Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty S & Hồ Lê H - HĐ cầm cố
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Bích N
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Lê P; Bà Lê Thị Kiều T
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Bùi Thị MT, Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên
tòa:Trương Thị T - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104/2025/TLST-DS, về
việc:“Tranh chấp Hợp đồng cầm cố”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
124/2025/QĐXXST-DS ngày: 28/3/2025 Quyết định Hoãn phiên tòa số:
142/2025/QĐST-DS ngày: 10/4/2025 giữa:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S
Địa chỉ: A, N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông K.N, Chức vụ: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Thanh T, nhân viên. (Giấy ủy
quyền số 170/2024/UQ-SVN, ngày 09 tháng 12 năm 2024).
Bị đơn: Ông Hồ Lê H, sinh năm: 1994
Địa chỉ: số C, N, tổ D, khu phố E, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa mặt đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn,
Nguyễn Thị Thanh T trình bày: ngày 15/6/2023, ông Hồ H đến Chi nhánh
Công ty Cổ Phần S (Gọi tắt là Công ty), tại địa chỉ số G, đường T, phường Đ, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận, để Hợp đồng cầm cố tài sản. Cụ thể theo hợp đồng số
PNM230601003NA22X được giữa các bên ngày 15/6/2023, sđăng ký Giao
dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia: Giao dịch
bảo đảm - Bộ pháp: 1265194720 theo web https://dktructuyen.moj.gov.vn/ ông
Hồ H hợp đồng cầm cố tài sản là: 01 xe gắn máy BKS: 86C2-163.80; Nhãn
hiệu: HONDA; số loại: Airblade 125cc Fi; skhung: RLHJK1404NZ065354; số
máy: JK14E0113182; Giấy chứng nhận đăng ký số 006822 do Phòng Cảnh sát giao
thông tỉnh B cấp ngày 15/12/2022 để lấy số tiền 23.100.000 đồng (Hai mươi ba
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 29/2025/DS-ST
Ngày: 24-4-2025.
(V/v: Tranh chấp Hợp đồng
cầm cố).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
triệu một trăm ngàn đồng); thời hạn cầm cố 12 tháng (15/6/2023 đến 15/6/2024)
với mức lãi suất 1,1%, số tiền trên ông Hồ H phải thanh toán vào ngày 15 hàng
tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền 23.100.000
đồng (Hai mươi ba triệu một trăm ngàn đồng) cho ông Hồ Lê H. Do nhu cầu cần
xe đi lại hàng ngày nên Công ty giấy cho ông Hồ H ợn lại xe để sử
dụng, trong Giấy mượn xe quy định thời hạn ợn xe từ ngày 15/6/2023
đến ngày 15/7/2023, địa điểm trả xe là tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần S Phan Thiết
2, ông Hồ Lê H có cam kết rõ trong giấy mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng
thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ, tkhi nhận tiền của Công ty chúng tôi ông H không thanh
toán cho Công ty cũng không trả lại xe máy cho Công ty. ng ty đã nhiều lần
liên hệ qua điện thoại và đến nhà ông Hồ Lê H tại địa chỉ: số C, đường N, tổ D, khu
phố E, phường P, thành Phố P, tỉnh Bình Thuận nhưng ông H vẫn không thanh toán.
Công ty chúng tôi đã tạo điều kiện về thời gian để ông H trả lại tiền hoặc tài sản
xe máy đã cầm cố cho Công ty, nhưng ông H không thực hiện và biểu hiện trốn
tránh, chiếm đoạt tài sản của Công ty chúng tôi.
Nay Công ty Cổ Phần S yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết tuyên
buộc ông Hồ H phải trả nợ tạm tính đến ngày 24/4/2025 số tiền tổng cộng
41.739.959 đồng (Bốn mươi mốt triệu bảy trăm ba mươi chín ngàn chín trăm m
mươi chín đồng). Trong đó: tiền gốc là: 23.100.000 đồng; tiền lãi trong hạn 1.1 %
là: 1.699.685 đồng; Pquản lý hồ sơ cố định 0.5% là 772.584 đồng; Phí bảo dưỡng
hao mòn khi mượn xe 3% là: 8.316.000 đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là: 7.851.690
đồng và ông Hồ H còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh kể từ sau ngày xét
xử cho đến khi thanh toán xong nợ. Ngoài ra Công ty chúng tôi không yêu cầu
thêm.
B đơn ông H Lê H: vng mt ti tt c các bui làm vic ca Tòa án không
do, Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản theo quy đnh ca pháp luật nhưng
không ghi nhận được ý kiến trình bày ca ông H.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát
biểu ý kiến: Qua nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án thông qua việc kiểm
sát thụ lý, lập hồ vụ án và kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa, Viện kiểm sát có ý kiến
như sau: Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48
BLTTDS năm 2015, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp và tư
cách pháp của những người tham gia tố tụng. Về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
hạn mở phiên tòa, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 203 BLTTDS
năm 2015. Thời hạn gửi hồ cho VKS nghiên cứu đúng theo quy định tại Điều 220
BLTTDS năm 2015, việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sViện
kiểm sát đúng các quy định của BLTTDS năm 2015.
- Về nội dung: Viện kiểm sát thấy rằng tài liệu chứng cứ trong hồ ván thể
hiện đầy đủ nên căn cứ vào các Điều 70, 71, 91, Điều 147, Điều 227, Điều 233, Điều
235 BLTTDS 2015; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 91; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 , khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 309, Điều
310, Điều 311, Điều 312, Điều 313 Bộ luật dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn: buộc ông
3
Hồ H phải trả cho Công ty Cổ Phần S toàn bộ số tiền gốc, lãi, phí, chi phí tố tụng
khác theo Hợp đồng cầm cố tài sản số PNM230601003NA22X được ký giữa các
bên ngày 15/6/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho Công ty
Cổ Phần S. Ngoài ra Bị đơn còn phải chịu án phí và các chi phí tố tụng khác.
Vụ án đã được Tòa án hòa giải nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, nghe kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp Hợp đồng cầm cố,
tại thời điểm kết hợp đồng bị đơn ông Hồ Lê H địa chỉ tại số C, đường N, tổ
D, khu phố E, phường P, thành Phố P, tỉnh Bình Thuận nên căn cứ vào khoản 3 Điều
26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Hồ H vắng mặt lần thứ hai không do, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ pháp luật: Công ty Cổ Phần S khởi kiện yêu cầu ông Hồ H
trả cho nguyên đơn số tiền là 41.739.959 đồng. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án này tranh chấp cầm cố tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của B
Luật tố tụng dân sự; Điều 309 của Bộ luật Dân sự.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: ng ty Cổ Phần S yêu cầu Tòa án
nhân dân thành phố Phan Thiết giải quyết tuyên buộc ông Hồ H phải trả cho Công
ty số tiền tạm tính đến ngày 24/4/2025 là: 41.739.959 đồng (Bốn ơi mốt triệu bảy
trăm ba mươi chín ngàn chín trăm năm mươi chín đồng).Trong đó: tiền gốc là:
23.100.000 đồng; tiền lãi trong hạn 1.1 % là: 1.699.685 đồng; Phí quản lý hồ sơ cố
định 0.5% 772.584 đồng; Phí bảo dưỡng hao mòn khi mượn xe là: 8.316.000
đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là: 7.851.690 đồng. Ông Hồ H còn phải tiếp tục
chịu lãi suất, phí phát sinh kể từ ngày xét xử cho đến khi thanh toán xong nợ, ông
Hồ Lê H phải chịu tất cả án phí và các chi phí liên quan khác.
Xét yêu cầu trên HĐXX nhận thấy: gia Công ty Cổ Phần S ông Hồ H
kết hợp đồng số PNM230601003NA22X được giữa c bên ngày
15/6/2023, số đăng ký Giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục
Đ: Giao dịch bảo đảm - Bộ pháp: 1265194720 theo web
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ông Hồ H hợp đồng cầm cố tài sản là: 01 xe
gắn máy BKS: 86C2-163.80; Nhãn hiệu: HONDA; số loại: Airblade 125cc Fi; số
khung: RLHJK1404NZ065354; số máy: JK14E0113182; Giấy chứng nhận đăng
số 006822 do Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh B cấp ngày 15/12/2022 để lấy số tiền
là 23.100.000 đồng.
Xét thấy theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật ttụng dân sự : Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ
quan chuyên n mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Các bên ký kết hợp đồng trên cơ s t nguyn tha thun bi những người
4
đủ thm quyn. V hình thc, ni dung ca hợp đồng cũng không vi phạm điều cm,
không trái với các quy định ca pháp luật đạo đức hi nên hợp đồng cm c
này là hp pháp. Do vậy, sau khi ký thì các bên đã phát sinh quyền và nghĩa vụ nên
buc các bên phải nghĩa v thc hiện đúng các điu khoản đã kết trong hp
đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Công ty Cổ Phần S giải ngân số tiền 23.100.000
đồng, ông H đã nhận đsố tiền này, tuy nhiên, sau đó ông H không thực hiện việc
trả nợ đúng hạn.
Tại Hợp đồng cầm cố số NM230601003NA22X ngày 15/6/2023 thoả thuận:
Nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền 23.100.000 đồng (vào tài khoản bị đơn ông
Hồ Lê H). Thời hạn cầm cố là 12 tháng (15/6/2023 đến 15/6/2024) với mức lãi suất
1,1%, số tiền trên ông Hồ Lê H phải thanh toán vào ngày 15 hàng tháng; Phí quản
hồ cố định 0.5%; Phí bảo dưỡng hao mòn xe là: 2%/ tháng trễ hạn
3%/tháng, lãi suất quá hạn…Bị đơn không thanh toán cho nguyên đơn đồng nào.
Hai bên hợp đồng hoàn toàn tnguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Nên yêu
cầu của nguyên đơn vviệc yêu cầu bị đơn trả tiền tính đến ngày 24/4/2025 là:
41.739.959 đồng (Bốn mươi mốt triệu bảy trăm ba mươi chín ngàn chín trăm năm
mươi chín đồng). Trong đó: tiền gốc là: 23.100.000 đồng; tiền lãi trong hạn 1.1 %
là: 1.699.685 đồng; Pquản lý hồ sơ cố định 0.5% là 772.584 đồng; Phí bảo dưỡng
hao mòn khi mượn xe 3% là: 8.316.000 đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là: 7.851.690
đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[5] Về khoản tiền lãi nguyên đơn yêu cầu từ sau ngày xét xử cho đến khi bị đơn
ông Hồ Lê H thanh toán xong toàn bộ số tiền trên cho nguyên đơn được quy định tại
khoản 5 ca phụ lục Hợp đồng cầm cố (đính kèm Hợp đồng cầm cố số
NM230601003NA22X ngày 15/6/2023) nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
T nhng nhận định trên, HĐXX chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
như đề ngh của đại din Vin kim sát thành ph P là phù hp.
[6] Về án phí:
Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án
phí Dân sự thẩm. Bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng án phí Dân sự
thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 91; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 , khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Luật thi hành án dân sự.
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Hồ H phải trả cho Công ty Cổ Phần S tổng số tiền nợ tính đến
ngày 24/4/2025 là: 41.739.959 đồng (Bốn mươi mốt triệu bảy trăm ba mươi chín
5
ngàn chín trăm năm mươi chín đồng).Trong đó: tiền gốc là: 23.100.000 đồng; tiền
lãi trong hạn là: 1.699.685 đồng; Phí quản lý hsơ cố định là 772.584 đồng; Phí bảo
dưỡng hao mòn khi mượn xe là: 8.316.000 đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là:
7.851.690 đồng
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (25/4/2025) ông Hồ H còn
phải tiếp tục thực hiện trả toàn bộ số tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán hết các
khoản nợ và các khoản phí, lệ phí theo quy định đã ký kết của Hợp đồng cầm cố số
NM230601003NA22X ngày 15/6/2023
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Về án phí: Do yêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
Công ty Cổ Phần S không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm. Ông Hồ Lê H phải chịu
2.087.000 đồng án phí Dân s thẩm. Ngày 14/02/2025 nguyên đơn đã nộp
1.016.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0002749 do Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết thu nay được hoàn trả
cho Công ty Cổ Phần S.
4. Vquyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, đối với nguyên đơn kể từ ngày tuyên
án (24/4/2025), đối với bị đơn vắng mặt, kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản
án nơi cư trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân TP Phan Thiết
- CC. Thi hành án dân sự TP P
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Thị Bích N
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất