Bản án số 123/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 123/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 123/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông D khởi kiện yêu cầu buộc bà X trả cho ông D quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 313, tờ bản đồ số 23, diện tích 759,1m2 (trong đó 300m2 đất ở và 459,1m2 đất trồng cây lâu năm); tài sản trên đất là nhà chính diện tích xây dựng 108,01m2 giá trị 265.704.600 đồng; máy che 01 có diện tích xây dựng 60,45m² giá trị 50.853.600 đồng; máy che 2 diện tích 32,03m2 giá trị 4.580.290 đồng; nhà tạm thời 1 xây dựng diện tích 60,45m² giá trị 58.032.000 đồng; nhà xây dựng tạm thời 2 diện tích là 7,2m² giá trị 1.399.680 đồng; nhà tạm thời 3 xây dựng 4,18m2 giá trị 792.528 đồng; nhà xây dựng tạm thời 4 diện tích là 15,91m2 giá trị 6.682.200 đồng; hệ thống lọc đóng chai đã qua sử dụng giá trị 84.000.000 đồng; cây trồng trên đất gồm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 123/2025/DS-PT
Ngày 21 3 2025
V/v tranh chấp đòi lại tài sản là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Bà Đinh Cẩm Đào
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Bùi Trung Biển Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 561/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 12
năm 2024 về việc tranh chấp: Đòi lại tài sản quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất.
Do bản án dân sthẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện U Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 36/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Chí D, sinh năm (Vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Khóm 1, phường 8, thành phố C, tỉnh C.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Chí D: Ông Trí T,
sinh năm 1979; địa chỉ cư trú: Ấp 6, xã K, huyện U, tỉnh C . (Có mặt).
- Bị đơn: Võ Thị X, sinh năm 1972 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp 14, xã K, huyện U, tỉnh C ..
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Thị X: Ông Trịnh Thái
Bảo, là Luật hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Người kháng cáo: Bà Võ Thị X, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo ông Lê Trí T trình bày:
Ông Chí D người trúng đấu gtài sản theo hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá số 171/2022/HĐMB-MK-CM. Tài sản quyền sử dụng đất, công trình
xây dựng trên đất, cây trồng, hệ thống lọc nước đóng chai đã qua sử dụng của bà
Võ Thị X, tọa lạc ấp 14, xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, gồm:
+ Quyền s dng đất thuc thửa đất s 313, t bản đồ s 23, diện tích
759,1m
2
(trong đó 300m
2
đất và 459,1m
2
đất trồng cây lâu năm); tài sản trên
đất nhà chính diện ch y dựng 108,01m
2
giá tr 265.704.600 đồng; y
che 01 có diện tích y dựng 60,45 g trị 50.853.600 đồng; y che 2 diện
ch 32,03m
2
g trị 4.580.290 đng; nhà tm thi 1 xây dựng diện tích 60,45
giá tr 58.032.000 đồng; nhà y dựng tm thời 2 diện ch 7,2 giá tr
1.399.680 đồng; nhà tm thời 3 xây dựng 4,18m
2
giá trị 792.528 đồng; nhà xây
dựng tạm thời 4 din ch là 15,91m
2
g tr 6.682.200 đồng; h thống lọc đóng
chai đã qua s dụng giá tr 84.000.000 đồng; y trồng trên đất gồm: Dừa 06
y, Tm 06y, Chuối 28 cây và Sộp 01 cây, giá trị 10.320.000 đng.
+ Quyền sử dụng đất thuc thửa số 298, tờ bản đồ s 23, din tích
15.970,1m
2
, đất chun trồng lúa nước.
Sau khi trúng đấu giá, giữa ông D với bà X lập hợp đồng thoả thuận ngày
12/7/2022 với nội dung: Ông D giao lại cho X quản các trong thời gian 30
ngày (từ 12/7/2022 đến 12/8/2022); hết thời gian nêu trên X không m
được người mua đất hoặc nộp trả cho ông D 1.622.000.000 đồng thì X t
nguyện trả các tài sản lại cho ông D không yêu cầu bất cứ điều gì. Theo cam
kết hợp đồng tha thuận ny 12/7/2022 thì đã quá thời gian thỏa thuận nhưng
X cố tình không thực hiện theo thỏa thuận. Do đó, ông D khởi kiện u cu
buộc bà X tr cho ông D quyền sdụng đất thuộc thửa đt số 313, t bản đs
23, diện ch 759,1m
2
(trong đó 300m
2
đất và 459,1m
2
đt trồng cây lâu năm);
tài sản tn đất là nhà chính diện ch y dng 108,01m
2
giá trị 265.704.600
đồng; y che 01 din tích xây dựng 60,45 giá trị 50.853.600 đồng; y
che 2 diện ch 32,03m
2
giá trị 4.580.290 đồng; nhà tm thời 1 xây dng diện
ch 60,45 g tr 58.032.000 đồng; nhà xây dng tm thời 2 din tích là 7,2
giá trị 1.399.680 đng; n tạm thi 3 xây dựng 4,18m
2
giá trị 792.528 đồng;
nhà xây dựng tm thời 4 diện tích 15,91m
2
g trị 6.682.200 đồng; h thống
lọc đóng chai đã qua s dụng g tr84.000.000 đồng; y trng tn đất gm:
Dừa 06 cây, Tràm 06 y, Chui 28 cây và Sộp 01 cây giá trị 10.320.000 đng,
phần đất toạ lạc tại ấp 14, xã Knh Hoà, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Theo bà Võ Thị X trình bày:
Trước đây bà n tiền của ông D ông Khải nên kêu người sang
đất để trả nợ cho ông D, nhưng ông D bàn với đăng ra cho thi hành án
kê biên, ông D sẽ mua; nhưng đợt 1 ông D kêu bà đứng ra mua lại toàn bộ phần đất
chi phí đấu giá là 80.600.000 đồng. Ông D nói nếu đấu giá trúng thì ông D đưa cho
800.000.000 đồng phụ đnộp cho thi hành án tiền mua đất nhưng ông D
không đưa. Hết 30 ngày hết hạn đăng đợt 2 thì ông D hứa với để ông D
3
đăng kêu rút hồ sơ đấu giá lại. Nếu ông D đấu giá trúng thì để nhà cho ở,
đất bà tự sang. Khi nào sang đất xong trả cho ông D theo giấy ông D đã ghi
thừa nhận là số nợ đối với bà. Bà có dẫn người đến sang đất nhiều lần nhưng người
sang không khả năng sang hết đất, chỉ sang 12 công thì ông D không đồng ý
sang. Ông D đã bỏ ra số tiền 1.600.000.000 đồng nộp cho thi hành án U Minh.
Ông D hiện đang giữ quyền sử dụng đất và ông D đã đứng tên. Theo lời ông D hứa
trong đoạn ghi âm thì ông D bỏ ra số tiền là 1.600.000.000 đồng trả cho thi hành án
để trừ các khoản nợ đã nợ ông D, ông Khải, Sương trong giy ông D ghi
nhận nợ ông D đã ký. ông D bàn bạc thỏa thuận với nhau, nếu kêu
người bán phần đất số tiền hơn 1.600.000.000 đồng thì ông D cho nhận số tiền
ra. Trong số tiền 1.600.000.000 đồng, ông D đồng ý nộp dùm số tiền chi phí
biên 100.000.000 đồng hứa di dời mộ chồng ra khỏi phần đất ruộng về
phần đất nền nhà. Nay ông D đã sang bán phần đất ruộng nhưng giá cả bao
nhiêu ông D không cho bà biết; phần đất nền nhà ông D buộc bà phải di dời nhà đi,
không đồng ý ông D đã hứa bằng lời nói là cho bà. Hiện nay ông D cũng
không di dời phần mộ của chồng , nếu ông D không di dời thì ông D phải chịu
tiền chi phí cho di dời như lời ông D đã hứa. không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của ông D, phần đất thổ cư bà đã cất nhà ở ổn định.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện U Minh quyết định:
- Chấp nhận yêu ông Chí D về việc yêu cầu Thị X trả lại phần đất
tài sản gắn liền với đất. Buộc Thị X trả cho ông Chí D phần đất
diện tích 759,1m
2
, chiều dài từ vị trí M7 M8 dài từ vị trí M10 M11 (có
đồ kèm theo) đất toạ lạc tại ấp 14, Khánh Hoà, huyện U Minh, tỉnh Mau
c tài sản trên đất gồm: 01 nhà cnh diện tích y dựng 108,01m
2
; y che
01 có diện tích y dng 60,45; y che 2 diện ch 32,03m
2
; n tm 1 diện
ch 60,45; n tạm 2 diện tích là 7,2m²; nhà tm 3 diện ch 4,18m
2
giá trị
792.528 đồng; nhà tm 4 diện ch là 15,91m
2
; hthống lọc đóng chai đã qua sử
dụng cây trồng trên đất gồm: Da 03 cây, Tm 06 y, Chui 10 bụi và Sộp 01
y.
Buc Th X di dời 14 cây mai (mai X trồng năm 2014).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên vchi phí tố tụng, án pquyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 06/11/2024, Thị X đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông D.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Võ Thị X giữ nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Luật Bảo phát biểu: Theo văn bản thoả thuận ngày 12/7/2022, trong thời
hạn 30 ngày nếu bà X tìm được người bán đất hoặc trả cho ông D số tiền
1.622.000.000 đồng thì ông D đồng ý giao lại tài sản cho X. X đã thực hiện
đúng theo thoả thuận, tìm ông Sách để bán đất nhưng ông Sách không đủ tiền
mua hết diện tích đất, chỉ mua 12 công nhưng ông D không bán. X không vi
4
phạm nội dung thả thuận ngày 12/7/2022; do đó, yêu cầu của ông D không
căn cứ. Kiến nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của X, sửa bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông D.
Bà X không có ý kiến tranh luận.
Ông T phát biểu: Theo thoả thuận ngày 12/7/2022 ông D cho X mượn
đối với các tài sản nêu trên. Các tài sản nêu trên là của ông D mua trúng đấu giá và
cho X mượn. Bản án thẩm buộc X trả lại tài sản cho ông D căn cứ.
Do đó, yêu cầu Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của X, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Ttụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của Võ Thị X, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của Võ Thị X, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Phần đất tranh chấp qua xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản thể
hiện: Phần đất thuộc tha đất số 313, t bản đ s 23, diện ch 759,1m
2
(trong
đó 300m
2
đt và 459,1m
2
đt trồng y lâu m); trên phần đất tranh chấp
gồm có c tài sản: 01 nhà cnh diện ch xây dng 108,01m
2
; i che 01
din ch 60,45; i che 2 diện ch 32,03m
2
; n tạm thời 1 diện tích
60,45; nhà tm thời 2 diện tích là 7,2; nhà tm 3 diện tích 4,18m
2
; n tạm
4 din ch 15,91m
2
; h thống lọc đóng chai đã qua s dụng; cây trồng tn
đất gồm: Dừa 03 cây, Tràm 06 cây, Chuối 10 bụi và Sộp 01 cây; 14 y mai (do
X trồngm 2024).
[2] Nguồn gốc phần đất tranh chấp các tài sản trên đất là của X bị Chi
cục thi hành án dân sự huyện U Minh cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản để thi
hành án. Ông D người trúng đấu giá tài sản theo hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá số 171/2022/HĐMB-MK-CM ngày 03/6/2022; ông D đã được Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DG 799477
ngày 09/11/2022. Sau khi trúng đấu giá, giữa ông D với X lập hợp đồng
thoả thuận ngày 12/7/2022 với nội dung: Ông D giao lại cho X quản các các
tài sản nêu trên trong thời gian 30 ngày (từ 12/7/2022 đến 12/8/2022); hết thời gian
nêu trên bà X không tìm được người mua đất hoặc nộp trả cho ông D
1.622.000.000 đồng thì bà X tự nguyện trả các tài sản lại cho ông D không yêu
cầu bất cứ điều gì. Nhưng qthời hạn thoả thuận 30 ngày, X không thực hiện
theo thoả thuận, nên ông D yêu cầu bà X trả lại phần đất và các tài sản gắn liền với
đất. X không đồng ý trả lại phần đất và các tài sản gắn liền với đất, X xác
định theo thỏa thuận ngày 12/7/2022, ông D đã cho X được quyền quản s
dụng phần đất đang tranh chấp và bà X cũng đã thực hiện đúng theo thỏa thuận, có
tìm ông Sách để mua đất nhưng ông Sách không đủ tiền mua hết diện tích, chỉ mua
12 công nhưng ông D không bán. Tuy nhiên, ông D xác định không việc X
dẫn ông Sách đến mua đất như X trình bày, phần đất diện tích 15.970,1m
2
hiện nay ông D vẫn quản . Đối với trình bày của ông Đoàn Trí Sách tại biên bản
5
ghi lời khai ngày 23/9/2024, cho rằng gặp ông D để thỏa thuận chuyển nhượng
phần đất và giao cho ông D 10.000.000 đồng đ làm tin nhưng ông Sách cũng
không cung cấp được tài liệu chứng cứ gì để chứng minh. Đồng thời, ngoài lời khai
của ông Đoàn Trí Sách thì X cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng
minh việc ông D cho X phần đất và các tài sản hiện bà X đang quản lý sử dụng.
Do phần tài sản nêu trên ông D trúng đấu giá theo hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá số 171/2022/HĐMB-MK-CM ngày 03/6/2022, nên Toà án cấp thẩm chấp
nhận yêu cầu của ông D, buộc X trả lại cho ông D căn cứ. Tuy nhiên, đối
với phần đất buộc X trả cho ông D diện tích 759,1m
2
, bản án thẩm xác định
“chiều dài từ vị trí M7 M8 dài từ vị trí M10 M11” chưa chính xác không
tuyên về lãi suất chậm thi hành án; nên cấp phúc thẩm có điều chỉnh lại cách tuyên
của bản án sơ thẩm.
[3] Từ nhận định trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bà
Thị X, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[4] Án phí n s pc thẩmVõ Thị X được miễn chịu án phí.
[5] c quyết định khác của bản án thẩm kng bkháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng o, kháng nghị nên không đặt ra
xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật T tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Võ Thị X.
Giữ nguyên bản án dân sthẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 23 tháng 10
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Chí D.
Buộc Thị X trả lại cho ông Chí D phần đất diện tích 759,1m
2
,
đất toạ lạc tại ấp 14, Khánh Hoà, huyện U Minh, tỉnh Mau các tài sản
trên đất gồm: 01 nhà chính diện ch xây dng 108,01m
2
; y che 01 diện
ch xây dựng 60,45m²; y che 2 diện ch 32,03m
2
; nhà tạm 1 diện tích
60,45; nhà tạm 2 diệnch 7,2; nhà tạm 3 diệnch 4,18m
2
giá tr
792.528 đồng; nhà tm 4 diện ch 15,91m
2
; hthống lọc đóng chai đã qua sử
dụng; cây trồng tn đất gm: Dừa 03 y, Tm 06 cây, Chui 10 bi và Sộp 01
y.
Buc Thị X di dời 14 cây mai trồng trên phần đất (do X trồng
m 2014) đ trả li đt cho ông D.
(Kèm theo Bản vẽ hiện trạng ngày 20/6/2024 của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Tài nguyên Môi trường Dâng Phong)
6
- Về chi phí tố tụng: Võ Th X phi chịu số tiền 8.753.000 đồng , ông D
đã dự nộp. Buộc bà X hoàn trả lại cho ông D số tiền 8.753.000 đồng.
Kể tngày ông D có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong
khoản tiền nêu trên thì hàng tháng X còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
- Án phí dân sự thẩm: Ông Chí D không phi chịu. Ngày 16/10/2023,
ông D đã dự nộp 13.474.000 đồng theo biên lai thu số 0001014 của Chi cục Thi hành
án Dân sự huyện U Minh, được nhận lại. X được miễn chịu án phí.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Th X được miễn chịu án phí.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 123/2025/DS-PT Bản án số 123/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/2025/DS-PT Bản án số 123/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất