Bản án số 109/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 109/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 109/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu trả đất và bồi thường thiệt hại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Lực
Ông Lê Thành Trung
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo - Tký Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TVinh tham gia phiên tòa:
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thsố: 01/2025/TLPT-DS ngày 10 tháng
01 năm 2025 về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất yêu cầu bồi thường
thiệt hại”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 127/2024/DS - ST ngày 15 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 49/2025/QĐ - PT ngày
05 tháng 3 năm 2025 Quyết định số: 108/2025/QĐ PT ngày 21 tháng 3 năm
2025 về việc hoãn phiên tòa giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm D sinh năm 1957 (có mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã L, TP ., Trà Vinh.
- Bị đơn:
1. Ông Đinh Văn L, sinh năm 1948 (vắng mặt)
2. Nguyễn Thị N, sinh năm 1949 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp S, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp của ông Đinh Văn L, bà nguyễn Thị N1 gồm:
- Anh Đinh Văn T, sinh năm 1979 (có mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã L, TP ., Trà Vinh, theo Văn bản ủy quyền ngày 23/9/2024.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 109/2025/DS - PT
Ngày: 01 - 4 - 2025
V/v “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng
đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Anh Đinh Minh V, sinh năm 1975 (có mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã L, TP ., Trà Vinh, theo Văn bản ủy quyền ngày 23/9/2024.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị N, ông Đinh Văn
L: Luật sư Huỳnh Thiên S n phòng L3, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh T. (có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đinh Văn T1, sinh năm 1951 (có mặt)
2. Bà Đoàn Thị Kim H, sinh năm 1957 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp C, xã L, Tp T, Trà Vinh.
3. Anh Đinh Thanh Tùng E, sinh năm 1984 (có mặt)
Địa chỉ: ấp S, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
4. Chị Đinh Thị Mỹ L1, sinh năm 1985 (vắng mặt)
5. Anh Đinh Minh T2, sinh năm 1989 (vắng mặt)
6. Anh Đinh Văn M, sinh năm 1991 (vắng mặt)
6. Chị Đinh Thị Mỹ P, sinh năm 1993 (vắng mặt)
8. Anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1985 (vắng mặt)
9. Chị Nguyễn Thị Cẩm Đ, sinh năm 1994 (có mặt)
Cùng địa chỉ: ấp C, xã L, Tp T, Trà Vinh.
- Người kháng cáo:Nguyễn Thị N, ông Đinh Văn L là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm D trình bày: Năm 2002 bà có nhận chuyển
nhượng của ông Đinh Văn T1 phần diện tích đất khoảng 450m
2
tại thửa đất 834,
diện tích 1.660m2, tờ bản đồ số 9, tọa lạc ấp C, xã L, thành phố T, Trà Vinh (phần
đất nhận chuyển này nay là thửa 71, diện tích 397,1m
2
) với giá 1 lượng vàng 24K,
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Đinh Văn T1 thì ông Đinh
Văn L anh ruột biết rất rõ. Sau khi giao đủ tiền chuyển nhượng cho ông Đinh Văn
T1, bà có đến Ủy ban nhân dân để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì cán bộ giải thích không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
ông Đinh Văn T1 viết giấy tay để đảm bảo cho việc nhận chuyển nhượng
sử dụng đất. Do nhà sập nên giấy tay chuyển nhượng giữa bà và ông Đinh Văn
T1 không còn. Năm 2004 ông Đinh Văn T1 và ông Đinh Văn L tranh chấp quyền
sử dụng đất được ban N2. Kết quả hòa giải ông T1 và ông L đổi đất cho nhau, phần
đất ông T1 bán cho bà thì ông L thống nhất sang tên tách thửa cho gia đình bà, ông
L không tranh chấp nên gia đình bà sử dụng ổn định. Đến tháng 3 năm 2021 bà dỡ
nhà tạm cất nhà kiên cố thì vợ chồng ông Đinh Văn L, Nguyễn Thị N tranh chấp,
ngăn cản không cho bà xây dựng nhà. Sự việc bà có báo chính quyền địa phương vì
vật tư để lâu sẽ bị hư hỏng, sau đó ông L tiếp tục lấy lưới B40 rào lại không cho
3
vào lấy vật tư làm xi măng, sắt hỏng không sử dụng được. Ông L đã chặt phá 02
bụi tre 100 cây, 02 cây dừa 10 năm tuổi 10 cây mai vàng trên 10 năm. Qua sự
việc trên bà mới biết ông Đinh Văn L đã sang tên thửa đất 834 qua tên N thửa
đất được cấp mới thửa đất số 71, tờ bản đồ số 77, diện tích 397,1m
2
, đất tọa lạc
ấp C, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. NayNguyễn Thị Cẩm D yêu cầu Tòa án
giải quyết:
Buộc ông Đinh Văn L Nguyễn Thị N trả lại cho diện tích đất
310,7m
2
, thửa đất số 71, tờ bản đồ số 77, tọa lạc ấp C, L, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh.
Công nhận cho Nguyễn Thị Cẩm D phần diện tích đất 310,7 m², thửa số
71, tờ bản đồ số 77, ta lạc ấp C, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Buộc ông Đinh Văn L và bà Nguyễn Thị N phải bồi thường thiệt hại tổng do
đốn cây trồng và làm hư hỏng vật tư xây dựng của bà số tiền 8.610.000 đồng gồm:
02 cây dừa 10 năm tuổi với số tiền 2.440.000 đồng ; 02 bụi tre với số tiền 4.000.000
đồng; bồi thường thiệt hại vật tư hư hỏng tạm tính 2.170.000 đồng.
Theo lời khai của bị đơn ông Đinh Văn L và trong quá trình gải quyết vụ án
anh Đinh Văn T là đại diện hợp pháp của bị đơn ông Đinh Văn L, bà Nguyễn Thị N
trình bày: Nguồn gốc thửa đất số 71, tờ bản đồ số 77, diện tích 397, l m² tọa lạc ấp
C, L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh của ông Đinh Văn M1 cha của ông Đinh
Văn L cho ông L từ những năm 1964. Trong quá trình sử dụng đất, đến năm 1997
được Ủy ban nhân dân thị xã T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông
Đinh Văn L. Năm 2014 hộ ông L tặng cho thửa đất trên cho Nguyễn Thị N. Năm
2002, ông L có cho Nguyễn Thị Cẩm D ở nhờ trên phần đất thửa đất số 71. Đến
năm 2021, bà D dỡ nhà lá để xây dựng lại nhà kiên cố thì ông L, bà N1 không cho
vì đây là phần đất của của ông L đứng tên, sử dụng từ khoảng năm 1964, 1965 đến
nay. Nay ông L, bà N không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà D.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đinh Thanh T3 Em trình bày:
Ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà D vì gia ình ông không có chuyển
nhượng phần đất tranh chấp cho bà D.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Văn T1 trình: Nguồn gốc
thửa đất số 71, diện tích 397, l mà Nguyễn Thị Cẩm D ông Đinh Văn L
đang tranh chấp của ông Đinh Văn M1 cha của ông T1 cho ông T1 từ năm
1978, đến năm 2002 ông T1 bán cho bà Nguyễn Thị Cẩm D với giá 01 lượng vàng
24K, khi bán đất viết giấy tay giao D giữ. Đến năm 2004, giữa ông T1ông
L phát sinh tranh chấp, tại buổi hòa giải của ấp C, ông L đồng ý để ông bán phần
đất trên cho bà D và ông T1 thống nhất để lại phần đất lá cho ông L, hai bên thống
nhất tên vào biên bản, xác nhận của chính quyền địa phương, hiện nay
thành phần hòa giải vẫn còn sống. Ông T1 không biết bằng cách nào ông L được
4
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông T1 chuyển nhượng đất cho bà D,
hai bên không biết diện tích, số thửa, chỉ thống nhất mua bán, chỉ ranh và D sử
dụng; đến năm 2004, khi phát sinh tranh chấp đất giữa ông T1 với ông L thì mới
thống nhất hiện trạng bà D sử dụng khoảng 450m
2
. Khi ông T1 chuyển nhượng đất
cho bà D thì hiện trạng là đất lá có bờ đập, trong đám lá có 02 bụi tre và 01 bụi trúc
do ông trồng, trong quá trình sử dụng thì bà D cải tạo đất, san lấp, đấp nền như
hiện nay tài sản trên đất của D, ông Đinh Văn L hoàn toàn không sử
dụng đất. Nay ông T1 không tranh chấp gì với bà D và ông L, yêu cầu ông L thực
hiện đúng cam kết tại biên bản hòa giải năm 2004 là cắt phần đất ông T1 đã bán
cho bà D cho bà D.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Cẩm Đ: Thống nhất
với lời trình bày của bà Nguyễn Thị Cẩm D.
Tại bản án dân sự thẩm số: 127/2024/DS - ST ngày 15 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Cẩm D.
Buộc ông Đinh Văn L Nguyễn Thị N1 giao diện tích đất tranh chấp
310,7m
2
, thửa đất số 71, tờ bản đồ số 77, tọa lạc ấp C, L, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh cho bà Nguyễn Thị Cẩm D được trọn quyền sử dụng.
Nguyễn Thị Cẩm D được sử dụng diện tích đất tranh chấp 310,7m
2
(ký
hiệu A), thửa đất số 71, tờ bản đồ số 77, tọa lạc ấp C, L, thành phố T, tỉnh Trà
Vinh.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật bà Nguyễn Thị Cẩm D được quyền liên hệ
với quan Nhà nước thẩm quyền lập thủ tục để được chỉnh biến động theo
quy định.
Nguyễn Thị Cẩm D được tiếp tục quản lý, sử dụng toàn bộ cây trồng
trên đất tranh chấp, bao gồm: 02 bụi tre, 02 bụi trúc, 02 cây u, 02 cây mận, 01
cây cóc, 01 cây dừa, 01 cây cau.
Để bảo đảm cho việc thi hành án khi án có hiệu lực pháp luật, các đương sự
nghĩa vụ giữ nguyên hiện trạng đất tranh chấp và tài sản, huê lợi gắn liền với đất,
không được thay đổi hiện trạng đất hoặc xây cất, trồng thêm trong diện tích đất tranh
chấp dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước
thẩm quyền.
2. Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với việc Nguyễn Thị Cẩm D
yêu cầu ông Đinh Văn L, bà Nguyễn Thị N bồi thường thiệt hại 02 cây dừa và yêu
cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 71, tờ bản đồ s 77,
diện tích 397,1m².
5
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm
D về việc yêu cầu ông Đinh Văn L Nguyễn Thị N bồi thường thiệt hại (100
cây tre và vật tư hư hỏng) với số tiền 6.170.000 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, chi phí tố tụng
và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp luật.
Ngày 25 tháng 10 năm 2024, bị đơn ông Đinh Văn L, Nguyễn Thị N kháng
cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm D không
rút yêu cầu khởi kiện, người đại diện hợp pháp của bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo của bị đơn. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết
vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn cho rằng: Phần đất tranh
chấp thuộc thửa 71 của ông Đinh Vân L2; ông Đinh Văn T1 không được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà chuyển nhượng cho D không đúng pháp
luật. Biên bản hòa giải của ban nhân dân ấp vào ngày 21/8/ 2004 chỉ một mình
ông L2 ký tên nên không có giá trị pháp trong khi đó đất cấp cho hộ ông L2. Tòa
án cấp sơ thẩm không xác minh hộ ông L2 vào thời điểm cấp quyền sử dụng đất có
bao nhiêu người, chưa đưa hàng thừa kế của ông Đinh Văn M1 vào tham gia tố
tụng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án thẩm, giao hồ cho Tòa án
cấp sơ thẩm xét xử lại.
Ý kiến của vị Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xvà Thư đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị Kiểm sát viên cho rằng: Phần đất tranh chấp thửa 71
nguồn gốc của ông Đình Văn M2, việc này được ông Đinh Văn L, ông Đinh
Văn T1 thừa nhận. Ông T1 cho rằng phần đất tranh chấp thửa 71 ông M2 cho ông
T1 vào năm 1978 ông sử dụng đến năm 2002 chuyển nhượng lại cho bà Phạm
Thị Cẩm D1 sử dụng cho đến nay. Tại biên bản hòa giải ngày 21/8/2004 của BND
ấp C1, ông L thừa nhận phần đất này của ông T1, đồng ý việc ông T1 chuyển
nhượng phần đất này cho bà D1 đồng ý tách thửa cho D1. Tại đơn xin đăng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất 834, ông L ghi nguồn gốc là của ông
của ông Đinh Văn T1. Do đó, có đủ cở sở khẳng phần đất tranh chấp thuc thửa 71
là của ông M2 cho ông T1, ông T1 chuyển nhượng lại cho bà D1, đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
6
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Ni có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Đoàn Thị Kim H, chị Đinh Thị Mỹ L1, anh Đinh Minh T2, anh Đinh Văn M, chị
Đinh Thị Mỹ P, anh Nguyễn Trường G đã được triu tp hp l nhưng vắng mt
nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng
mặt đương sự trên.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn L, Nguyễn Thị N, Hội đồng
xét xử xét thấy: Phần đất tranh chấp thửa số 71, diện tích 397,1m
2
(thực đo 310,7m
2
,
phần hiệu A), tờ bản đồ 77, loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp C, L, thành phố
T, tỉnh Trà Vinh nguồn gốc là của ông Đinh Văn M1 là cha của ông Đinh Văn L
ông Đinh Văn T1. Thửa đất 71 được tách ra từ thửa 834 vào m 2014 (thửa 834
tách thành thửa 71, diện tích 397,1m
2
thửa 73, diện tích 959,3m
2
hộ ông L
làm thủ tục tặng cho hai thửa đất trên cho Nguyễn Thị N) (BL38). Thửa 834,
diện tích 1.660m
2
được Ủy ban nhân dân thị T (nay thành phố T) cấp quyền
sử dụng đất cho hộ Đinh Văn L vào ngày 07/3/1997 (BL 38c, 43). Thửa 834 theo
tư liệu năm 1983 thuộc một phần Rạch Nhà Chung; thuộc một phần thửa 538, diện
tích 2.900m
2
do ông
Đinh Văn L khai, đăng ký; thuộc một phần thửa 539, diện
tích 7.250m
2
do ông
Đinh Văn L khai, đăng (BL 38, 74). Mặc phần đất
tranh chấp thửa 71, hộ gia đình ông Đinh Văn L được cấp quyền sử dụng đất vào
năm 1997 (thửa 834) nhưng trên thực tế gia đình ông L không có sử dụng mà phần
đất này ông Đinh Văn M1 đã cho ông Đinh Văn T1 sử dụng từ năm 1978, đến năm
2002 ông T1 chuyển nhượng lại cho Nguyễn Thị Cẩm D sử dụng cho đế nay.
Việc này được ông L, ông T1 thừa nhận tại biên bản hòa giải ngày 21/8/2004 của
BND ấp C1, cụ thể: Vào năm 2004 giữa ông T1 với ông L tranh chấp phần đất
ông T1 chuyển nhượng cho bà D (nay là thửa 71), tại buổi hòa giải ông L thừa nhận
phần đất này của ông T1 nhưng do ông L đứng tên quyền sử dụng đất, ông L đồng
ý việc ông T1 chuyển nhượng phần đất này cho bà D và đồng ý tách thửa choD
(BL10); sự việc này chính quyền địa phương chứng kiến như ông Nguyễn Văn
B (lúc đó là Bí thư chi bộ), ông Nguyễn Văn B1 (lúc đó là phó Bí thư chi bộ), ông
Đinh Văn H1 (Chi hội trưởng), ông Văn C (thư ghi biên bản) một số người
dân địa phương. Qua xác minh ông Nguyễn Văn B, ông n C, ông Nguyễn Văn
B1 thì các ông cũng thừa nhận có sự việc trên và có trực tiếp tham gia vào buổi hòa
giải của ấp ngày 21/8/2004 (BL 221 - 229). Tại đơn xin đăng ký quyền sdụng đất
ngày 12/3/1996 đối với thửa đất 834, ông L ghi nguồn gốc là của ông và của ông
Đinh Văn T1 (BL 83). Từ những chứng cứ phân tích trên sở khẳng định
phần đất tranh chấp thực đo 310,7m
2
(phần hiệu A) thuộc thửa 71 của ông
Đinh Văn T1 được ông Đinh Văn M1 cho sử dụng từ năm 1978 đến năm 2002
chuyển nhượng lại cho bà D sử dụng cho đến nay, quá trình sử dụng gia đình bà D
đã cải tạo san lấp đất, trồng cây và cất nhà ở trên đất; việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp
7
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có sở, đúng pháp luật. Do đó, kháng
cáo của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
[3] Xét ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn, như
phân tích ở phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy không có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét ý kiến của vị Kiểm sát viên, như phân tích ở phần trên, Hội đồng xét
xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do ông L, N người cao tuổi, đơn
xin miễn án phí nên miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho ông L, bà N.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn L, bà Nguyễn Thị N.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 127/2024/DS-ST ngày 15 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Căn cứ Điều 158, Điều 165, Điều 221 ca Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 5, Điều 6, Điều 12, Điều 26, Điều 99, Điều 100, Điều 166 Điều
202 và Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Cẩm D.
Nguyễn Thị Cẩm D được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất tranh chấp
310,7m
2
(phần ký hiệu A), loại đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất số 71, tờ bản
đồ s77, tọa lạc ấp C, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. Phần diện tích đất 310,7m
2
(phần hiệu A) vị trí, tứ cận theo đồ thửa đất kèm theo công văn số:
1822/CNTPTV, ngày 15/12/2022.
Buộc ông Đinh Văn L, Nguyễn Thị N1 giao diện tích đất tranh chấp
310,7m
2
(phần ký hiệu A), loại đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất số 71, tờ bản
đồ số 77, tọa lạc ấp C, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh cho Nguyễn Th Cẩm D
quản lý, sử dụng.
Nguyễn Thị Cẩm D được quyền đến cơ quan Nhà nước thẩm quyền
làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất 310,7m
2
(phần ký hiệu
A), thuộc thửa đất 71 trên theo quyết định của Bản án này.
8
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho
ông Đinh Văn L, Nguyễn Thị N.
3. Các quyết đnh khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
không bị cải sửa có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND TP. Trà Vinh;
- Chi cục THADS TP. Trà Vinh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Hùng
Tải về
Bản án số 109/2025/DS-PT Bản án số 109/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2025/DS-PT Bản án số 109/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất