương sự được xác định tranh
chấp đòi lại T sản theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả lại số tiền
160.048.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy rằng:
3
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận nội dung
giấy chốt công nợ ngày 14/7/2024 do nguyên đơn viết, chữ chữ viết phần
cuối giấy chốt công nợ chữ chữ viết của bị đơn. Theo giấy chốt ng nợ
ngày 14/7/2024, nguyên đơn ghi thể hiện nội dung số tiền bị đơn còn nợ là
160.048.000 đồng, bị đơn ghi thể hiện nội dung phần nợ trên trong đó phần
tiền thuốc kháng sinh là 30.500.000 đồng.
[2.2] Tại biên bản hòa giải ngày 13/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đầm
Dơi tại phiên tòa bị đơn đều cho rằng đối với tiền thức ăn m, do bị đơn đã
mua hộ cho nguyên đơn hai tấn thức ăn tôm sản phẩm: SS40-17 trị giá
58.000.000 đồng, bđơn đã trả tiền thay cho nguyên đơn nên yêu cầu đối trừ vào
công nợ. Chứng minh cho lời trình bày của mình, bị đơn cung cấp hình ảnh Zalo
phiếu Thông tin đơn hàng ngày 04/12/2023.
Hội đồng xét xnhận thấy, theo phiếu Thông tin đơn hàng ngày 04/12/2023
thể hiện:
“1. sản phẩm: SS40-17; tên sản phẩm: Thức ăn cho tôm thẻ (từ 10gr-
18gr/con)-viên 1.7mm; quy cách: 20; số lượng 100;
2. sản phẩm: SS40-10; tên sản phẩm: Thức ăn cho tôm thẻ (t 1gr-
3gr/con)-viên 1.0mm; quy cách: 20; số lượng 10;
3. sản phẩm: SS40-MN; tên sản phẩm: Thức ăn cho tôm thẻ (PL2.5cm-
1gr/con); quy cách: 10; số lượng 2”.
Tại phiên tòa bị đơn thừa nhận các sản phẩm theo phiếu Thông tin mua hàng
ngày 04/12/2023 do bị đơn đặt mua, không phải do nguyên đơn đặt mua. Mặc
khác ngoài lời trình của bị đơn về việc bị đơn đặt mua hộ nguyên đơn hai tấn thức
ăn tôm sản phẩm: SS40-17 thì bị đơn không chứng cứ để chứng minh
nguyên đơn nhờ đặt hàng mua hộ. Lý giải việc b đơn đặt ng mua h cho
nguyên đơn hai tấn thức ăn tôm có Mã sản phẩm: SS40-17 bị đơn cho rằng tại thời
điểm đặt hàng, tôm nuôi của bị đơn còn nhỏ, chưa sử dụng loại thức ăn viên
1.7mm, kèm theo giải trên bị đơn cung cấp hình ảnh các ao tôm thể hiện tôm
nuôi của bị đơn tại thời điểm đặt mua hàng. Tuy nhiên xét thấy việc bị đơn giải
cung cấp các nh ảnh ao tôm để chứng minh nguyên đơn nhờ bị đơn đặt
mua hai tấn thức ăn tôm sản phẩm: SS40-17 chưa thuyết phục. Bởi lẽ
trong suốt quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn không thừa nhận lời trình bày
của bị đơn vviệc nguyên đơn nhờ bđơn đặt hàng mua hộ. Hơn nữa theo
nhật giao nhận hàng của Chành xe Hng Kha và Giấy c nhận đ ny
18/02/2025 của anh Liêu Hoàng Kha chủ Chành xe Hoàng Kha đã thhiện
o ngày 05/12/2023, Cnh xe Hoàng Kha đã giao toàn bộ hàng a theo phiếu
Thông tin đơn hàng ngày 04/12/2023 tại cầu Chúa Biện cho người nhận hàng bị
đơn. Do đó việc bị đơn cho rằng ngày 05/12/2023 bđơn chỉ nhận hàng Mã sản
phẩm: SS40-10 sản phẩm: SS40-MN; n lại sản phẩm: SS40-17 số
lượng hai tấn do nguyên đơn nhận để từ đó yêu cầu đối trừ số tiền 58.000.000
đồng là kng căn cứ.
[2.3] Quá trình giải quyết v án bị đơn cho rằng trong thời gian bị đơn nuôi
m, do m có bbệnh nên ngun đơn giao thuốc kháng sinh cho bị đơn đ
4
điều trbệnh cho tôm. Khi đó c bên tha thuận khi tôm khỏi bệnh b đơn
mới phải trả tiền thuốc kháng sinh. Lời trình bày nêu tn của bđơn kng được
nguyên đơn thừa nhận, ngun đơn xác định không việc thỏa thuận như b
đơn trình bày. Do nguyên đơn không thừa nhận nhưng xét thấy ngoài lời tnh
y của mình thì bđơn kng cung cấp được T liệu chứng cứ gì đchứng minh
cho lời tnh bày của mình, do đó Hội đồng xét xử kng sở để chấp nhận
lời tnh y của b đơn vviệc có thỏa thuận khi m khỏi bệnh bị đơn mới phải
trả tiền thuc kháng sinh cho nguyên đơn.
Theo giấy chốt công nngày 14/7/2024, bđơn có ghi nội dung trong đó
phần thuốc 30.500.000 đồng”. Do đó việc bị đơn không chấp nhận trả lại tiền
thuốc kháng sinh 30.500.000 đồng cho nguyên đơn xét thấy không có căn cứ.
[3] Từ những căn cứ như đã phân tích đánh giá trên, có căn cứ chấp nhận toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn có nghĩa vụ trả lại cho nguyên đơn
số tiền 160.048.000 đng.
[4] Án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên nguyên đơn
không phải chịu án phí. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 166, 357 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Thành D.
Buộc anh Lâm Tấn T nghĩa vụ trả anh Tô Thành D số tiền 160.048.000
đồng (Một trăm sáu mươi triệu không trăm bốn mươi tám nghìn đồng).
Kể từ ngày anh Thành D đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Lâm Tấn T
không thi hành xong khoản tiền nêu trên thì phải chịu thêm khoản lãi phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sự thẩm: Anh Tô Thành D không phải chịu án phí, ngày
09/8/2024 anh D đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 4.001.000 đồng theo biên lai thu
tiền số 0001696 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, tỉnh Mau nên
được nhận lại. Anh Lâm Tấn T phải chịu án p stiền 8.002.000 đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND tp.Cà Mau;
- Chi cục THADS tp.Cà Mau;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Việt Trung
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất