Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 13/01/2025 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 13/01/2025 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bỉm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Căn cứ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BỈM SƠN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Bản án số:01/2025/DS-ST
Ngày: 13- 01 - 2025

 

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-  Bà Tống Thị Hà
 1. Ông Đỗ Đức Thẩm
2. Ông Vũ Văn Thoa
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Lan - Thư Tòa án nhân dân (viết tắt:
TAND) thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền - Kiểm sát viên
Ngày 13 tháng 01 năm 2025 tại hội trường xét xử TAND thị Bỉm Sơn xét
xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số 46/2024/TLST -
DS ngày 09 tháng 7 năm 2024 về việc: “kiện đòi tài sản quyền sử dụng đất
yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số:13/QĐXXST- DS ngày 10 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
112 /2024/QĐST- DS ngày 26/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Đào Văn Đ, sinh năm 1966
Đ/c: Đường Đ, khu phố B, phường P, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa (có mặt)
Bị đơn: Anh Đào Văn S, sinh năm 1988
Đ/c: Đường Đ, khu phố B, phường P, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt)
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Đào Thị N, sinh năm 1993
Đ/c: tổ B, thị trấn Q, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10/6/2024 và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Anh trai ông Đào Văn H trước kia một mảnh đất tại khu phố B, phường
P, thị B, tỉnh Thanh Hóa, sau khi ông H mất, di sản thừa kế của ông H đã được
chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo đó, bố đẻ của ông
ông Đào Văn Ấ và cháu Đào Văn T (con trai đầu của ông H) cùng được hưởng một
phần di sản thừa kế 52,9m
2
đất, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết
tắt: QSDĐ) quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do UBND thị xã B
cấp ngày 02/10/2018. Ngày 24/10/2018, ông Đào Văn cháu Đào Văn T
chuyển nhượng toàn bQSDĐ 52,9m
2
sang cho ông. Ngày 24/12/2018 trên sở
hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã kết giữa ông Đào Văn , cháu Đào Văn T
với ông (Đào Văn Đ), UBND thị B đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CM 882559 cho ông. Thực trạng thửa
đất lúc đó đang bánh bình, sân một cổng đi ra phía đường Đặng Quang
của nhà ông H (con ông Hanh Đào Văn S hiện nay đang sử dụng). Vì thời điểm
nhận chuyển nhượng QSDĐ từ ông và cháu T, ông chưa có nhu cầu sử dụng nên
vẫn để anh S sử dụng làm sân và đường đi lại. Sau đó, mẹ cháu S là bà Mai Thị H1
sử dụng bán bình trên diện tích đất của ông để bán đồ hàng mã. Nay H1 đã
mất, ông cũng nhu cầu sử dụng diện tích đất nêu trên của mình nên đến trao
đồi với anh S, yêu cầu anh S trả lại Quyền sử dụng đát quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất cho ông và yêu cầu anh S dỡ phần bán bình cổng,
nhưng anh S không đồng ý.
Vì vậy, ông làm đơn đề nghị TAND thị xã Bỉm Sơn buộc anh Đào Văn S
- Phải trả lại Quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất tại thửa đất số 159, tờ bản đồ số 17; Bản đồ địa chính phường P duyệt công
nhận năm 2011; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 02180; cấp ngày 24/12/2018
do UBND thị xã B cấp cho ông.
- Tháo dỡ toàn bộ bán bình cổng đi lại đang xây dựng trên diện tích đất của
ông trả lại mặt bằng cho ông.
Quá trình giải quyết vụ án Đào Văn Đ đơn đề nghị Toà án đưa chị Đào Thị
N vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị
N và anh S được hưởng thừa kế của thửa đất hiện anh S đang sử dụng.
Anh Đào Văn S, chị Đào Thị N đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ
lý, nhiều lần triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công
khai chứng cứ hoà giải nhưng anh S, chị N không đến Toà án làm việc, không
thể hiện quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nên Toà
án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa ông Đào Văn Đ đề nghị Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX) buộc
anh Đào Văn S.
- Phải trả lại QSDĐ quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại
thửa đất số 159, tờ bản đồ số 17; Bản đồ địa chính phường P duyệt công nhận năm
2011; Diện tích 52,9m
2
; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 02180; cấp ngày
24/12/2018 do UBND thị xã B cấp cho ông Đ.
- Về yêu cầu Toà án buộc anh Đào Văn S tháo dỡ công trình trên đất: Tại phiên
toà ông Đ rút yêu cầu đề nghị anh S tháo dỡ công trình trên đất vì ông Đ cho rằng
phần công trình trên đất gồm bán bình cổng đi lại trước khi chuyển nhượng
QSDĐ sang tên ông, nên phần toàn bộ bán bình cổng sắt đi lại thuộc quyền s
hữu của ông, ông được toàn quyền tự tháo dỡ công trình trên nên ông không đề
nghị Toà án giải quyết.
- Anh Đào Văn S, chị Đào Thị N vắng mặt lần thứ hai không do. vậy,
căn cứ Khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt:
BLTTDS), HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Đào Văn S chị Đào Thị N.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Thẩm phán, HĐXX, tphiên toà những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của BLTTDS và các quy
định pháp luật có liên quan, không có vi phạm.
- Đề nghị HĐXX:
+ Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Đào Văn Đ về yêu cầu Toà án buộc anh
Đào Văn S tháo dỡ các công trình trên đất do ông Đào Văn Đ rút yêu cầu khởi kiện
này tại phiên toà.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đào Văn Đ: Buộc anh Đào Văn S Phải
trả lại Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại
thửa đất số 159, tờ bản đồ số 17; Bản đồ địa chính phường P duyệt công nhận năm
2011; Diện tích: 52,9m
2
; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 02180; cấp ngày
24/12/2018 do UBND thị xã B cấp cho ông Đào Văn Đ.
- Về án phí DSST và chị phí thẩm định tại chỗ: Ông Đào Văn Đ tự nguyện nộp
300.000đ án phí DSST thay cho anh S tự nguyện chịu chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ 2.700.000đ nên đề nghị HĐXX ghi nhận sự tự nguyện của ông Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đương sự và phát biểu của Viện kiểm sát, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh
chấp kiện đòi tài sản QSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
giữa ông Đào Văn Đanh Đào Văn S, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị
Đào Thị N được xác định là quan hệ pháp luật Tranh chấp kiện đòi tài sản
QSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất”; Bị đơn địa chỉ tại
phường P, thị B, vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, khoản 1 Điều 39 BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đƣơng sự: Anh Đào n S, chị Đào Thị N
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên
HĐXX xét xử vắng mặt anh S, chị N theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 BLTTDS.
Trong quá trình tố tụng, Toà án xét thấy chị Đào Thị N người được hưởng
di sản thừa kế đối với thửa đất giáp ranh (phía bắc) thửa đất của ông Đào Văn Đ
nên Tòa án đã đưa chị Đào Thị N tham gia tố tụng với cách người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan là phù hợp.
[1.3] Về chứng cứ: Quá trình giải quyết vụ án, ngày 21/10/2024 Tòa án đã
tiến hành xem xét thẩm định và định giá tài sản kết quả như sau:
- Kết quả thẩm định như sau:
+ Vật kiến trúc trên đất:
01 mái lợp fibroximăng vì kèo luồng, đặt trên 2 bức tường cây gạch dày 110m;
Kích thước mái: 4,6x 4,5m= 20,7m
2
; Kích thước bức tường số 1: 2,6m x 4,6m=
11,96m
2
; Kích thước bức tường số 2: 2,9mx 4,6m= 13,34m
2
Cánh cổng sắt kích thước 2,4m x 2,5m= 6m
2
+ Về đất: Thửa đất số 159, tờ bản đồ số 17; BDĐC phường P duyệt công nhận
năm 2011; Có tứ cận như sau: Phía bắc giáp nhà anh Đào Văn S; Phía nam giáp hộ
ông M; Phía đông giáp hộ ông L, Phía tây giáp đường Đ;
- Kết quả định giá tài sản như sau:
01 mái lợp fibroximăng 190.000đ/m
2
x 20,7m
2
=3.933.000đ
02 bức tường: 255.000đ/m
2
x( 11,96+ 13,34)m
2
= 6.451.500đ
- Cánh cổng sắt kích thước 459.000đ/m
2
x 6m
2
= 2.754.000đ
Tổng giá trị (nguyên giá) tài sản:
3.933.000đ+ 6.451.500đ+ 2.754.000đ = 13.138.500đ
Hội đồng thống nhất giá trị còn lại của tài sản vật kiến trúc phía trên là 50%, do đó giá trị còn lại thực tế của tài sản trên là:
50% x 13.138.500đ= 6.569.000đ.
[2] Xét về nguồn gốc đất của ông Đào Văn Đ:
Theo Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự số:10/2018/
QĐST- DS ngày 20/3/2018. Các đương sự thoả thuận cụ thể như sau:
- Về di sản thừa kế QSDĐ: Ông Đào Văn H chết để lại di sản thừa kế 01
mảnh đất đường Đ, khu phố B, phường P, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa với diện tích
đất 135,8m
2
tại bản đồ địa chính phường P, tờ A, thửa 17, phía đông giáp nhà
Tuyết H2; phía tây giáp đường Đ; phía nam giáp nT1, Tuy; phía bắc giáp nhà
Minh K.
- Những người được hưởng di sản thừa kế gồm: Cụ Đào Văn (bố ông H2),
Mai Thị H1 (vợ ông H2) và 03 người con của ông H2Đào Văn T, Đào Văn S
Đào Thị N cùng nhau thoả thuận thống nhất chia di sản thành 05 phần, chia theo
chiều dọc (dài) của mảnh đất. Mỗi người được hưởng 01 phần, cụ thể:
Lấy mốc giáp ranh nhà T1, T (phía nam mảnh đất) kéo sang phía Bắc 4,08m.
Từ điểm này (4,08m) phía y phía Đông mảnh đất nối lại với nhau thành
đường thẳng. Diện tích đất từ đường thẳng trở về phía Nam (giáp nhà T1, Tuy) cụ
Đào Văn Ấ và anh Đào Văn T được quyền sử dụng.
Số diện tích còn lại, từ giáp ranh đất của cụ và anh T trở về phía Bắc (đến G)
Mai Thị H1, anh Đào Văn S và chị Đào Thị N được quyền sử dụng.
Vậy, theo giấy chứng nhận QSDĐ quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất ông Đào Văn Đ cung cấp: thửa đất số 195, thửa chỉnh tách ra từ thửa
170; Tờ bản đồ số 17, Bản đồ địa chính phường P duyệt công nhận năm 2011; Địa
chỉ tại khu phố B, phường P, thị B, tỉnh Thanh Hóa; Diện tích 52,9m
2
; Nguồn
gốc sử dụng: Nhận chuyển nhượng đất được nhà nước công nhận QSD đất như
giao đất thu tiền sử dụng đất (Nhận chuyển nhượng QSD đất của ông Đào Văn
, ông Đào Văn T tháng 10/2018. Ông , ông T đã được cấp GCNQSD đất CM
882920 ngày 02/10/2018) đứng tên ông Đào Văn Đ, sinh năm 1966; địa chỉ: khu
phố B, phường P, thị B, tỉnh Thanh Hóa; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH
02180 cấp ngày 24/12/2018 do UBND thị xã B cấp. Như vậy, việc chuyển nhượng
QSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất giữa cụ , ông T
ông Đ hợp pháp nguồn gốc ràng. Nên xác định QSDĐ quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất tại thửa số159 (thửa chỉnh tách ra từ thửa
17), tờ bản đồ số 17, Bản đồ địa chính phường P duyệt công nhận năm 2011; Địa
chỉ tại khu phố B, phường P, thị xã B thuộc quyền shữu, sử dụng của ông Đào
Văn Đ.
[3 ] Xét về yêu cầu đòi tài sản là Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất.
[3.1] Xét về yêu cầu đòi tài sản là QSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất:
HĐXX thấy như nhận định mục [2] xác định nguồn gốc SDĐ quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất của ông Đào Văn Đ nguồn gốc vàng.
vậy, QSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại thửa số159
(thửa chỉnh tách ra từ thửa 17), tờ bản đsố 17, Bản đồ địa chính phường P
duyệt công nhận năm 2011; Địa chỉ tại khu phố B, phường P, thị xã B thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của ông Đào Văn Đ.
[3.2] Xét về việc tháo dỡ công trình trên đất:
- Tại phiên toà ông Đào Văn Đ rút yêu cầu Tòa án buộc anh Đào Văn S phải
tháo dỡ các công trình 01 bán bình cánh cổng sắt đi lại. Việc rút yêu cầu của
ông Đ tự nguyện nên HĐXX chấp nhận đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của
ông Đào Văn Đ đã rút. .
Xét yêu cầu ông Đ được quyền tự tháo dỡ công trình trên đất: HĐXX thấy:
Tại công văn số của 572/UBND- ĐC ngày 31/10/2024 của UBND phường P xác
định: Phần bán bình và cổng đi lại của bà Mai Thị H1 xây dựng từ trước năm thành
lập phường P 2010. Năm 2018 bà Mai Thị H1 chết.
Như vậy, năm 2018 ông Đào Văn Đ nhận chuyển nhượng QSDĐ quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ cụ và ông T các công trình trên đất gồm
toàn bộ mái lợp fibroximăng (bán bình) cổng đi lại đã sẵn. Nên khi chuyển
nhượng giữa hai bên được hoàn thành, ông Đ đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tphần công trình trên đất đã
có từ trước mặc dù chưa được công nhận vào giấy chứng nhận QSDĐ nhưng thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của ông Đ. Sau khi nhận QSDĐ ông Đ chưa nhu cầu sử
dụng nên vẫn giữ nguyên hiện trạng để anh Đào Văn S sử dụng toàn bộ đất
công trình trên đất. Nay. ông Đ nhu cầu sử dụng nên ông Đ được quyền tự tháo
dỡ công trình trên đất để lấy lại mặt bằng là phù hợp.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Đ đã nộp tiền chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ tại Tòa án số tiền 2.700.000 đồng. Tại phiên toà ông Đ đồng ý tự
nguyện nộp tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ nên HĐXX miễn xét.
[5] Về án phí DSST: Ông Đào Văn S phải nộp 300.000đ án phí DSST. Tại
phiên toà ông Đ tự nguyện nộp 300.000đ thay cho anh S được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí ông Đ đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị Bỉm Sơn. Như vậy,
anh S đã nộp đủ án phí DSST.

QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Khoản 3
Điều 144, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244, Điều 271, 273,
278 và 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ Điều 116, 117, 118, 119, Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự;
- Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/
2016 của ủy ban thường vụ Q khoá 14 tiểu mục 1.1 mục 1 phần II danh mục
mức án phí lệ phí ban hành kèm theo;
* Tuyên xử:
+ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đào Văn Đ đối với yêu cầu
anh Đào Văn S tháo dỡ toàn bộ bán bình cổng đi lại đang xây dựng trên diện
tích đất của ông Đào Văn Đ.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đào Văn Đ
Xác định Quyền sdụng đất quyền sở hữu nvà tài sản khác gắn liền với
đất tại thửa số159 (thửa chỉnh tách ra từ thửa 17), tờ bản đồ số 17, Bản đồ địa
chính phường P duyệt công nhận năm 2011; Địa chỉ tại khu phố B, phường P, thị
B; Diện tích 52,9m
2
; Số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 02180; cấp ngày
24/12/2018 do UBND thị xã B thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Đào Văn Đ.
* Về án phí dân sự thẩm: Anh Đào Văn S phải nộp 300.000đ án phí DSST.
Ông Đ tự nguyện nộp số tiền 300.000 đồng thay anh S được trừ vào số tiền
300.000đ ông Đ đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bỉm Sơn theo biên lai
thu số 0004587 ngày 08/7/2024. Như vậy, anh Đào Văn S đã nộp đủ án phí DSST.
Án xử công khai sơ thẩmmặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan;
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án thẩm (13/01/2025), bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc Toà án niêm yết theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Đào Thị N được quyền kháng cáo
bản án phần liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản sao bản án hoặc Tòa án niêm yết theo quy định ca pháp luật.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-  THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- 
- 
- 
- 
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất