Bản án số 181/2025/DS-PT ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 181/2025/DS-PT ngày 13/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 181/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 09/10/2024, nguyên đơn bà Hà Thị Á có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 181/2025/DS-PT
Ngày: 13 - 3 - 2025
V/v tranh chấp: Đòi tài sản
CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN DÂN TNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Ch tọa phn tòa: Bà Trương Thị Tuyết Linh
c Thm phán: Ông Trần Văn Đạt
Bà Võ Thị Thu Thúy
- Thư phn a: Bà Nguyễn ThThúy Phương - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Mai Thị Đào Quyên - Kim sát viên.
Ny 13 tháng 3 m 2025 tại tr sTòa án nhân dân tnh Tiền Giang xét
x phúc thm công khai vụ án th lý số 64/2025/TLPT-DS ngày 14 tng 02
năm 2025 về tranh chấp Đòi i sản.
Do Bn án dân ssơ thm s 429/2024/DS-ST ny 25 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử phúc thm s 767/2024/QĐ-PT ngày
25 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Ngun đơn: Hà Th Á, sinh năm 1967 (Có mt).
Địa ch: p H, xã L, huyn G, Tiền Giang.
Người đại din theoy quyền: Bà Hà ThĐ, sinh năm 1959 (Có mặt).
(Theo n bn ủy quyền ny 22/3/2024)
Địa ch: p H, xã L, huyn G, Tiền Giang
B đơn:
1. Nguyn Văn V, sinh năm 1963 (Xin vng mặt).
2. Hà Văn T, sinh năm 1941 (Xin vng mt)
Cùng địa ch: ấp H, xã L, huyện G, Tiền Giang.
Người có quyền lợi và nghĩa v ln quan:
2
1/ Hà Thanh N, sinh năm 1976 (Xin vng mt).
2/ Nguyn Thị N1, sinh năm 1941 (Xin vng mt).
3/Hà Th Phượng, sinh năm 1971 (Xin vng mt).
4/ Võ Tn T1, sinh năm 1972 (Xin vng mt).
5/ Trần Th Thu H, sinh m 1976 (Xin vng mt).
6/ Nguyn Thị N2, sinh năm 1964 (Xin vng mt).
Cùng địa ch: ấp H, xã L, huyện G, Tiền Giang.
7/ Ong Kim T2, sinh năm 1961(Có mặt).
Đa ch: TA, khu ph F, phường U, thành ph T, tỉnh Bình Dương
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Hà Th Ánh .
NỘI DUNG V ÁN:
Theo án thẩm, người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn bà Hà Th Đ
trình bày: Bà và bà Nguyễn Th Á1 là ch em rut. Bà Á1 đứng n tha đt s
102, tờ bn đ s 01, din tích 2.022,4m
2
, theo giấy chứng nhận quyền sử dng
đt, quyền shữu nhà và tài sản khác gắn liền với đt s CS08917 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 26/7/2022, phn đất y bà Á1 được
hưởng thừa kế theo Bn án s 122/2021/DS-ST ny 31/5/2021 ca Tòa án nhân
dân huyện Gò Công Tây và Bn án s53/2022/DS-PT ngày 21/3/2022 ca a
án nhân dân tỉnh Tin Giang. Nguồn gc tha đt này do cha m bà Á1 chết đ
lại nằm phía sau các phần đất tranh chp, trước đây có mt li từ ngoài tỉnh l
871 đi phần đt ca bà Á1, khoảng 08 năm nay t phía ông V, ông T đã rào
lại, khi o thì Á1 không hay biết do vchng bà Á1 đi mua ve chai xa.
Khong 02 năm nay thì bà Á1 có đến tha thun với ông V, ông T đ xin mli
đi đ bà Á1 đi vào đt ca bà (thửa đt 102).
Do bà Á1 không có li đi vào tha đt s 102, không yêu cu mở li đi mà
ginguyên u cầu theo đơn khởi kin, yêu cu ông V, ông T trả lại phần đất có
tổng diện tích 54,9m
2
theo kết quả đo đc ngày 10/6/2024. Bà không yêu cu m
li đi.
B đơn ông Nguyễn Văn V trình bày: Ông đngn ch quyn thửa đất s
99, tờ bn đ s 01, din ch 2.490m
2
, loi đất trồng cây lâu m, theo giấy
chứng nhn quyền sdng đt s CH04988 do y ban nhân dân huyện G cp
ngày 26/7/2011, đt tại p H, xã L, huyn G, Tin Giang. Ngun gốc thửa đất
này ông mua của cha m bà Á1 vào m 1990. Phn đất này giáp ranh với đt
ca ông Hà Văn T, trước đây đt ông mua không có li đi mà ch có branh,
mi bên ½ branh. Hin nay, phần đt ca ông đã y dựng hàng o, tr xi
măng kéo lưới B40, phía đt ca ch H giáp ranh với ông thì chưay hàngo,
phía giáp ranh với đt của ch P có y dng bức ờng làm hàng o. Tớc
3
đây, cha m bà Á1 có li đi khác, không sdng li đi y đ làm đường đi.
Nay, ông không đng ý với yêu cầu khởi kiện ca Á1 yêu cu tnh
bày ca bà Đ tại Tòa án do trước đây không có li đi nào hết.
B đơn ông Hà Văn T trình bày: Ông đứngn ch quyền thửa đt s 97, tờ
bn đ s 1, din tích 5.766,7m
2
, đt trng lúa, theo giấy chứng nhn quyền s
dng đất sCH04372 do y ban nhân dân huyện G cp ngày 20/7/2011, đất tại
p H, xã L, huyện G, Tiền Giang.
Sau đó, ông đã làm hợp đng tặng cho thửa đt nêu trên cho các con gồm
Hà Th K, Hà Thanh N, trong đó, ông đã tặng cho anh N thửa đất s431, tờ bn
đ s 1, din ch 1.644,7m
2
theo hợp đng tặng cho quyền sdng đt ngày
31/5/2023 và anh N đã được cp giy chứng nhn quyền sdng đt theo quy
đnh.
Ông xác đnh ranh giới giữa đt ông và đất của ông V trước đây không có
li mòn o đ đi, ranh giới gia hai bên đã được xác đnh bng bức ờng cao
02m, có đon bng trụ xi măng kéo lưới B40, không có phn đất nào còn trng
hết. Ông xác đnh không có phn đt nào của bà Á1. Trước đây cha bà Á1 còn
sng là ông Hà Văn Đ1 không có ý kiến hay tranh chấp gì, khi ông Đ1 chết, các
con ông tranh chấp chia tha kế, bà Á1 được chia mt phần đt phía trong.
Nay, bà Á1 cho rằng giữa đt ca ông, đt ông V có li đi ngang 0,8m ca bà là
vô lý, không có căn cứ.
Nay, ông không đng ý với yêu cu khởi kiện của bà Á1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ong Kim T2 trình bày: Ông là
chng ca bà Á1. Ông thng nht với đơn khởi kiện ca vông. Ngoài ra, ông
không có ý kiến nào khác.
Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan anh Hà Văn N3 trình bày: Anh là
con của ông Hà Văn T, A và ch Trần Th Thu H là vchng. Năm 2023, cha
anh ông Hà Văn T có cho anh phần đt diện ch 1.644,7m
2
, thửa đt s 431, t
bn đ s 1, theo giy chứng nhn quyền sử dng đt, quyn sở hữu nhà ở và tài
sn khác gn lin với đt s CN09573 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện G cấp ngày 13/6/2023 cho vợ chng anh đng n. Phn đt này giáp ranh
với đất ca ông Nguyễn Văn V, giữa hai bên không có li đi nào hết, phần đt
phía trước giáp ranh giữa đt ca ch P ông V đã có hàng o chkhông có
li đi o hết. Hiện trạng các tha đất giáp ranh giữa ông V, ông T, chị P không
có li đio hết và cũng không phi mua lại đất ca gia đình bà Á1.
Nay, anh không đng ý với u cầu khởi kin ca bà Á1.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan ch Trần Th Thu H tnh bày:
Chị là vca anh Hà Thanh N, con dâu ca ông Hà Văn T. Phần đt tha
s 431, tờ bản đ s 01, din tích 1.644m
2
vchng ch đã được ông T tặng cho,
hin do vợ chồng ch đứng n. Bà Á1 tranh chp là không đúng, chị không đồng
4
ý với u cầu khởi kin ca bà Á1. Ranh giới từ tớc đến nay giữa tha đt s
431 ca ch với đất của ông V không có li đi nào hết và cũng không phải đt
ca Á1. Cha chng chị là ông Hà Văn T đã s dng ổn đnh từ trước đến nay
không ai tranh chấp hay có ý kiến gì.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan ch Hà Thị P trình bày:
Chị anh Võ Tn T1 là vchng. Ch đứng tên thửa đt s435, tờ bn đ
s 1, diện ch 267,2m
2
, theo giấy chứng nhn quyền sử dng đất, quyền sở hữu
nhà và i sn khác gắn liền với đt s CS06202 do STài nguyên và môi
trường tỉnh T cp ngày 02/6/2017 và thửa đt s 434, tờ bn đs 1, diện ch
207,9m
2
, theo giấy chứng nhận quyền sdng đt, quyền shữu nhà và i
sn khác gắn lin với đất sCH06874 do y ban nn dân huyện G cp ngày
24/10/2018.
Ranh giới giữa đt chị đất ông V đã sdng n đnh từ trước đến nay
không ai tranh chấp hay có ý kiến gì và ch đã xây dngờng rào cao 02m, xây
dng bng gch để xác đnh ranh giới gia đt ch và đt ông V. Phn đt ca bà
Á1 phía trong tớc đây là đt ca cha Á1 là ông Hà Văn Đ1, lúc ông Đ1
còn sng cũng không có ý kiến gì, sau khi ông Đ1 chết, các con ca ông Đ1
trong đó có bà Á1 tranh chấp chia thừa kế nên bà Á1 được hưởng một phần đt,
sau khi bà Á1 ởng mt phần đt thì bà tranh chấp là không đúng.
Nay, ch không đồng ý với u cầu khởi kiện của Á1.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan anh Võ T3 tnh bày:
Anh và ch P là vchồng. Vợ anh đngn thửa đất s435, tờ bn đs 1,
diện ch 267,2m
2
, theo giấy chứng nhn quyền sử dng đt, quyền sở hữu nhà
và i sản kc gắn liền với đt s CS06202 do STài nguyên môi trường
tỉnh T cp ngày 02/6/2017 và tha đt s 434, tờ bn đs 1, din tích 207,9m
2
,
theo giấy chứng nhn quyền sdng đt, quyền shữu n và i sản kc
gắn liền với đất sCH06874 do y ban nhân dân huyện G cấp ny 24/10/2018.
Ranh giới giữa đt của anh đt ông V đã s dng n đnh ttrước đến
nay không ai tranh chp hay có ý kiến và anh đã xây dngờng rào cao 02m,
có đon trụ xi măng, o lưới B40, không có li đio hết. Anh và ông V không
có tranh chấp hết mà sử dngn đnh từ tớc đến nay. Phn đt ca bà Á1
phía trong trước đây là đt ca cha bà Á1 là ông Hà Văn Đ1, lúc ông Đ1 còn
sng cũng không có ý kiến gì, sau khi ông Đ1 chết, các con ca ông Đ1 trong đó
có bà Á1 tranh chấp chia tha kế nên bà Á1 được hưởng mt phần đất, sau khi
bà Á1 hưởng mt phần đt thì bà tranh chấp là không đúng.
Nay, anh không đng ý với u cầu khởi kin ca bà Á1.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Th N2 trình bày:
Bà là vca ông Nguyn Văn V. Phn đt ca bà do chng là ông V đứng
n được cp giấy chứng nhn quyn s dng đt m 2011 giáp ranh với đt
5
ca là đất ca ông T, chị Hà Th P không có đường đi. Ranh giới đt giữa hai
bên là bức ờng và ng o lưới B40 do pa ch P gia đình xây dựng.
Nay, bà không đng ý với yêu cu khởi kin ca bà Á1.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Th N1 trình bày:
Bà và ông Hà Văn T là vchng. Tớc đây, ông T đứng n thửa đt s
431, tờ bn đ s 1, diện ch 1.644m
2
, sau đó đã tặng cho con trai là Hà Thanh
N và vlà Trần Th Thu H có làm hợp đng tặng cho được Văn Phòng C công
chứng năm 2023.
Trước đây và hiện nay, giữa các tha đất bà Á1 khởi kiện là không có li đi
nào hết. Lúc bà R, ông Đ1 còn sng cũng không ai có ý kiến hay tranh chấp gì
hết. Nay, bà không đng ý với yêu cu khởi kin của Á1.
Ti bn án dân s sơ thẩm s 429/2024/DS-ST ny 25 tháng 9 m
2024 ca Toà án nhân dân huyn Gò Công Tây, tỉnh Tin Giang đã áp dụng: c
Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227 và Điều 147 B luật t tụng dân
snăm 2015; Điều 166, Điều 175 Bluật dân sự; Điu 100, Điều 104, Điu 105
Luật đất đai m 2013; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca U ban thường vụ Quc Hi quy đnh vmc thu, miễn, giảm, thu, np,
qun lý và s dng án phí, lphí a án.
X: Không chấp nhận toàn byêu cu khởi kin ca bà Hà Th Ánh .
Ngoài ra bản án còn tuyên ván phí quyền kháng cáo ca đương sự.
Ngày 09/10/2024, nguyên đơn bà Hà Th Á có đơn kháng cáo với ni dung:
Yêu cu Tòa phúc thm gii quyết buc ông Hà Văn T và ông Nguyễn Văn V
tr lại din tích đất 54, 9 m
2
.
Ti phiên a phúc thm, nguyên đơn vẫn giữ ngun yêu cu khởi kiện và
vẫn gingun cu kháng cáo. Các b đơn có đơn xin xét xvng mt.
Đại diện Vin kim sát nhân dân tnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý
kiến v vic tuân theo pháp luật từ khi th lý pc thm cho đến khi t x
Thm phán, Hi đng xét xử, Thư và những người tham gia tố tụng đã tuân
th đúng các quy đnh ca B luật Tố tụng dân sự. Về ni dung v án: Bà Hà Th
Á kháng cáo nhưng không b sung thêm được chứng cgì mới đ chứng minh
cho yêu cầu kháng cáo ca mình, đ ngh Hi đng xét xử không chp nhnu
cu kháng cáo ca bà Á, ginguyên án sơ thm.
Qua nghiên cu toàn b các i liu, chứng c trong h sơ vụ án được
thm tra tại phiên a, ni dung yêu cu kháng cáo ca bà Hà Thị Á, lời trình bày
ca các đương svà kết qutranh tụng tại phiên tòa phúc thm, ý kiến phát biu
ca đi din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tin Giang.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
6
[1] V tố tụng: Tòa án cp sơ thmc đnh quan hệ pháp luật trong v án
là tranh chp Đòi i sản là có căn c và phù hợp.
Đơn kháng cáo ca bà Hà Thị Á làm trong hạn luật định và đóng tạm ứng
án phí theo quy đnh ca pháp luật nên được xem xét theo trình tự phúc thm.
B đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trong ván có đơn xin
xét xử vắng mặt, Hi đồng xét xử căn cvào khoản 2 Điều 296 B luật tố tụng
dân sxử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] V nội dung ván: Bà Hà Thị Á có tha đt s 102, tờ bản đ s 01,
diện ch 2022,4m
2
, loại đt chuyên trng lúa nước tại p H, xã L, huyện G, tỉnh
Tin Giang, được S Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cp giy chứng nhận
quyền s dng đt quyền s hữu nhà ở và i sản khác gắn lin với đt s
CS08917 ngày 26/7/2022. Thửa đất của bà Á nằm phía trong thửa đt s 99, tờ
bn đ s 01, din ch 2490m
2
, loi đt nông thôn và đt trồng cây lâu năm
ca ông Nguyn Văn V, ông V được y ban nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang
cp giy chng nhận quyền sdng theo giy chứng nhận quyền sử dng đt s
CH04988 ngày 26/7/2011 và hai thửa đt của ch P là: Thửa đất s 434, tờ bản
đ s 01, diện ch 207,9m
2
loi đt cây lâu năm, theo giấy chứng nhận quyền s
dng đt quyền shữu n và i sản kc gắn liền với đất s CH06874 ngày
24/10/2018 do y ban nhân dân huyện G cp cho ch Hà Thị P; thửa 435, tờ bn
đ s 01, diện ch 267,2m
2
, loi đt cây lâu năm, theo giấy chứng nhn quyền
s dng đt quyền shữu nhà và i sản kc gắn liền với đt s CS06202
ngày 02/6/2017 do STài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp cho chị Hà Thị P
(thửa 435 là mt phần ca tha 456 do ông Hà Văn T đứng n giy chứng nhận
quyền s dng đất theo giấy chứng nhận quyền sdng đt s 00312 QSDĐ
ngày 12/9/2002 do y ban nn dân huyn G cấp); một phần của thửa đt s 97,
tờ bn đ s 1, diện ch 5.766,7m
2
, loại đất lúa do ông Hà Văn T bà Nguyễn
Th N1 đứng n quyền s dng. Năm 2023 ông T, bà N1 cho con là anh Hà
Thanh N và ch Trần Th Thu H phần diện ch 1644,7m
2
ca thửa 97, anh N và
ch H được Chi nhánh văn phòng đăng đt đai huyn G cp giy chứng nhận
quyền sdụng với diện ch 1644,7m
2
loi đt lúa có s thửa là 431, tờ bn đồ s
01, theo giy chứng nhn CN09573 ny 13/6/2023.
Theo bà Á tnh bày, ngun gốc thửa đất của bà là do cha m để lại, từm
1980 gia đình bà vn s dụng li đi mà do ông bà chừa ragiữa thửa đt s 99
ca ông V thửa đt tha đất s 89, 97 ca ông T. Năm 1980 và năm 1992 khi
cha mbà bán đất cho ông V vẫn chừa lại diện ch đt khoảng 64m
2
để làm li
đi cho gia đình nhưng ông V và ông T đã kê khai và chia đôi diện ch này, rào
7
chắn làm mt li đi ca bà. Bà Á yêu cu ông V, ông T tr lại phần đt có tổng
diện ch là 54,9m
2
, bà không u cu mli đi.
Tòa án cp sơ thẩm xử không chp nhận yêu cu khởi kiện ca bà Á, bà Á
không đng ý nên có u cầu kng cáo.
[3] Xét nội dung kháng cáo và yêu cầu kng cáo ca bà Hà Th Á, Hi
đng xét xử nhn thy:
[3.1] Theo i liệu, chng cứ có trong h sơ v án thể hin: Thửa đt s 102
ca Hà Th Á nằm bên trong các tha đất s 434, 435 ca chị Hà Thị P; tha
đt s 431 ca anh Hà Thanh N và ch Trần Th Thu H và thửa đất s 99 ca ông
Nguyễn Văn V. Các thửa đt ca chị P, anh N và ông V giáp ranh, liền kề nhau.
Để đi ra đường tỉnh 872 bà Á phải đi qua các thửa đất tn. Theo sơ đ thửa đt
th hin tn giy chứng nhận quyn s dng đt, tha đt s 99 ca ông V giáp
tha đt 102 ca bà Á về hướng Đ, mt phn thửa 97 của ông T (thửa 431 ca
anh N, ch H) giáp thửa 102 ca bà Á v hướng Đông và sơ đồ tha đt ca bà Á
cũng không th hin có phần đt nm giữa hai tha đất của ông V và ông T ra
đến đường tỉnh 872.
[3.2] Ti biên bn xem t thẩm đnh ngày 02/5/2024 cũng như mnh tch
đo đa chính s 131-2024 ny 20/6/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt
đai huyn G, tỉnh Tiền Giang th hin thửa đất s 99 ca ông V và tha đt s
434, 435 ca ch P và thửa đất s431 ca anh N, chị H liền kề nhau không có li
đi. Trên đt ca ông V ông có xâyng rào, kéo lưới B40, tn đt ca ch P chị
có y ng o và có mái che. Phần diện ch đất bà Á yêu cu ông V, ông T tr
lại nằm hoàn toàn trên đt thuộc quyền sdng ca ông V, ch P anh N, ch
H.
[3.3] Từ những phân ch trên xét thy Tòa án cấp sơ thm xử không chấp
nhận u cầu khởi kin ca bà Á là có căn c phù hợp, bà Á kháng cáo
nhưng không cung cấp được chứng c gì mới đb sung cho yêu cu kng cáo
ca mình, Hi đng xét xử không chấp nhận yêu cu kháng cáo của bà Á, gi
nguyên án sơ thm.
[4] Xét đ ngh ca đại din Viện kim sát là phù hợp với nhận đnh ca Hội
đng xét xửn chp nhận.
[5] V án phí: Bà Á phải chịu án phí pc thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Căn ckhoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148, khoản 2 Điu 296 B luật t
tụng dân sự.
8
Căn cĐiu 115, điều 166 B luật dân s; Điều 166, Điu 170 và Điều 203
Luật đất đai m 2013; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016
ca y ban Thường vQuốc hi quy đnh v mức thu, min, giảm, thu, np,
qun lý và s dng án phí và lphí Tòa án.
QUYT ĐNH:
1. Không chấp nhận u cu kháng cáo của bà Hà Thị Ánh . Ginguyên
bn án dân s sơ thm s 429/2024/DS-ST ny 25/9/2024 ca Tòa án nn
dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
2. Không chp nhn yêu cu khởi kin ca bà Hà Th Á u cầu ông
Nguyễn Văn V ông Hà Văn T tr lại phần đt có tổng diện ch 54,9m
2
theo
kết quả đo đạc ngày 10/6/2024.
3. V án phí: Bà Hà Th Á phải chịu 300.000đng án phí dân s sơ thẩm
và 300.000đồng án phí dân sphúc thm. Bà Á đã nộp 600.000đng tiền tạm
ứng án phí theo biên lai thu s 0012683 ngày 06/11/2023 và biên lai thu s
0009769 ngày 10/10/2024 của Chi cục thi hành án dân shuyện Gò Công Tây,
tỉnh Tiền Giang xem n np xong án phí dân ssơ thm và án phí dân s
phúc thm.
Bn án phúc thm có hiu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn Gò Công y, tnh Tin Giang;
- Chi cc THADS h. Gò Công y, Tin Giang
- Các đương s;
- Lưu hvụ án.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PN CH TA PHIÊN TÒA
Trương Th Tuyết Linh
Tải về
Bản án số 181/2025/DS-PT Bản án số 181/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2025/DS-PT Bản án số 181/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất