Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 16/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về lối đi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
Bn án số: 16/2025/DS-PT
Ngày 24-02-2025
V/v tranh chấp vlối đi
CỘNG A HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂNN TỈNH CAO BẰNG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm:
Thẩm pn - Ch tọa phiêna: Bà Th Thu Ngân
c Thm phán: Bà Nguyễn Th N và ông Ngôn Ngc Viên
- Thư phiên tòa: Bà Ma Th Huyên - Thư ký Toà án, a án nhân dân
tỉnh Cao Bằng
- Đại din Vin Kiểm t nhân dân tỉnh Cao Bng tham gia phiêna: Bà
Triệu Thị Đào - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 m 2025 ti trụ sToà án nn dân tnh Cao Bằng xét xử
phúc thẩm công khai v án th lý số: 24/2024/TLPT-DS ny 28 tháng 11 năm
2024 v Tranh chấp về li đi.
Do bn án dân s thẩm s 04/2024/DS-ST ny 24 tháng 10 năm 2024
ca Toà án nhân dân huyn Hoà An, tỉnh Cao Bng b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử phúc thẩm s: 42/2025/QĐPT-DS ny
10 tháng 02m 2025 giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Trung T, sinhm 1956 (Có mt)
Bà Bế Thị T1, sinh năm 1960 (Có mt)
Cùng địa ch: Xóm D B, th trấn N, huyn H, tỉnh Cao Bng.
Người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp ca đng nguyên đơn: Ông Nguyn
Trung D - Luật sư ca Văn phòng L - Đoàn Lut sư tỉnh C; Địa ch: Số n D
đường B, tổ D, phường H, thành ph C, tỉnh Cao Bằng (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đc C, sinhm 1940
Địa ch: Xóm D B, th trấn N, huyn H, tnh Cao Bằng.
Người đại diện theo u quyền của bđơn: Ông Phương Ngc D1, sinhm
1982. Đa ch: T dân ph B, phường N, thành ph G, tỉnh Đắk Nông (Văn bn u
quyền ngày 20/9/2024) (Có mặt)
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
2
1. UBND th trn N, huyn H, tnh Cao Bằng (Có đơn xin xét xử vắng mt)
2. Bà Trương Th P, sinh năm 1944
3. Bà Phạm Thị T2, sinh năm 1983 ( mặt)
4. Ông Phạm Trung T3, sinh năm 1988 (Có mặt)
5. Ông Phạm Trung T4, sinh năm 1991 (Có mặt)
6. Ông Nguyn Đức Đ, sinh năm 1982 (Có mt)
7. Ông Lý Văn K, sinh năm 1956 (Vng mặt)
8. Bà Hoàng Th C1, sinh năm 1933 (Vng mt)
Cùng địa ch: Xóm D B, th trấn N, huyn H, tỉnh Cao Bng.
9. Bà Nguyn Th N, sinh năm 1976; Đa chỉ: Xóm H, H, thành ph C, tỉnh
Cao Bng.
10. Bà Nguyn Th B, sinh năm 1985; Đa ch: Phố H, th trấn N, huyn H,
tỉnh Cao Bằng.
Người đại diện theo u quyền của bà Trương Th P, bà Nguyn Th N, ông
Nguyễn Đc Đ, bà Nguyn Thị B: Ông Phương Ngc D1, sinhm 1982; Địa ch:
Tdân ph B, phường N, thành ph G, tỉnh Đk Nông (Văn bn uquyn ny
24/10/2024) (Có mặt)
- Người làm chng:
1. Ông Phạm Trung T5, sinh năm 1953 (Vng mt)
2. Bà Hoàng Th T6, sinh năm 1962 (Vắng mặt)
3. Bà Nguyn Th N1, sinh năm 1964 (Vng mặt)
4. Ông Trương Văn H, sinh m 1958 (Vắng mặt)
5. Ông Hoàng Văn X (Vắng mặt)
6. Bà Trần Th N2 (Vng mt)
Cùng địa ch: Xóm D B, th trấn N, huyn H, tỉnh Cao Bng.
- Người kháng cáo: Ông Phương Ngc D1, người đại din theo u quyền ca
b đơn ông C và nời có quyn lợi nghĩa v liên quan bà P, bà N, bà B, ông Đ.
NỘI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kinquá trình giải quyết v án tại cấp thm nguyên đơn
ông Phm Trung T và bị đơn Bế Thị T1 trình bày:
Trước đây, khi bm ông T còn sống đã đi li qua con đường từ thời k
chng Pháp trước những năm 1940, khi ông T sinh ra và lớn lên vn đi qua con
đường này cho đến khi xảy ra tranh chp. Li đi này không ch riêng gia đình ông
T mà nhiều người trong xóm cũng đu đi lại. Đến m 2023, ông C xây tường rào,
chặn hoàn toàn đường đi không cho gia đình ông T đi lại khiến cho gia đình ông T
3
và những hộ gia đình phía trong không có đường đi lại, phải men đi qua đường b
rung, bờ ao, mùa mưa rt trơn tợt.
Ngun gc phần đất tranh chp là ca dòng h ông T, phần đt giáp ranh con
đường này vào năm 1993 ông Mạc Văn T7 (Đã chết m 2010, hiện nay các con
ông T7 là ông B1 đang sinh sng tại tổ A, bà T8 đang sinh sống tại tổ C th trấn N,
huyện N, tnh Cao Bng) bán cho ông C. Đến 16/01/2023 thì phát sinh tranh chp
do ông C o phần đường đi chung này y cn trở, không cho gia đình ông T đi
li. Trước khi ông C chặn đường, có 05 gia đình đều cùng sử dng con đườngy
đ đi lại.
Phn đt tranh chấp không có s thửa, thuộc tờ bn đ s 297-C-III, trên
phần đt tranh chấp chỉ có móng nền nhà cũ của ông C.
Ông T và ông C đã từng tha thun với nhau đ giải quyết vic tranh chấp
giữa hai bên. Trước đây, con đường cũ có chiều rng khong 04m. Đến năm 2015,
ông C ch cho gia đình ông T đi qua đường vòng cnh nhà, chiều rng khong 01m
nhưng không lập biên bn. Ông T không có giấy tờ chứng minh phần đt tranh
chấp là đường đi li chung ca xóm từ trước đây nng bà Phm Thị E nguyên là
chnhiệm Hợpc thể chứng minh có con đường chung ca xóm tại phn đất
tranh chp. Vì vy, ông T làm đơn khởi kiện yêu cu Tòa án giải quyết buc gia
đình ông Nguyn Đc C phi mở lại con đường cũ để gia đình ông T các h gia
đình phía trong được đi li tn con đường đã có từ trước thời kỳ tán. Diệnch
con đường theo biên bn xem t, thm đnh ngày 14/5/2024 và bn trích đo đa
chính khu đt ca Văn phòng đăng đất đai tnh C ngày 17/7/2024.
Bà Bế Th T1 là vca ông Phạm Trung T có ý kiến: Bà nht trí với những
ni dung ông T đã trình bày. Ông Phạm Trung T bà Bế Th T1 kết hôn m
1978, sinh được 04 người con gm Phạm Th T2, Phạm Th T9, Phạm Trung T3 và
Phm Trung T4. Hin nay, các con của ông T, bà T1 đu đã xây dựng gia đình ra
riêng, vchng ông T, bà T1 chia đt cho 04 người con đlàm nhà bên cnh nhà
ca ông T, bà T1 nhưng do ông C đã chn li đi li nên gia đình ông T, bà T1
gia đình ch T2, anh T3, anh T4 đu không có li đi ra đường giao thông của xóm,
còn ch T9 đang sinh sng thành ph C, không trực tiếp sinh sng gần nhà ông
bà. Li đi hiện nay gia đình bà đang tranh chp với ông C không nm tn đất của
ông C mà nằm giữa nằm giữa hai thửa đất 375 376a ca ông C. Ngoài li đi này
gia đình bà không còn có li đi nào khác, trước đây khi ông C mở đường vòng cho
gia đình bà đi qua cạnh nhà ông C, gia đình bà phi đi qua bờ rung, mùa mưa rất
trơn trượt, việc đi li gặp rt nhiều khó khăn nên bà đ ngh ông C mli đi cũ đ
gia đình bà có đường đi lại thun tin cho việc mưu sinh.
Trong q trình gii quyết v án tại cấp thm bị đơn ông Nguyn Đức C
trình y:
Ông C và nguyên đơn ch là ng xóm, không có quan hệ h ng. Đất của
gia đình ông C không có tranh chấp, không liền thửa với ông Phm Trung T. Đất
4
ca ông C do ông cha để lại mt phần mt phn ông C mua với ông Mc Văn
T7 vào m 1993 với din ch là 720m
2
(có Giấy mua bán đt), phần đt ông C
mua nguyên thửa không có li đi như nguyên đơn khởi kiện, vic ông C mua đt
với ông T7 cxóm B đu biết. Phần đất này được ch trong 02 thửa đất gồm
thửa đt s 375, tờ bn đ s 297-C-III, din ch 250m
2
mt phần thửa đất s
376a, tờ bn đ s 297-C-III, diện ch 1.615m
2
(do đã sáp nhập với phần đt ca
ông C được bm đ lại).
Trước khi ông T7 bán đt cho gia đình ông C (thời kỳ Hợp tác) nhàớc
có dựng lớp hc vlòng trên đất ông T7 nên ai đi qua cũng được và Hợp c cho
gia đình ông C dng n trên đt ca ông T7. Đến năm 1993, gia đình ông C mua
đt với ông T7, sau khi mua đt ông C mở mt li đi cho bà C1 đi nhờ xung vườn
và cho ông T đi nhxung nhà. Đến năm 1996, ông C xây dựng căn n cấp IV
cho ch i ca ông Cu là bà Nguyễn Th T10 (đã chết m 2009). Khi y
xong, ông T và các gia đình có đi lại nhqua phần đường cnh nhà đ xung n,
không có li đi như gia đình ông T khởi kiện. Sau khi T10 chết, ông C tiếp tục
sinh sng tại ngôi nhà ca bà T10. Theo như bn đồ đa chính đo thì con đường s
đi qua giữa nhà chị gái ông C, thực tế nhà ông C khi đó vẫn ở (nay n móng n).
Đến năm 2016, ông C ci to căn n cấp IV, xây ngo, gia đình ông C có m
mt li đi cho gia đình ông T đi theo mép đt nhà ông C, để không ảnh hưởng đến
vic sinh hot ng ny của con cu ông C. Đến m 2021, gia đình ông C phá
dcăn nhà cấp IV cũ (nay còn móng n cũ) đ xây nhà mới, khi hoàn thành đưa
vào sdng do không ch chăn nuôi, vợ ông C có xuống thông báo với gia đình
ông T là squây ng rào đ y chung trại chăn nuôi vào tháng 9 năm 2022, thì
vông T nói bà bá cy cháu khác có li đi”. T khi nhận thông báo ca gia
đình ông C, ông T không có ý kiến gì vviệc mở li đi cho nhà ông T, đến khi gia
đình ông C y tường o tháng 02 m 2023, thì gia đình ông T mới có ý kiến
mun đi qua giữa thửa đt ca ông C mua, ông C không nht trí. Khi gia đình ông
C y ờng rào có gi 03 con trai ca C1 có đt giáp ranh với gia đình ông C
đo diện tích, ranh giới, 03 con trai ca bà C1 đồng ý cho gia đình ông Cy hàng
rào theo ranh giới đã đo. Ông C mua đất là đ gia đình quản lý, s dụng chứ không
mua đất đ cho gia đình khác đi mà không có ý kiến gì, từ lúc gia đình ông C mua
đã cho nhà ông T đi nhờ, nay gia đình ông C không cho đi nhờ nữa. Ông T phần
đt có thđi ra đường liên xóm nhưng không chu mmà vn yêu cầu ông C m
đường đi qua giữa phần đt ca ông C.
Đồng thời, khi gii quyết tranh chp tại y ban nhân dân th trấn N, Ban hòa
gii có ý kiến cho gia đình ông C mlối đi cho nhà ông T qua cnhờng nhà ông
K và gia đình ông T xây lại chung gà cho gia đình ông C nhưng ông T không
đồng ý. Do đó b đơn không đng ý với yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa người đi din theoy quyền ca bị đơn ông Phương Ngc D1
trình y:
5
Ông không nhất trí với yêu cu ca nguyên đơn, đng thời ông không biết
đt ca ông C do ông cha để lại có diện ch là bao nhiêu m
2
tứ cn tiếp giáp
như thế nào. Phần đt ông C mua với ông Mc Văn T7 vào m 1993 có din tích
bao nhiêu và v trí tiếp giáp như thế o. Trước khi ông T7 bán đt cho gia đình
ông C, N nước dựng lớp học vlòng trên phn đất o ca ông T7, các h dân
thời kỳ đó b, mông T đi qua lối đi o ông đu không biết. Ông cũng không
biết việc hợp c cho gia đình ông C dựng nhà ti v to trên đất ca ông T7,
v trí tiếp giáp với căn nhà n thế o. Ông thừa nhn li đi hiện nay nguyên đơn
yêu cầu khôi phc nằm giữa hai thửa đt 375 376a của ông C đã được cp giấy
chứng nhận quyền s dng đt, tuy nhiên phn đt tranh chp ông C ca được
Nhà ớc ng nhn quyn sử dng đt.
Những người có quyn lợi nghĩa v liên quan đến vụ án ý kiến như sau:
* Bà Trương Th P là vca ông C: Nhất trí với những nội dung mà ông C
đã trình bày, bà P là người xuống trao đổi với gia đình ông T về việc s y dựng
hàng o xung quanh phần đt đ tiến nh xây dng chung trại; khi đó vchồng
ông T cũng nht trí nói s tự chun b, sp xếp. Sau khi gia đình P xây dựng
hàng o, 02 gia đình ông Phạm Trung M ông Phm Trung K1 (em trai ca ông
T) đã tự mlối đi riêng, không đi qua đt gia đình ông C, P nữa. Riêng ông T
vn không chu tự mở li đi riêng, kiên quyết đòi đi qua đt ca gia đình P.
* Ch Nguyn Thị N là con đ của ông C và bà P: Từ lúc ch N sinh ra và lớn
lên tn phần đt ca ông C, bà P không có đường đi lại mà gia đình ông T ch xin
đi nhqua đt gia đình ch. Ch lập gia đình và chuyn đi sinh sống tại xóm A H
N, xã H, thành phố C, tỉnh Cao Bằng từ năm 2004. Hiện nay chị cùng các ch em là
Đ, B cùng góp tiền xây dựng nhà tn phn đất nền nhà cũ nng do phát sinh tranh
chấp n không tiến hành xây dựng được. Đồng thời, cũng không tiến nh được
vic chuyển nhượng GCNQSDĐ từ ông C, bà P sang cho ch N, anh Đ và chị B.
Chị N nht trí với ý kiến ca ông C.
* Ch Nguyn Thị B, anh Nguyn Đc Đ là con đ ca ông C, bà P nht trí
với ý kiến ca ông C, bà P và ch N đã tnh bày, không có ý kiến kc.
* Ch Phạm Th T2, anh Phm Trung T3, anh Phạm Trung T4 là con đ của
ông Phm Trung T và bà Bế Th T1 đều nht trí với những nội dung ông T, T1
đã tnh bày, đngh ông C khôi phc lối đi trước đây theo din tích, chiu ngang,
chiều dài theo Bn trích đo địa chính khu đất của Văn phòng Đăng đt đai tỉnh
C đã cung cấp.
* Ông Lý Văn K, Hoàng Th C1 có đt giáp ranh với thửa đất 375 ca ông
C. Hin trạng sdng đất của ông C đã ln sang thửa đt ca ông K, bà C1. Giữa
gia đình ông K, bà C1 ông C không có tranh chấp, các bên gia đình đã thng
nht xác đnh ranh giới thửa đất y tường gạch c đnh. Đối với việc tranh chấp
giữa ông T, bà T1 với ông C, ông K, bà C1 không có ý kiến đề ngh a án giải
quyết theo quy đnh ca pháp luật. Nếu mli đi cho ông T, bà T1 qua mép nhà
6
ca ông C thì chỉ được phép mqua phía trên tường rào hiện nay ông C đã xây
đó vẫn là đt ca ông K, bà C1. Đồng thời, ông T, bà T1 phi trao đổi, thông tin với
ông K, C1.
* Nời đi diện theo y quyền ca UBND thị trấn N ông Nguyễn Huy H1
có ý kiến: Căn c các i liu, s đa chính, s mục đt đai lối đi hin nay
ngun đơn tranh chấp với b đơn đã có từ thời k Hợpc, th hiện theo bn đồ
đo đc năm 1996, s hóa năm 2012. Hiện nay, li điy không nằm trong các thửa
đt mà b đơn được cp GCNQSDĐ n vẫn thuộc quyn quản lý ca UBND th
trấn N. Do lối đi y đã có từ trước đây, đ ngh a án gii quyết theo quy đnh
ca pháp luật đ nguyên đơn có li đi li ra đường giao thông ca xóm D Bế Triu
thun lợi.
Trong q trình gii quyết v án nhng người làm chứng ý kiến như sau:
* Ông Phm Trung T5 là hàng xóm, không có quan h h ng với các
đương s, ông T5 xác nhn giữa phần đất ca ông T7 và ông C con đường đi lại
từ trước. Bản thân ông T5 và mt số quan Nhà nước cũ có đi lại qua con đường
này, việc mua bán giữa ông T7 và ông C ông không biết. Sau khi ông C dng nhà
cho bà T10 thì ông T đi li qua bên cạnh n của T10. Việc tranh chấp c thể
giữa ông T, bà T1 ông C ông không biết. 04 hộ gia đình ở phía trong bị nh
hưởng, gm gia đình ông T, ông K1, ông M, ông T4. Ông mong muốn hai gia đình
tự tha thun để ginh cảm hàng xóm.
* Bà Nguyn Th N1 là hàng xóm, không có quan hh hàng với các đương
s, bà sinh ra, lớn lên cư trú tại xóm D B, th trấn N. Từ nhỏ bà đã thy và đi lại
trên con đường hiện nay các đương s đang tranh chp. Sau khi ông C xây nhà thì
mi người phi đi qua đường vòng cạnh nhà bà T10. Đến tháng 02/2023 ông C xây
ờng rào bt kín lại nên không có đường đi. Bà mong gia đình ông C mở đường để
mi người đi lại.
* Ông Nguyễn Văn X1 là ng xóm, không có quan h h ng với các
đương sự, ông xác nhn đúng trước đây có con đường đi lại qua phần đt tranh
chấp. Tuy nhiên, sau đó ông T7 có bán đt cho ông C, còn nội dung c th ông
không rõ. Ông mong hai gia đình tha thun để mở li đi chung.
* Bà Trần Th N2 là ng xóm, không có quan hệ hng với các đương sự,
bà đến cư trú tại xóm D B, th trấn N từ năm 1985. Trước đây có con đường mòn
nh đi qua phần đt tranh chấp. Từ năm 2015 đến tháng 02/2017 gia đình bà và ông
C có tạo điu kiện cho ông T đi qua nhờ phn đất ca mình. Đến tháng 02/2017, bà
xây hàng o trên phn đt ca bà nhưng ông T không có ý kiến gì. Bà cho rng,
phần đt ca ông C đã mua bng tiền, nếu ông T có nhu cầu cần sử dng đ mli
đi tn phần đt ca ông C t phải tha thun và thanh toán chi phí hợp lý.
* Bà Hoàng Th T6 là ng xóm ca các đương skhai không biết có li đi
hin nay nguyên đơn yêu cu b đơn khôi phc và bà không biết việc tranh chấp
giữa ông T và ông C.
7
* Ông Trương Văn H là ng xóm ca nguyên đơn b đơn khai: Từ thời
sơ n thời kỳ Hợp c đã có con đường mòn hin nay ông T tranh chấp với
ông C. Bản thân ông và nhiều hộ gia đình trước đây cũng đi lại trên li đi này, sau
này có điu kiện mi gia đình tự mở li đi khácn chỉ có gia đình ông T đi lại qua
li y.
Người bo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình y: Căn c
các i liệu đã thu thập được th hiện li đi nguyên đơn yêu cầu b đơn khôi phc
đã có từ lâu đời, có nhiu người đi lại làm chứng. Đng thời, li đi đang tranh
chấp không nm trong các thửa đt b đơn được cp giấy chứng nhn quyền s
dng đt, nên việc bị đơn xây ờng o, móng n chắn li đi ca nguyên đơn là
không phù hợp. Đề ngh Hi đng xét xử chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của
ngun đơn. H sơ cấp giấy chứng nhận quyn s dng đt ca b đơn chỉ có đơn
xin cp giấy chứng nhn quyền sdng đt, không có các i liệu khác là không
đúng theo quy định tại thời điểm được cp. Đề ngh Hi đng xét xử xem xét hy
Giy chứng nhn quyền sử dng đất đã cp cho ông C.
Người đại diện theoy quyền ca bị đơn những người có quyn lợi nghĩa
v liên quan bà Trương Thị P, chNguyn Thị N, chị Nguyn Th B, anh Nguyn
Đức Đ có ý kiến tranh lun:
Ông không nhất trí với ý kiến ca nguyên đơn đưa ra, vì có những vi phm
v thtục tố tụng v ni dung, c th:
Th nht: Th tục hòa giải cơ schưa đúng quy đnh ca pháp luật mà
TAND huyn Hòa An vẫn th lý giải quyết là vi phạm nghiêm trng th tục t tụng
vì chưa đ điu kiện th lý được quy định tại đim b khon 1 Điều 192 B luật T
tụng Dân s. H sơ hòa gii tranh chấpsở, không có Quyết đnh thành lp Hội
đồng hòa gii cơ sở; Không tiến nh các thtục thẩm tra, xác minh về quá tnh
s dng đất và hiện trng sdng đất; Biên bản hòa giải không có chký đy đủ
ca các bên tham gia (BL 06, 07, 08, 09), 13 người tham gia bui hòa gii nhưng
ch có 06 nời ký biên bn, không có sự tham gia ca cán b đa chính của “người
sng lâu năm biết về din ch đt tranh chấp”, do đó, biên bn hòa giải y
không giá tr pháp lý.
Thhai: UBND th trấn N không tiến nh c minh thực đa đ xác đnh vị
trí, dinch, đa chỉ thửa đất, s thửa, s bn đồ.
Th ba: V xác đnh cách tham gia tố tụng ca UBND th trn N và bà
Hoàng Th H2 công chức đa chính là người có quyn lợi nghĩa v liên quan là
không đúng. Trong vkiện y, bà H2 và UBND th trấn N là cơ quan, công chức
được phân công giải quyết vvic không phải là người có quyền lợi, nghĩa vliên
quan đến v án.
Th tư: Biên bản hòa gii ngày 20/3/2024 (BL117, 118) trong thành phần
tham gia có ghi nhn lời trình bày ca 04 người làm chứng: Phm Trung T5,
Nguyễn Th N1, Hoàng Văn X, Trần Th N2 nng c 4 người làm chứng đu
8
không vào biên bn làm vic. Như vậy, các lời trình bày ca những người làm
chứng biên bản hòa giải đu không có giá trị pháp lý. Hi đồngt xử không th
căn coi liu chứng c này để xem xét, đánh giá giải quyết v án.
Thnăm: Quyết đnh đnh giá i sn thành lập Hi đng đnh giá i sn
s 03/2024/QĐ-ĐG ngày 11/4/2024 Biên bn đnh giá i sản (BL 186) hai văn
bn mâu thuẫn nhau. Theo quyết đnh s 03 thì chủ tịch Hi đng đnh giá là bà
Ngô Li N3, tuy nhiên tại biên bn đnh giá thì ch tch Hi đng đnh giá lại là bà
Lê Th Lan A. V ni dung, Hi đng định giá đã căn c vào Quyết đnh s
28/2021/QĐ-UBND ny 15/10/2021 của UBND tỉnh C đc đnh phn diện tích
đt đang tranh chp là đt giao thông. Không ai dám khẳng đnh đây là đt quy
hoch giao thông, k cUBND huyn H là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được
trao quyn qun lý, đi din ch shữu phần din ch đt này còn không khẳng
đnh đây là đt giao thông nhưng Hi đng đnh giá đã khẳng đnh” đây là đt
giao thông.
Thsáu: Những vi phm về ni dung đó là nguyên đơn không đưa ra được
chứng cđ chứng minh cho yêu cầu khởi kin của mình là có căn cứ, mà chỉ trình
bày bng lời nói con đường mòn đã có từ thời c, ông, cha ca nguyên đơn. Phạm
vi yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn cũng ch yêu cu a án giải quyết là “T
tháo dhàng rào xây gạch đ trả lại đường đi cũ cho chúngi”. Tuy nhiên, đường
đi cũ có chiu ngang, chiều dài bao nhiêu mét thì nguyên đơn không yêu cầu cụ th
Tòa án giải quyết, không có i liệu, chứng cnào chứng minh cụ thể cho diệnch
đó. Con đường nguyên đơn yêu cầu phải đi qua 03 ch s dng đt tương ứng với
03 đoạn nhưng nguyên đơn khởi kiện đon giữa, không yêu cu Tòa án gii quyết
đoạn đu và đon cui là vô lý. Căn c o biên bn c minh (BL 194) ngoài lối
đi hiện nay đang tranh chấp, gia đình ông T và anh T4 vẫn có đường đi, không
thuc tờng hợp không có đường đi hoc không đ li đi ra đường công cng theo
quy định tại Điều 254 ca B lut Dân sự.
Mt khác, tiết hai khoản 1 Điu 254 cũng quy định Li đi được mở trên bất
đng sản lin k nào được coi thuận tiện hp nhất, tính đến đc
đim c thể ca địa điểm, lợi ích ca bất đng sản bị vây bc và thiệt hi gây ra
ít nhất cho bất đng sản mở lối đi. N vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
phải cân bng với lợi ích ca b đơn, vì schia đôi thửa đt ca b đơn, điu y
gây ra rt nhiều sự bt tiện,nh ởng đến cuộc sng, an ninh của b đơn.
Lời khai ca những người làm chứng Hoàng Th T6, Phm Th E là không
đúng, không khách quan, bo đm s tht khách quan của v án.
Căn c vào Điều 77 BLTTDS đ ngh Hi đng t xkhông chấp nhn
những i liệu chứng cnày, lời khai ca những người làm chứng này làm căn c
đ xem t đi với yêu cu khởi kiện ca nguyên đơn, bác toàn b yêu cu khởi
kin ca nguyên đơn.
9
Ti Bn án dân ssơ thm s 04/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 ca Toà án
nhân dân huyn Hoà An, tỉnh Cao Bng đã quyết đnh:
Căn ckhon 9 Điều 26; đim a khon 1 Điều 35; đim a, c khoản 1 Điều
39, Điu 147, Điu, 157, Điu 158, Điu 165, Điu 166; Điều 186, Điu 271, Điều
273 B lut T tụng Dân sự; Áp dng Điều 245, Điu 248, Điu 254, Điều 357,
khon 2 Điều 468 B luật Dân sự; khon 6 Điều 125, Điều 203 ca Luật Đất đai;
điểm đ khoản 1 Điu 12, Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Thường vQuc hội quy định về mc thu, miễn, gim, thu,
np, quản lý và s dụng án phí và lệ phí a án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn b u cu khởi kiện ca nguyên đơn về việc u cầu b
đơn khôi phc li đi cũ qua giữa hai thửa đt 375 376a ca bị đơn, li điy đã
có từ tớc thời kỳ Hợpc cho đến khi xảy ra tranh chấp.
Buc b đơn ông Nguyn Đc C phải to dphần ng o rộng 2,21m;
những nời có quyền lợi, nghĩa v liên quan ch N, anh Đ, ch B tháo dỡ phần
móng nhà đã xây trên li đi rộng 3,90m và trlại nguyên trng li đi có diện tích
85,0m
2
, c th:
- Phần giáp đường bê tông của xóm D Bế Triều rng 4,54m;
- Cạnh giáp thửa đất 376 và phần đt trng giáp đường bê tông dài 4,57m và
giáp thửa đt 376a dài 18,90m, tổng chiều dài giáp hai thửa đt 376, phn đất trống
giáp đường bê tông và thửa 376a là 24,62m;
- Cnh tiếp giáp phn đất trng giáp đường bê ng dài 5,72m
2
giáp thửa
đt 375 dài 18,04, tổng chiều dài giáp phần đất trống sát đường bê tông và thửa 375
23,76m;
- Phần móng n ch N, anh Đ, ch B xây chắn giữa li đi rng 3,90m;
- Phần tường rào ông C xây chn li đi rng 2,21m.
V t, tứ cận, ta đ, đa ch diện tích đt li đi th hiện trên bản Trích đo địa
chính kèm theo bn án.
2. V chi phí t tụng khác:
- Chi phí đo đc phn đất đang tranh chấp là 3.387.475 đồng.
- Chi phí xem t, thm đnh tại chỗ và đnh giá i sản ngày 14/5/2024 là
1.689.000 đng.
Tổng cộng: 5.076.475 đng.
Buc b đơn ông Nguyn Đức C phải chu toàn b chi phí đo đạc, xem xét,
thm đnh ti ch định giá i sn với tng s tin là 5.076.475 đng. S tiềny
ông T, bà T1 đã nộp xong, ông C có tch nhiệm hoàn trả li cho ông T, T1.
Kể từ ngày bn án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cu thi hành án nếu người phi thi hành án chậm thi hành, thì ng tháng n phải
10
chu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 B luật Dân sự, tương ng với
thời gian và số tiền chậm thi hành án.
Ngoài ra, bn án n tuyên v án phí và quyn kháng cáo cho các bên đương
s.
Sau khi t x sơ thẩm, ngày 01/11/2024 Tán nhân dân huyn Hoà An
nhn được đơn kháng cáo đề ngày 26/10/2024 của ông Phương Ngc D1 kháng cáo
toàn b Bản án sơ thẩm s 04/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 ca Toà án nhân dân
huyện Hoà An, tnh Cao Bằng.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Người đi diện theo u quyền ca bị đơn ông C đng thời là nời đi diện
theo u quyền ca người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan bà P, ch N, ch B, anh
Đ ginguyên nội dung kng cáo. Đề ngh Hi đồng t xchấp nhận kháng cáo,
sa bn án dân sự sơ thẩm, không chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Đồng nguyên đơn ông T bà T1 không nht trí với nội dung kháng cáo,
nht trí với bản án thm, đ ngh Hi đng xét xử ginguyên bn án sơ thm.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ch T2, anh T3, anh T4, anh
Đ giữ nguyên lời trình bày tại cp sơ thm.
Ti phn tranh luận ông Phương Ngọc D1 trình bày ni dung như đã tranh
lun tại Toà án cp sơ thẩm, đ ngh Hi đng xét xử không chp nhận yêu cu
khởi kin ca nguyên đơn. Đ ngh Hi đng xét xử cấp phúc thm chp nhn
kháng cáo, sa bản án dân sự sơ thẩm.
Ti phn tranh luận ông Nguyn Trung D ginguyên ý kiến đã trình bày ti
T án cp sơ thẩm, đ ngh Hi đng xét xử cấp phúc thm không chp nhn
kháng cáo của bên bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Cao Bằng phát biu quan đim:
Vtố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Thẩm phán, Hi đồng xét
xử, thư ký phiên toà, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết ván đảm
bo đúng quy định của pháp luật.
Vquan đim giải quyết v án: Kháng cáo ca nời đi din theo u quyền
ca b đơn ông C và người có quyn lợi nghĩa vliên quan bà P, ch N, ch B, anh
Đ là không có căn c, Tán cp sơ thẩm đã giải quyết đúng quy định của pháp
lut. Đề ngh Hi đng xét xử căn ckhon 1 Điều 308 B luật T tụng dân s
không chp nhn kháng cáo, ginguyên bn án dân sự sơ thẩm s 04/2024/DS-ST
ngày 24/10/2024 ca Toà án nhân dân huyn Hoà An, tỉnh Cao Bằng.
Sau khi nghiên cứu h sơ thẩm tra chứng ctại phiên toà, nghe lời trình
bày ca các đương sự, ý kiến phát biểu ca Kiểm sát viên và căn cvào kết qu
tranh luận tại phiên toà
11
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tán cp sơ thẩm thực hin tuân thđúng quy đnh ca B luật Tố
tụng dân strong việc th lý, c đnh thẩm quyền, quan hpháp luật tranh chấp,
xem xét thẩm đnh tại chỗ, thu thp và giao nộp chứng cvà hoà gii, thực hiện
đúng tnh tự và thủ tc tại phiên toà sơ thẩm.
Đơn kháng cáo của ông Phương Ngọc D1 là người đi diện theo uỷ quyền
ca b đơn ông C và ca những nời có quyền lợi nghĩa vliên quan bà P, ch N,
ch B, anh Đ nộp trong thời hạn Luật đnh, đã np tạm ứng án phí phúc thẩm nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm là đúng quy đnh của pháp luật.
[2] Xét ni dung kháng cáo các căn cứ kháng cáo:
Vngun gốc đt tranh chấp: Ti s mc đất đai năm 2011, quyển s 2,
trang 111; s đa chính năm 2011, quyn số 01 trang s 158; s đa chínhm 1999
(xã B), quyển s 3, trang s163; s mc đt đai năm 1999 (Xã B), quyn số 02,
trang s 9; tờ bn đs 297-C-III đo đc m 1996; Tờ bản đồ s 43 (Bn đ đa
chính B) bn đ s hóa m 2011 và Giy chứng nhn quyền sdng đt liên
quan đến đt tranh chp thì thấy: Năm 1999, ông Nguyn Đc C được nhà ớc
công nhn quyền s dng đt đối với thửa đt số 375, din ch 250m
2
, loại đất
ĐRM và thửa đt s 376a, diện ch 1.615m
2
, trong đó: loại đt T 400m
2
, còn li là
loi đt ĐRM, tờ bn đ s 297-C-III th hin li đi đang tranh chấp đã có từ tớc
những m 1996, đến thời kỳ Hợp c cho đến khi xy ra tranh chấp nguyên đơn
vn đi qua li đi này.
Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sđu thừa nhn toàn b din
ch đt tranh chp làm li đi không liên quan đến thửa đt 375 376a tờ bn đ
s 297-C-III mà ông C được cp giấy chứng nhn quyn sử dng đất.
Vdiện ch đt tranh chấp: Các bên đương sđu nht trí với Bn trích đo
bn đ đa chính ca Văn phòng đăng đt đai tỉnh C và Biên bn xem xét, thẩm
đnh tại ch ny 14/5/2024. Hai i liu này thể hiện li đi đang tranh chấp nm
giữa hai thửa đất 375 và thửa 376a, phần giáp đường bê tông ca xóm D Bế Triu
rng 4,54m; cnh giáp thửa đt 376 và phần đt trng giáp đường bê ng dài
4,57m và giáp thửa đất 376a dài 18,90m, tổng chiu dài giáp hai thửa đt 376, phn
đt trng giáp đường bê tông thửa 376a là 24,62m; cnh tiếp giáp phần đất trống
giáp đường bê ng dài 5,72m và giáp thửa đt 375 dài 18,04m, tổng chiều dài giáp
phần đt trng sát đường bê tông và thửa 375 là 23,76m; phần móng n chị N, anh
Đ, chị B xây chắn giữa li đi rộng 3,90m; phn ờng rào ông C y chn li đi
rng 2,21m. Tổng diện tích li đi đang tranh chấp là 85,0m
2
.
Xét nhu cu sdng li đi vào nhà ca nguyên đơn tại địa phương trong
điều kiện hiện nay: Hi đồng xét xthy diện ch, chiu rng, chiều dài ca lối đi
đang tranh chấp theo u cầu khởi kiện ca nguyên đơn, căn c trên kết quả đo đc
ca Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh C là đm bo thun tiện cho việc đi li và
12
không ảnh hưởng đến hai thửa đất 375 và 376a ca b đơn phù hợp theo quy đnh
tại tiết hai khoản 1 Điu 254 là Lối đi được mtrên bất đng sản liền kề o
được coi thun tiện và hp nht, có tính đến đc điểm c th ca địa điểm, lợi
ích của bt đng sn b vây bc và thiệt hại gây ra ít nhất cho bất đng sản
mở lối đi.
B đơn cho rằng lợi ích ca b đơn b ảnh hưởng, x đôi thửa đt ca b
đơn, điều này gây ra rất nhiu s bt tiện, nhởng đến cuc sng, an ninh ca b
đơn là không phù hợp, không có căn c.
T những phân tích nhận đnh trên, Hi đng t xphúc thẩm xét thy:
Đây là li đi duy nhất của nguyên đơn ra đường giao thông chung, Toà án cp sơ
thm tuyên chấp nhận u cu khởi kiện của đồng nguyên đơn là có căn cứ. Phía b
đơn kháng cáo nng không cung cấp tài liệu chứng cứ b sung cho yêu cầu kháng
cáo ca mình. Do đó, không có căn cứ đ chấp nhn kháng cáo, cn giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
[3] V chi phí tố tụng: Nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng là
5.076.475 đng. Do u cu ca nguyên đơn được chấp nhận nên cp sơ thẩm
tuyên buc b đơn phải chu toàn b chi phí đo đạc, xem xét, thẩm đnh tại ch
đnh giá i sản là 5.076.475 đng đtrli cho nguyên đơn là đúng theo quy đnh
tại Điều 157 B luật Tố tụng dân sự.
[4] Ván phí: Do yêu cầu kháng cáo ca nời kng cáo không được chấp
nhn n phải chu án phí dân s phúc thẩm theo quy đnh ti Điều 148 B luật T
tụng dân s Điu 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
y ban Thường vụ Quc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và
s dụng án phí và l phí a án.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn c vào khon 1 Điều 308, Điu 148 B luật T tụng dân s; Điu 29
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 ca y ban Thường v
Quốc hội quy đnh về mc thu, min, giảm, thu, np, qun lý và sử dng án phí và
l phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chp nhn đơn kháng cáo ca ông Phương Ngc D1 là người đi
diện theo uỷ quyền ca b đơn (ông C) ca những người có quyn lợi nghĩa v
liên quan (bà P, ch N, ch B, anh Đ).
Gi nguyên quyết đnh của Bn án sơ thẩm s04/2024/DS-ST ngày 24 tháng
10m 2024 ca Toà án nhân dân huyện Hoà An, tnh Cao Bằng.
2. V án phí phúc thẩm: Ông Phương Ngọc D1 phải nộp 300.000 đng án
phí dân s phúc thẩm, xác nhn ông D1 đã np 300.000 đng tạm ng án phí phúc
13
thm theo biên lai s 0001450 ngày 12/11/2024 tại Chi cc Thi hành án dân s
huyn Hoà An, tnh Cao Bng.
Trường hợp bn án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh ti Điều 2 Luật
Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyền u cu thi hành án, tự nguyện thi nh
án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tun án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Cao Bằng;
- TAND huyn Hoà An;
- Chi cc THADS huyn Hoà An;
- c bên đương sự;
- Lưu h vụ án.
- Lưu AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Thị Thu Ngân
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất