Bản án số 13/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm... |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 13/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kháng cáo sửa án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của đương sự |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 13/2025/DS - PT
Ngày: 03-4-2025
“V/v Tranh chp quyn s dng đt”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Từ Thị Hải Dương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thái Sơn, ông Trần Trung Thành.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Bá Tun Linh-Thư ký TAND tỉnh Quảng Bình.
- Đ diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình: Bà Nguyễn Thị Diệu
Thúy- Kiểm sát viên.
Ngày 03/4/2025, tại Tr sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét x phúc thẩm
công khai v án dân sự th lý số: 70/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 11 năm 2024 v
việc “Tranh chp quyn s dng đt”.
Do bản án Dân sự sơ thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Toà án nhân
dân thành phố Đồng Hới bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số 480/2024/QĐ-PT ngày
20/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1962 và bà Hoàng Thị H, sinh
năm 1950, cư trú: Thôn T, xã T, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có mặt;
Người đại diện theo ủy quyn của bà Hoàng Thị H: Bà Bùi Thị X, sinh năm
1978, địa chỉ: Tổ dân phố h, phường H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có mặt;
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1980, cư trú: Thôn T, xã T, thành phố
Đ, tỉnh Quảng Bình; có mặt;
Người Đ diện theo ủy quyn của bà Nguyễn Thị L: Ông Mai Duy Ph, sinh
năm: 1984; địa chỉ: đường N, quận H, thành phố Đà nẵng.Có mặt;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Xuân Q, sinh năm
1942 và bà Đinh Thị Đ, sinh năm 1955, cư trú: Thôn T, xã T, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Bình; Ông Q vắng mặt, bà Đ có mặt.
Người Đ diện theo ủy quyn của ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh Thị Đ:
Ông Mai Quốc V, sinh năm: 1994; địa chỉ: Tổ 52, phường H, quận H, thành phố
Đà nẵng, có mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì nội dung vụ án được tóm tắt như
sau:

2
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T và vợ là bà Hoàng Thị H trình bày: Gia đình
ông, bà và gia đình ông Nguyễn Xuân Q, bà Đinh Thị Đ là hàng xóm, s dng đt
lin k nhau. Gia đình ông T s dng tha đt số 175, tờ bản đồ số 8; gia đình ông
Q, bà Đ s dng tha đt số 174, tờ bản đồ số 8 (bản đồ giải tha năm 1993). Nguồn
gốc tha 174 là do ông Q, bà Đ nhận chuyển nhượng từ bà Trịnh Thị N, còn tha
175 là do ông T, bà H mua hóa giá nhà và đt của Lâm trường Đồng Hới vào năm
1997. Năm 1998, ông T, bà H chuyển nhượng một phần tha đt 175 có diện tích
579m
2
cho ông Nguyễn Văn M, bà Trần Thị L. Năm 2001, nhà nước đo đạc để
thành lập bản đồ địa chính, phần đt còn lại của tha 175 của gia đình ông T được
chia thành 02 tha gồm tha 49, tờ bản đồ số 08 có diện tích 1.291m
2
và tha 468,
tờ bản đồ 09 diện tích 464m
2
. Năm 2008, để thuận tiện trong việc s dng đt, gia
đình ông T, bà H và gia đình ông Q, bà Đ đã đổi đt cho nhau. Ông T có lập giy
chuyển nhượng viết tay vào ngày 15/01/2008 nhưng nội dung thể hiện việc đổi đt
cho ông Q, bà Đ. Sau khi đổi đt, gia đình ông T, bà H s dng phần đt nhận
chuyển đổi của hộ ông Q, bà Đ có diện tích khoảng 390m
2
, là một phần của tha
đt 174 có vị trí nằm phía sau vườn nhà ông Q và lin k với cạnh phía Tây Bắc
tha 49 của ông T, còn gia đình ông Q, bà Đ s dng toàn bộ diện tích tha 468
(hiện nay được chỉnh lý thành tha 610, tờ bản đồ số 6), có diện tích 539,7m
2
.
Sau khi đổi đt thì trên phần đt nhận chuyển đổi hai gia đình đã xây dựng
một số công trình, tài sản, c thể: gia đình ông T, bà H xây dựng nhà cp 4, xưởng
mộc, kho chứa gỗ, giếng nước, nhà vệ sinh, chuồng heo… và xây dựng hàng rào
bao quanh diện tích đt nhận chuyển đổi theo ranh giới thỏa thuận đổi đt. Gia đình
ông Q, bà Đ đã sa chữa lại nhà ở như: xây dựng thêm phần mái hiên, sân, nhà bếp,
mở một con đường bê tông đi từ đường lớn Vũ Ngọc Nhạ vào nhà (đường sát với
hàng rào nhà ông T) và cho con gái là chị Nguyễn Thị L xây dựng một quán làm
dịch v cắt tóc, gội đầu có diện tích khoảng 34m
2
. Ngoài ra gia đình ông Q, bà Đ
còn trồng một số loại cây hoa màu ngắn ngày và 01 cây xoài, 01 cây vú sữa, chuối,
đu đủ… trên phần đt nhận chuyển đổi.
Quá trình s dng đt đổi giữa hai gia đình từ khi đổi đt cho đến khi xảy
ra tranh chp, gia đình ông Q, bà Đ nhiu lần liên hệ với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyn để kê khai đăng ký quyn s dng đt theo hiện trạng s dng đt đã
đổi cho cả gia đình ông bà và gia đình ông T nhưng không làm được vì lý do tại
tha đt số 610, tờ bản đồ số 6 (ông gia đình ông T đổi cho gia đình ông Q vào năm
2008) có mc đích s dng là đt bằng trồng cây hàng năm (BHK) nên theo quy
định của Luật đt đai, ông Q, bà Đ không phải là đối tượng trực tiếp sản xut đt
nông nghiệp (ông Q, bà Đ hiện là đối tượng hưởng lương hưu) nên không đủ điu
kiện để được cp Giy chứng nhận quyn s dng đt. Phần đt gia đình ông T
nhận chuyển đổi từ gia đình ông Q, bà Đ là một phần tha đt số 174, tờ bản đồ số
8 có mc đích s dng là đt ở và đt vườn nhưng không có đường đi nên không
thực hiện được việc tách tha theo quy định của pháp luật v đt đai. Vì vậy, đến
đầu năm 2022 thì ông Q, bà Đ nói với ông T, bà H là không đổi đt nữa, hai gia
đình trả lại đt cho nhau như ban đầu vì cả hai gia đình không làm được Giy chứng
nhận quyn s dng đt theo hiện trạng s dng đt như hiện tại. Ông T, bà H đồng
ý. Vì vậy ông T đã tháo dỡ toàn bộ các tài sản mà gia đình ông đã xây dựng trên
3
phần đt đã nhận chuyển đổi của ông Q, bà Đ, tháo dỡ hàng rào theo ranh giới đổi
đt và xây dựng lại hàng rào như ranh giới khi chưa đổi đt.
Tháng 11 năm 2022 ông Q, bà Đ đã làm thủ tc tặng cho toàn bộ diện tích
tha đt 174, tờ bản đồ số 8 cho chị Nguyễn Thị L trong đó bao gồm cả phần đt
đã đổi cho ông T, bà H.
Sau khi nhận tặng cho quyn s dng đt, bà Nguyễn Thị L làm thủ tc đo
đạc, xác định lại ranh giới s dng đt của bà L với gia đình ông T. Tại buổi làm
việc ngày 23/6/2023 có mặt Đ diện Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đt đai thành
phố Đ, Ủy ban nhân dân xã T và gia đình ông T, bà H và gia đình ông Q, bà Đ và
bà L thì các bên đu xác nhận việc là không đổi đt nữa, yêu cầu các cơ quan có
thẩm quyn đo, vẽ lại hiện trạng s dng đt để thực hiện các thủ tc kê khai, đăng
ký quyn s dng đt của hai hộ. Tuy nhiên, tại buổi làm việc ngày 23/6/2023 thì
hai gia đình đã không thống nht được ranh giới hiện trạng s dng đt nên các cơ
quan không lập được sơ đồ hiện trạng s dng đt của hai hộ.
Ngày 30/01/2024, ông T tiến hành tháo dỡ các công trình xây dựng trên một
phần tha đt 174, tờ bản đồ số 8 được ông Q, bà Đ đổi năm 2008 và xây lại hàng
rào đúng với ranh giới s dng đt ban đầu của hai hộ đồng thời ông T cũng xây
hàng rào bao quanh tha đt 610, tờ bản đồ số 6 thì phát sinh tranh chp v quyn
s dng đt với chị Nguyễn Thị L vì trên tha 610 có quán cắt tóc chị L đang s
dng. Vì vậy, ông T, bà H khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình yêu cầu:
- Xác định toàn bộ diện tích tha đt số 468, tờ bản đồ 09 – Bản đồ địa chính
năm 2001 xã Thuận Đức (nay được chỉnh lý thành tha đt số 610, tờ bản đồ 06)
có diện tích 539,7m
2
, mc đích s dng: đt trồng cây hàng năm khác. Địa chỉ tha
đt tại thôn Thôn T, xã T, thành phố Đ thuộc quyn s dng của ông Nguyễn Văn
T, bà Hoàng Thị H.
- Buộc chị Nguyễn Thị L tháo dỡ quán cắt tóc có diện tích khoảng 34m
2
xây
dựng trên tha đt 610, tờ bản đồ số 6 để trả lại đt cho ông T, bà H.
Bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị L xác nhận v quá trình đổi đt, s
dng đt của gia đình ông T, bà H và gia đình bố mẹ chị là ông Q, bà Đ như nguyên
đơn trình bày là đúng. Sau khi đổi đt, hai gia đình đã s dng đt ổn định từ năm
2008 cho đến nay theo hiện trạng đt nhận chuyển đổi. Theo bản đồ địa chính năm
2001 thì tha đt số 468 quy chủ cho hộ ông T nhưng đến bản đồ năm 2014 thì
được gộp với tha 174 của bố mẹ chị thành tha 104, tờ bản đồ 06, tổng diện tích
1.506 m
2
, quy chủ cho ông Q, bà Đ. Đầu năm 2022, ông Q, bà Đ xin đo đạc và kê
khai để xin cp giy chứng nhận quyn s dng đt đối với tha đt 468 mà ông T,
bà H đổi cho ông Q, bà Đ vào năm 2008 (tha đt này lại được tách ra từ tha 104).
Sau khi đo đạc được chỉnh lý thành tha 610, diện tích 539,7 m
2
và được quy chủ
cho ông Q, bà Đ. Chị L không chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T, bà H và yêu
cầu hai gia đình tiếp tc tôn trọng việc đổi đt vào ngày 15/01/2008. Chị không
đồng ý tháo dỡ quán cắt tóc được xây dựng trên tha 610 vì theo Bản đồ địa chính
hiện tại của xã Thuận Đức thì bố mẹ chị là chủ sở hữu của tha đt này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập ông Nguyễn Xuân
Q, bà Đinh Thị Đ trình bày ý kiến: Ông Q, bà Đ xác nhận v quá trình đổi đt, s
dng đt của gia đình ông bà và gia đình ông T, bà H như nguyên đơn trình bày là
4
đúng thực tế. Sau khi đổi đt, hai gia đình đã s dng các diện tích đt nhận chuyển
đổi ổn định từ năm 2008 cho đến nay. Sau khi đổi đt vào năm 2008, phía gia đình
ông T khi kê khai cp giy chứng nhận đối với tha đt số 49, tờ bản đồ 08 diện
tích 1.180m
2
lại không kê khai phần đt đã đổi (tức là tha 468). Do đó hiện nay
tha đt 468 (nay chỉnh lý thành tha 610) đã được quy chủ cho ông Q, bà Đ.
Hiện trên diện tích đt đổi, gia đình bà đã xây dựng và s dng các công
trình nhà ở, đường đi, quán cắt tóc, vườn cây ổn định, kiên cố nên việc nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu hủy bỏ việc đổi đt đã thực hiện năm 2008 sẽ làm ảnh hưởng
nhiu đến quyn lợi của gia đình ông, bà. Mặt khác, trước đây khi chưa đổi đt thì
giữa tha đt 468 (nay là tha 610) và tha số 49 (nay là tha 110) có tồn tại một
đường giao thông đi từ đường Vũ Ngọc Nhạ vào nhà ông Q, bà Đ. Sau khi đổi đt,
vì gia đình ông Q, bà Đ mở một lối đi khác từ đường Vũ Ngọc Nhạ vào nhà mình
ngay trong tha 468 đã nhận chuyển đổi và gia đình ông T đã xây dựng nhà cho
con trai chồng lên con đường giao thông này. Nếu hiện nay buộc ông bà phải trả
lại toàn bộ tha đt 610 cho ông T, bà H thì đồng nghĩa với việc gia đình ông, bà
sẽ không còn đường để đi vào nhà. Vì vậy, ông Q, bà Đ không chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu: Công nhận thỏa thuận đổi đt giữa ông Q,
bà Đ với ông T bà H theo Giy chuyển nhượng viết tay ngày 15/01/2008 có hiệu
lực pháp luật. Từ đó xác định tha đt số 610, tờ bản đồ số 06, địa chỉ: Thôn Thuận
Phước, xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và các tài sản gắn
lin với đt thuộc tha 610 thuộc quyn s dng của ông Nguyễn Xuân Q và bà
Đinh Thị Đ;
- Xác định lại ranh giới, mốc giới các tha đt sau khi các bên chuyển đổi
quyn s dng đt cho nhau từ năm 2008 đến nay trên cơ sở đã được chỉnh lý theo
Bản đồ địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình.
- Buộc nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H tháo dỡ toàn bộ tài
sản là phần hàng rào xây dựng trái phép trên tha đt số 610, tờ bản đồ số 06, địa
chỉ: Thôn Thuận Phước, xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình do
đây là tha đt đã thuộc quyn chiếm hữu, quản lý và s dng của gia đình ông Q,
bà Đ từ sau khi các bên chuyển đổi đt vào năm 2008.
Theo yêu cầu của nguyên đơn, ngày 09/8/2024 Tòa án đã tiến hành xem xét
thẩm định tại chỗ và định giá hiện trạng s dng đt của hai gia đình.
Kết quả xem xét thẩm định thể hiện:
Trên phần diện tích đt mà gia đình ông T nhận chuyển đổi từ ông Q, bà Đ
(một phần tha đt 174, tờ bản đồ số 8 năm 2014 được đo đạc lại thuộc tha 104)
ông T đã tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng trên đt, hiện chỉ còn lại một số cây
ăn quả lâu năm mà trước đó gia đình ông Q, bà Đ trồng. Trên phần đt mà gia đình
ông Q, bà Đ nhận chuyển đổi từ gia đình ông T (Tha đt 468, nay chỉnh lý thành
tha 610) gia đình ông Q, bà Đ đã xây dựng một số công trình, tài sản gồm: đường
bê tông diện tích 56,5 m
2
đi từ đường lớn Vũ Ngọc Nhạ vào nhà ông Q, bà Đ; sa
chữa phần mái hiên của ngôi nhà, mở rộng sân, sa chữa nhà bếp, xây dựng 01
quán cắt tóc diện tích 28,7m
2
và một số cây ăn quả: 01 cây xoài, 01 cây vú sữa có
quả ổn định.
Về kết quả định giá:
Giá đt ở: 594.000 đồng/m
2
; giá đt trồng cây hằng năm: 39.000 đồng/m
2
.
5
Nhà bếp của ông Q, bà Đ: 3.044.000 đồng; Mái hiên nhà ông Q, bà Đ:
3.217.000 đồng.
Quán cắt tóc: 10.565.700 đồng, 01 cây vú sữa: 313.000 đồng, 01 cây xoài:
661.200 đồng.
Tại Bản án số 46/2024/DS-ST ngày 25-9-2024 của Toà án nhân dân thành
phố Đồng Hới đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 9 Điu 26, khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39, các
Điu 147, 157, 165, 227, 228 của Bộ luật Tố tng dân sự;
Căn cứ các điu 128, 134, 693 và Điu 694 Bộ luật dân sự năm 2005; Điu
688 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điu 33, 106, 191 Luật đt đai năm 2003; các điu 54, 188, 203 Luật
đt đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điu, khoản của Luật Đt đai 2013;
Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường v Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dng án phí và lệ phí Tòa án, x:
1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
T, bà Hoàng Thị H: Giao cho ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H được quyn s
dng một phần tha đt số 610, tờ bản đồ số 06, địa chỉ: xã Thuận Đức, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có diện tích 448,4m
2
(Theo sơ đồ đo đạc hiện trạng
thửa đất ngày 09/8/2024 là phần đất được nối bởi các điềm từ 4, 5,6,7,8,9,10) và
các tài sản gắn lin trên phần đt được giao gồm: Quán cắt tóc có diện tích 28,7m
2
;
01 cây xoài, 01 cây vú sữa. Buộc ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H thanh toán
cho chị Nguyễn Thị L giá trị tài sản quán cắt tóc là: 10.565.700 đồng (Mười triệu,
năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy trăm đồng) và thanh toán cho ông Nguyễn Xuân
Q, bà Đinh Thị Đ giá trị tài sản của 01 cây xoài và 01 cây vú sữa là 974.200 đồng
(Chín trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm đồng).
2. Chp nhận một phần yêu cầu độc lập của người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông Nguyễn Xuân Q, bà Đinh Thị Đ:
- Công nhận một phần thỏa thuận đổi đt theo Giy chuyển nhượng viết tay
ngày 15/01/2008 giữa Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H với ông Nguyễn Xuân Q và
bà Đinh Thị Đ.
- Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H v việc
giao cho ông Nguyễn Xuân Q, bà Đinh Thị Đ được s dng một phần diện tích của
tha đt số 610, tờ bản đồ số 6, địa chỉ: xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình có diện tích 56,5m
2
(phần đã hình thành lối đi từ đường Vũ Ngọc Nhạ
vào nhà ông Q, bà Đ).
- Giao cho ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh Thị Đ được s dng một phần
tha đt 610 có diện tích 91,3 m
2
, bao gồm phần đt đã hình thành lối đi từ đường
Vũ Ngọc Nhạ vào nhà ông Q, bà Đ có diện tích 56,5m
2
(Theo sơ đồ đo đạc hiện
trạng thửa đất ngày 09/8/2024 là phần đất được nối bởi các điềm từ 7-13) và phần
đt ông Q, bà Đ đã xây dựng sân, một phần nhà bếp có diện tích 34,8m
2
(Theo sơ
đồ đo đạc hiện trạng thửa đất ngày 09/8/2024 là phần đất có vị trí giữa thửa đất
104 và phần diện tích còn lại của thửa 610, nằm trong phần đất được đánh số thứ
thứ tự từ 3-4-11-25). Ông Q, bà Đ phải thanh toán cho ông T, bà H giá trị quyn s
6
dng của 34,8m
2
đt là 1.357.200 đồng. Sau khi khu trừ nghĩa v, buộc ông Q, bà
Đ còn phải thanh toán cho ông T, bà H số tin 383.000 đồng (Ba trăm tám mươi
ba nghìn đồng).
- Xác định chị Nguyễn Thị L được s dng tha đt 104, tờ bản đồ số 6 theo
diện tích đo đạc thực tế là 1.619,3 m
2
(Theo sơ đồ đo đạc hiện trạng thửa đất ngày
09/8/2024 là phần đất được nối bởi các điềm từ 1-4-11-14-15-19-24, trừ đi phần
đất thuộc thửa 610 được giao cho ông Q, bà Đ).
Do hiện tại tha đt 104, tờ bản đồ 06 đã thuộc quyn s dng của chị
Nguyễn Thị L do nhận tặng cho từ ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh Thị Đ nên đ
xut việc thỏa thuận giữa ông Q, bà Đ với chị L trong quá trình kê khai, đăng ký
lại quyn s dng đt ở giai đoạn thi hành án để đảm bảo quy định pháp luật.
Sau khi thực hiện các nghĩa v v tài chính, các đương sự trong v án có
nghĩa v liên hệ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyn để thực hiện thủ tc điu
chỉnh biến động và đăng ký quyn s dng đt theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên v án phí dân sự sơ thẩm, v chi phí xem
xét thẩm định, định giá tại chỗ, quyn kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 02/10/2024, bị đơn chị Nguyễn Thị L và người có quyn lợi, nghĩa v
liên quan ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh Thị Đ có đơn kháng cáo với nội dung:
Kháng cáo yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm sa bản án sơ thẩm số 46/2024/DS-ST
ngày 25-9-2024 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới theo hướng bác toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H, đồng thời
chp nhận toàn bộ yêu cầu của người có quyn lợi, nghĩa v liên quan có yêu cầu
độc lập là ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh Thị Đ;
Ngày 09/10/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H có
đơn kháng cáo với nội dung: Yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm sa bản án sơ thẩm số
46/2024/DS-ST ngày 25-9-2024 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới, xác
định diện tích đt 243,4m
2
(là phần diện tích đt còn lại trên thực tế của tha 468
sau khi trừ phần diện tích giao cho ông T bà H theo án sơ thẩm (448,4 m
2
) và trừ
phần diện tích ông Q bà Đ đã làm nhà, làm sân (91 m
2
) và s dng làm lối đi (56,5
m
2
) thuộc v gia đình ông T, bà H. Trường hợp ông Nguyễn Xuân Q và bà Đinh
Thị Đ không trả thì trả bằng tin theo giá thị trường; yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm
xác định phần đt của chị Nguyễn Thị L được hưởng tại tha đt số 104, tờ bản đồ
số 06 có diện tích 1.310 m
2
cho đúng thực tế.
Tại phiên tòa ngày 10/02/2025 nguyên đơn rút kháng cáo; Bị đơn và người
có quyn lợi nghĩa v liên quan thay đổi nội dung kháng cáo, đ nghị ông T, bà H
mở rộn lối đi chng rộng 4 mét và phần đt trước đây án sơ thẩm đã giao cho ông
Q, bà Đ nay giao cho chị L. Các đương sự thỏa thuận các vn đ sau:
+ Ông Q, bà Đ và chị L thỏa thuận phần đt trước đây cp sơ thẩm giao cho
ông Q, bà Đ đ nghị giao cho chị L để thuận tiện cho việc đăng ký biến động đt
đai sau này.
+ Ông T, bà H và chị L thỏa thuận mở đường giao thông (lối đi chung) đi
vào tha 104, tờ bản đồ số 06 (đt chị L) trên tha 610 có chiu rộng 4 mét, diện
tích 89,2 m
2
(theo sơ đồ). Chị L có nghĩa v tháo dỡ quán cắt tóc nằm trên đường
giao thông và nằm trên tha 610.
+ Các bên không phải thanh toán tin chênh lệch tài sản cho nhau.
7
+ Chị L được s dng diện tích đt được xác định theo sơ đồ từ điểm
1,3,4,11,10,12,13,17,18,21,22,1. Đường giao thông từ điểm 7,8,9,10,11 là lối đi
chung của hai gia đình. Ông T, bà H được s dng phần còn lại của tha 610, tờ
bản đồ 06 xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình được xác định từ
điểm 4,5,6,7,11,4 với diện tích 89,9 m
2
).
Đ diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình phát biểu quan điểm giải
quyết v án:
V tố tng: Trong quá trình giải quyết v án, người tiến hành tố tng, người
tham gia tố tng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tng Dân sự.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét x công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ v án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. V tố tng: Thẩm quyn giải quyết, người tham gia tố tng và người tiến
hành tố tng, Tòa án cp sơ thẩm đã xem xét, giải quyết, thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật.
[2]. V nội dung: Xét thy tại phiên tòa, các đương sự thỏa thuận với nhau
v việc giải quyết v án. Xét các nội dung đương sự thỏa thuận thy rằng:
[2.1] Ngày 15/01/2008, gia đình ông T, bà H và gia đình ông Q, bà Đ thỏa
thận đổi đt cho nhau, theo đó, ông Q, bà Đ s dng tha đt 468, tờ bản đồ 09 của
ông T còn ông T, bà H s dng một phần của tha 174 có vị trí nằm phía sau vườn
của ông Q và lin k với cạnh phía Tây Bắc của tha 49 của ông T. Tuy nhiên, sau
đó, cả hai gia đình đu không làm thủ tc cp giy chứng nhân quyn s dng đối
với phần đt đã đổi nên năm 2022 hai bên thỏa thuận là không đổi đt nữa. Ông Q,
bà Đ làm thủ tc tặng cho chị L (con gái ông Q, bà Đ) toàn bộ tha đt 174, tờ bản
đồ số 08 xã Thuận Đức; Ông T bà H tháo dỡ các công trình trên phần đt trước đây
đã nhận chuyển đổi từ ông Q, bà Đ và tiến hành xây hàng rào trên tha 468 (hiện
nay là tha 610, tờ bản đồ 06) và hai bên xảy ra tranh chp. Căn cứ vào hồ sơ địa
chính của các tha đt, án sơ thẩm chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện để công
nhận ông T, bà H có quyn s dng phần còn lại của tha đt 610 (sau khi trừ
đường giao thông đi vào tha 104 của chị L và phần đt ông Q bà Đ đã làm sân,
nhà bếp) và được sở hữu cây cối trên đt là có căn cứ. Chị L, ông Q bà Đ cũng nht
trí việc công nhận phần đt trên của tha 610 thuộc quyn s dng của ông T, bà
H. Sự thỏa thuận này là tự nguyện, không trái pháp luật nên công nhận sự thỏa
thuận này.
[2.2] V phần đt 34,8 m
2
nằm trên tha 610, tờ bản đồ số 06 án ông Q, bà
Đ đã làm nhà bếp, sân nên cp sơ thẩm đã giao cho ông Q, bà Đ s dng và thanh
toán tin chênh lệch tài sản là không hợp lý bởi lẽ nhà ông Q, bà Đ thuộc tha 174,
tờ bản đồ số 08, nay là tha 104, tờ bản đồ 06 đã tặng cho chị L toàn bộ tha đt
và tài sản trên đt. Nếu giao phần đt này cho ông Q, bà Đ thì sẽ không cp giy
chứng nhận. Vì vậy, thỏa thuận của của ông Q, bà Đ và chị L đ nghị giao phần đt
34,8 m
2
nằm trên tha 610 cho chị L s dng là có căn cứ, ông T, bà H cũng nht

8
trí đ nghị này, cần chp nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[2.3] V lối đi vào tha 104: Án sơ thẩm đã giao phần đt có diện tích 56,5
m
2
thuộc tha 610, tờ bản đồ 06 cho ông Q, bà Đ s dng làm lối đi. Tuy nhiên, lối
đi có chiu rộng 2,2 m không thuận tiện cho việc đi lại nên giữa ông T, bà H và chị
L đã thỏa thuận mở rộng đường đi chung rộng 4 mét, diện tích theo kết quả thẩm
định là 89,9 m
2
(trên tha 610). Sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội nên công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[2.4] Ngoài các thỏa thuận trên, các đương sự tự thỏa thuận hai bên không
phải trả tin chênh lệch tài sản cho nhau, chị L có trách nhiệm tháo dỡ quán cắt tóc
nằm trên đường đi chung và nằm trên tha 610, tờ bản đồ 06. Sự thỏa thuận này
của các đương sự là tự nguyên, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, cần công
nhận.
[3]. V chi phí thẩm định: chi phí 3.400.000 đồng. Các đương sự thỏa thuận
mỗi bên chịu một na chi phí 1.700.000 đồng. Các bên đã nộp đủ.
[4] V án phí dân sự phúc thẩm: Ông T, bà H là người trên 60 tuổi, có đơn
xin miễn án phí nên được miễn án phí dân sự phúc thẩm. Chị L kháng cáo được
chp nhận nên không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Ông Q, bà Đ không phải
chịu án phí DSPT.
Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ Điu 300, Điu 309 Bộ luật Tố tng Dân sự,
sa bản án dân sự sơ thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
Áp dng các Điu 128, 134, 693 và Điu 694 Bộ luật dân sự năm 2005; Điu
688 Bộ luật dân sự năm 2015; Điu 33, 106, 191 Luật đt đai năm 2003; các Điu
54, 188, 203 Luật đt đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điu, khoản của Luật Đt đai 2013;
Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường v Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dng án phí và lệ phí Tòa án, x đình chỉ việc xét x phúc thẩm đối với kháng cáo
của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T và bà Hoàng Thị H, công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự như sau:
1.1.Giao cho ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H được quyn s dng một
phần tha đt 610, tờ bản đồ 06, địa chỉ tại xã Thuận Đức, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình có diện tích 414,8m
2
được xác định từ các điểm 4,5,6,7,11 trên sơ
đồ kèm theo bản án phúc thẩm; Ông T, bà H được sở hữu tài sản trên đt là một
cây xoài và một cây vú sữa.
1.2. Chị Nguyễn Thị L được s dng tha 104, tờ bản đồ 06 và một phần của
tha đt 610, tờ bản đồ 06 xã Thuận Đức có tổng diện tích 1.621,7 m
2
được xác
định từ các điểm 1,4,11,10,12,13,17,18,21,22,1 theo sơ đồ kèm theo bản án.
1.3. Ông Nguyễn Văn T, bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị L có quyn s
dng đường đi chung diện tích 89,9 m
2
có chiu rộng 4 mét được xác định bởi các

9
điểm 7,8,10,11 trên sơ đồ kèm theo bản án.
1.4. Chị L có nghĩa v tháo dỡ quán cắt tóc nằm trên nằm trên phần đt của
tha 610, tờ bản đồ số 06 (thuộc quyn s dng đt của ông T, bà H) và trên đường
đi chung nói trên.
Các bên (ông T, bà H, ông Q, bà Đ và chị L không phải thanh toán tin chênh
lệch tài sản trên đt.
2. Chi phí thẩm định: Ông T, bà H và chị L thỏa thuận mỗi bên chịu
1.700.000 đồng trên tổng chi phí thẩm định 3.400.000 đồng. (Đã nộp đủ).
3. V án phí phúc thẩm dân sự: Nguyên đơn được miễn án phí dân sự phúc
thẩm. Bị đơn, người có quyn lợi và nghĩa v liên quan không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm. Trả lại cho chị L 300.000 đồng tin tạm ứng án phí đã nộp tại biên
lai thu tin tạm ứng án phí số 0001454 ngày 10/10/2024 tại Chi cc thi hành án dân
sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSCC tại Đà Nẵng ;
- VKSND tỉnh Quảng Bình
- Chi cc THADS TP Đồng Hới;
- TAND TP Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Từ Thị Hải Dương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm