Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 09/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Việt kiện đòi bà Linh số tiền 825.000.000 đồng mà ông Việt đã chuyển khoản vào tài khoản của bà Linh và bà Mon
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 09/2025/DS-PT
Ngày: 04 - 4 - 2025
V/v: Tranh chp kin đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Vũ Thị Thanh Thủy.
Các Thẩm phán: bà Đỗ Thu Hương;
Bà Phạm Thị Thu Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Lan Hương - Thư ký Tòa án nhân dân tnh Đin Biên.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Điện Biên: Nguyễn Thị Hoà -
Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét
xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 09/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng
11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp kiện đòi tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐ-PT ngày 06 tháng 01
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa s: 12/2025/QĐ-PT ngày 05/02/2025; Quyết
định hoãn phiên toà số 15/2025/QĐ-PT, ngày 07/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Phm Quc V; Địa ch: S nhà 37, t dân ph 01,
phưng Nam Thanh, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
2. B đơn: bà Bùi Th Khánh L; Địa ch: S nhà 49, t dân ph 07, phưng
Noong Bua, thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Đin Biên.
Người đại din theo u quyền đồng thời người bo v quyn li ích hp
pháp ca b đơn: Nguyn Th Kim N, Luật sư, n phòng luật sư Kim Ngân;
địa chỉ: Tn C4, xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên, tỉnh Đin Biên.
3. Ni quyn lợi, nga vụ liên quan: Bà Phan Th X; địa ch: S nhà
37, t n ph 01, png Nam Thanh, thành ph Đin Biên Ph, tnh Đin Biên.
4. Ni làm chng:
- Bà Nguyn Th M; đa ch: Salon ô tô Hoàng Nguyên, s 64, tn ph 01,
phưng Nam Thanh, tnh ph Đin Bn Ph, tỉnh Điện Bn.
2
- Ông Phm Ngc H (H1); Đa ch: Salon ô Hng Nguyên, s 64, t n
ph 01, phường Nam Thanh, thành ph Đin Biên Ph, tnh Đin Bn.
5. Người kháng cáo: Bùi Thị Khánh L - bị đơn trong vụ án.
(Tại phiên tòa, ông Phạm Quốc V, bà Nguyễn Thị Kim N có mặt; Bùi Th
Khánh L, bà Phan Thị X, bà Nguyễn Thị M, ông Phạm Ngọc H (H1) vắng mặt có
lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kin ngày 10/3/2024 và quá trình gii quyết v án, nguyên
đơn ông Phm Quc V trình bày:
Ông Phm Quc V có mi quan h thân thiết vi Bùi Th Khánh L t
trước. T tháng 8 năm 2022 đến tháng 01 năm 2023 L đã vay ông V tng s
tiền là 825.600.000 đồng để m quán phê mua xe ô ; s tin này ông V cho
vay bng hình thc chuyn qua tài khon Ngânng nhiu lần như sau:
- Chuyn cho L vay 343.500.000 đồng vào s tài khon 103875952687 ca
L tại Vietinbank để L m quán cà phê, c th:
+ Ngày 29/8/2022 chuyển 20.000.000 đồng;
+ Ngày 22/9/2022 chuyn 200.000.000 đồng;
+ Ngày 17/10/2022 chuyển 100.000.000 đng;
+ Ngày 28/10/2022 chuyn s tiền 13.500.000 đồng;
+ Ngày 19/01/2023 chuyển 10.000.000 đồng.
- Chuyn cho bà L vay 482.100.000 đồng vào tài khon s 36010000669955
ca bà Nguyn Th M (ch ca hàng xe ô tô) để bà L vay mua ô tô và ph kin ô
(xe ô tô mua bng s tin này hin bà L đứng tên ch s hu), c th:
+ Ngày 24/10/2022, chuyn 20.000.000 đng đt cc xe);
+ Ngày 24/10/2022, chuyn 457.000.000 đồng (để tt toán mua xe);
+ Ngày 26/10/2022, chuyn 5.100.000 đồng (để mua ph kin xe ô ).
Mc hai n không làm giy hn tr nợ, nhưng L ha đến tháng 10 năm
2023 s tr s tin đã vay ông V; đến ngày 01/11/2023, L nhắn tin qua điện thoi
kht n ông V, nhưng cho đến nay bà L vn không thc hin vic tr n.
Vì vy, ông V khi kin, yêu cu L tr cho ông V tng s tiền đã vay
825.000.000 đng (không yêu cu tr s l 600.000 đồng, gm 100.000 đồng trong
s tiền 5.100.000 đồng chuyn ngày 26/10/2022 500.000 đồng trong s tin
13.500.000 đồng chuyn ngày 28/10/2022); không yêu cu L tr lãi vay; nếu
chm thi hành bn án, L phi chịu lãi theo quy định ca pháp luật. Đồng thi
ông V yêu cu tiếp tc áp dng bin pháp khn cp tm thi theo Quyết định áp
dng bin pháp khn cp tm thi s 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph để đảm bo thi hành án.
3
2. Tại văn bản tr li thông báo th lý v án ngày 08/4/2024 và trong quá
trình gii quyết v án, b đơn Bùi Th Khánh L trình bày:
Bùi Th Khánh L và ông Phm Quc V mi quan h thân thiết vi
nhau t khoảng tháng 7 năm 2022. Trong khoảng thi gian này, ông V đã nhiu
ln t nguyn chuyn vào tài khon ca bà L và tài khon ca bà Nguyn Th M
tng s tiền 825.600.000 đồng; c th:
- Chuyển 343.500.000 đồng vào tài khon s 103875952687 ca L (tng
ln chuyển n ông V trình bày trong quá trình Tòa án gii quyết). Mục đích việc
chuyn tin là ông V tng, cho L; L không vay mưn khon tin này.
- Chuyển 482.100.000 đồng vào tài khon s 36010000669955 ca bà
Nguyn Th M (ch ca hàng xe ô Mon, tng ln chuyn như ông V trình
bày trong quá trình Tòa án gii quyết). Mc đích việc chuyn tin là ông V tng,
cho L, để L đt cc mua xe ô, tr tin mua xe ô tô và mua ph kin xe ô
nhãn hiu HYUNDAI GRAND I10; bin kim soát: 27A-094.71 mang tên Bùi
Th Khánh L; bà L không vay mượn khon tin này.
Ngoài ra, ông V còn chuyn tin vào tài khon cho bà L vào nhng ngày l,
ni dung chuyn khoản đều là quà tng cho bà L.
Ngày 08/3/2023, v ông V là bà Phan Th X yêu cu bà L phi tr
100.000.000 đồng (gồm 50.000.000 đồng tin công vt liu ông V b ra làm
quán phê cho L; 50.000.000 đồng bồi thường tn tht tinh thn cho Xuân).
Bà L đã trả trc tiếp cho ông V, bà Xuân 90.000.000 đồng và ngày 19/9/2023, bà
L chuyn tr cho ông V s tiền 20.000.000 đồng vào tài khon s 998888888888
ca ông V. Nhng khon tiền này không liên quan đến s tiền 825.600.000 đng
ông V chuyn khon tng, cho L đã trình bày trên. L không yêu
cầu gì đối vi s tiền 110.000.000 đồng đã trả này.
Ông V khai ngày 01/11/2023, L nhn tin cho ông V để kht n không
đúng sự tht vì: ông V và bà L có mi quan h thân thiết, trước ngày 05/11/2023
hai người có gp nhau, ông V t ý cầm điện thoi ca bà L s dng nên tin nhn
đó không phảido bà L nhn
L không n tin ông V, vy L không nht trí vi toàn b yêu cu
khi kin ca ông V và không có yêu cu phn t trong v án này.
3. Tại đơn đề ngh ngày 09/7/2024, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Phan Th X trình bày:
Phan Th X ông Phm Quc V v chng hp pháp, s tin
825.600.000 đồng ông V chuyn cho bà L vay là tài sn chung ca v chng, bà
Xuân không được biết vic ông V chuyn khon tin này cho L. Xuân đồng
ý vi yêu cu khi kin ca ông V và không có yêu cầu độc lp trong v án này.
4. Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho nguyên đơn Phm Quc V
trình bày tại giai đoạn xét x sơ thm:
4
Khon tin 825.000.000 đồng ông V khi kin yêu cu bà L tr tin ông V
cho bà L vay để làm ăn, nội dung tng ln chuyn tiền đều ghi "chuyn tin"; còn
các khon tin mà bà L cho rng là quà do ông V tng, cho bà L thì ông V đều ghi
ni dung quà tng nhân dp nào đó liên quan đến L. Vì vậy đ ngh Tòa án
buc bà L phi tr cho ông V s tiền 825.000.000 đồng ông V đã chuyển cho
L vay.
5. Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Đin Biên Ph,
tỉnh Điện Biên:
- V vic tuân theo pháp lut t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa những người tham gia t tụng đã tuân th đúng pháp luật t tng
trong quá trình gii quyết v án k t khi th cho đến trước thời điểm Hi đồng
xét x ngh án.
- V vic gii quyết v án: Tại phiên toà, đại din Vin kiểm sát đã đề ngh
Hội đồng xét x đưa Nguyn Th M vào tham gia t tng với tư cách là ngưi
quyn lợi nghĩa vụ liên quan nhưng không đưc Hội đồng xét x chp nhn.
Hội đồng xét x không đưa là Mon vào tham gia t tng, không ly li khai
của bà Mon nên chưa có đ cơ sở đ gii quyết v án, vì vy Vin kiểm sát chưa
có quan điểm v vic gii quyết v án.
6. Tại bản án Dân sthẩm số: 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên quyết định:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 ca B
lut t tng Dân s;
Căn c vào Điu 3, Điu 166, Điu 194 và Điu 274, Điu 275 B lut Dân s năm
2015;
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phm Quc V.
B đơn Bùi Th Khánh L nghĩa vụ tr cho nguyên đơn ông Phm Quc V
tng s tiền là 825.000.000 đồng (tám trăm hai mươi lăm triệu đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp luật đơn yêu cầu thi hành án ca
ông Phm Quc V cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bà Bùi Th Khánh L
còn phi tr khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
2. V án phí: B đơn i Th Khánh L phi chu toàn b 36.750.000 đồng
án phí dân s sơ thẩm có giá nghch. Tr lại cho nguyên đơn ông Phm Quc V
18.375.000 đồng (i tám triệu ba trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng) tin tm ng
5
án phí dân s thm giá ngạch đã nộp theo biên lai s 0000943 ngày 25 tháng
3 năm 2024 ti Chi cc thi hành án dân s thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện
Biên.
3. Tiếp tc duy tbin pháp khn cp tm thi ti Quyết định s 02/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 09/4/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện
Biên v áp dng bin pháp khn cp tm thi Cm chuyn dch quyn v tài sn.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về việc thi hành án quyền kháng cáo
của các đương sự.
* Ngày 14/10/2024, Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ nhận được
đơn kháng o của Bùi ThKhánh L kháng cáo toàn bộ bản án thẩm với nội
dung: bà Bùi Thị Khánh L không chấp nhận trả lại cho ông Phạm Quốc V số tiền
825.000.000 đồng; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm số
16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên, bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không buộc
bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
* Ngày 05/01/2025, Bùi Thị Khánh L nộp đơn kháng cáo bổ sung với nội
dung: đề nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành
phố Điện Biên Phủ về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản”.
* Ngày 07 tháng 11 năm 2024 Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên thụ lý vụ án
Dân sự phúc thẩm số: 06/2024/TLPT-DS. Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp
phúc thẩm, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã nộp bổ
sung thêm các tài liệu chứng cứ, ngoài ra Hội đồng xét xử phúc thẩm đã thu thập,
bổ sung thêm các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án như yêu cầu nguyên đơn
cung cấp i liệu chứng cứ liên quan đến nguồn thu nhập, bảng lương tiến hành
lấy lời khai của nguyên đơn, bị đơn, người làm chứng Nguyễn Thị M, ông
Phạm Ngọc H (H1).
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 05/12/2024 người làm chứng bà Nguyễn Thị
M trình bày: o thời điểm năm 2022, Nguyễn Thị M chủ quản salon ô tô
Hoàng Nguyên. Vào ngày 24/10/2022 ngày 26/10/2022 Mon nhận số
tiền 20.000.000 đồng tiền đặt cọc xe, số tiền 457.380.000 đồng tiền tất toán xe và
số tiền 5.100.000 đồng tiền phụ kiện xe từ ông Phạm Quốc V. Tất cả số tiền trên
ông V chuyển cho bà Mon bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng. Bà Mon xác
nhận đã nhận tiền từ ông V, còn mọi thủ tục liên quan đến việc mua bán chiếc xe
ô hiệu HYUNDAI GRAND I10, biển kiểm soát 27A-094.71 do anh Phạm Ngọc
H (H1) thực hiện. Ông V liên hệ mua bán, vấn xe ô với nhân viên của cửa
hàng, Mon chỉ nhận tiền, ngoài ra mọi vấn đề khác liên quan đến việc mua bán
xe bà Mon không biết.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 05/12/2024, người làm chứng ông Phạm
Ngọc H (H1): vào thời điểm năm 2022, ông Phạm Ngọc H (H1) nhân viên tư
vấn bán hàng tại salon ô Hoàng Nguyên. Vào thời gian này, ông Hoàng trực
6
tiếp vấn mua bán chiếc xe ô hiệu HYUNDAI GRAND I10, biển kiểm soát
27A-094.71 với ông Phạm Quốc V. Thời điểm mua bán xe ôông H (H1) trực
tiếp tư vấn với ông V, L chỉ đến nhận xe. Quá trình mua bán xe, ông V người
chủ động chọn loại xe, màu xe, khi làm giấy tờ xe, ông V nói với ông H (H1) đăng
ký xe mang tên bà L. Sau đó, ông V chủ động gửi ảnh căn cước công dân của bà
L cho ông H (H1) để thực hiện thủ tục đăng xe. Ông H (H1) không biết mối
quan hệ giữa ông V L gì, ông V nhu cầu mua xe, ông H (H1) chỉ
vấn bán xe. Ông V người trả tiền đặt cọc mua xe, tiền mua xe tiền lắp đặt
phụ kiện trong xe; tất cả các khoản thanh toán trên đều được ông V chuyển khoản
vào số tài khoản ngân hàng của bà Nguyễn Thị M, do thời gian đã lâu ông H (H1)
không nhớ chính xác ông V trả bao nhiêu tiền và vào thời gian nào. Việc mua xe
giữa ông V và bà L tặng, cho hay vay ông H (H1) không biết.
* Ngày 20/11/2024, bà Hà Thị T là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho ông Phạm Quốc V đơn tchối làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn ông Phạm Quốc V.
* Ngày 02/01/2025, ông Phm Quc V làm đơn đề ngh Tòa án nhân dân
tỉnh Điện Biên áp dng bin pháp khn cp tm thi biên i sản đối vi tài sn
quán cà phê ca bà Bùi Th Khánh L, cho rng L đang có ý đnh tu tán
tài sản để trốn tránh nghĩa vụ tr n cho mình bằng cách sang nhưng ca hàng
cho người khác. Sau khi xác minh, Tòa án xác định quán cà phê mang tên “Lynh
caffe” của bà L tại địa ch s nhà 76 -78, t 01, phường Mường Thanh, thành ph
Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên, mt bng ca quán do L thuê ca ông Nguyn
Thành Chung, bà Bùi V Hà. Ngày 20/12/2024, L đã chuyển nhượng quyn
thuê mt bằng làm quán và cơ sở vt cht, trang thiết b của quán cho bà Đào Thị
Như Trang. Việc chuyển nhượng này đã hiệu lực trước thời điểm ông V đơn
đề ngh áp dng bin pháp khn cp tm thời. Căn cứ quy định tại điểm a khon
2 Điều 133 B lut t tng dân s, khoản 1 Điều 3 Ngh quyết s 02/2020/NQ-
HĐTP ngày 24/9/2020 của Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dn áp dng mt s quy định v các bin pháp khn cp tm thi ca B lut t
tng dân s, yêu cu ca ông V không có căn cứ, do đó Tòa án nhân dân tnh
Đin Biên không chp nhận đối vi yêu cu này ca ông.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Các đương sự không có ý kiến bổ sung, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giữ nguyên quan điểm đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Người bảo vệ quyền lợi lợi ích hợp pháp đồng thời người đại diện theo
uỷ quyền của L trình bày: L và ông V mối quan hệ người yêu của nhau
từ trước khi ông V chưa xây dựng gia đình, sau đó ngắt quãng đến năm 2022 hai
bên nối lại quan hệ tình cảm, đã được thể hiện trong các tin nhắn zalo, trong thời
gian này ông V nói vợ chồng đã ly hôn nên bà L tin tưởng và nhận lời yêu ông V,
ông V thường xuyên mời L đi ăn cơm cùng ông V gặp bạn ông V, sau
này bà L mới biết ông V nói dối và bảo bà L xoá hết mọi thông tin trên mạng xã
7
hội. Trong thời gian yêu nhau ông V thường xuyên tặng quà L vào các ngày
lễ, sinh nhật bằng hình thức chuyển khoản o tài khoản L, khi chuyển tiền lúc
thì nội dung chuyển khoản lúc thì không nội dung nhưng điều đó thể hiện
việc ông V chuyển tiền hoàn toàn tự nguyện, không có tài liệu, chứng cứ nào thể
hiện nội dung ông V cho L vay tiền, ông V không cung cấp được cho Toà án
mà chỉ khai bằng miệng vì vậy chưa đủ căn cứ để đánh giá mục đích chuyển tiền
là cho vay để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông V.
Theo các tài liệu L giao nộp, các dòng tin nhắn của ông V đều thể hiện
ông V chuyển tiền hoàn toàn tự nguyện, và ông V có hứa rất nhiều lần: “E biết
anh không thiếu thốn đúng không? yêu em nên anh cũng không tiếc gì với
em cả. Tất cả yêu e nên anh tự nguyện, em cũng chẳng đòi hỏi gì. Chúng
mình ko còn yêu nhau, vui vẻ chia tay thì a cũng ko đến mức làm như thế với em
đâu...”; “Anh còn muốn mua nhà cho em nữa cơ...”..”Anh bảo quán đấy làm
hoàn toàn bằng tiền của em.”, “Anh bảo xe em mua trước khi gặp lại anh”,
“Em cất xe sang nngay nhé, từ giờ cứ để ngõ nhé”. Như vậy mặc việc
chuyển tiền vào tài khoản bà L mặc dù không có nội dung nhưng những tin nhắn
trên đã chứng minh L không vay mượn tiền của ông V mà do ông V tự nguyện
chuyển tiền cho L. Điều này còn thể hiện rất giao dịch mua xe ô khi ông
V đặt vấn đề đặt cọc mua xe, chọn ô tô, chuyển tiền vào tài khoản của người bán,
làm giấy tờ đăng ký xe tất cả đều do ông V thực hiện, L chỉ việc đến nhận ô
đã thể hiện trong các lời khai của người bán xe, và lời khai của ông V, bản án sơ
thẩm nhận định ông V chuyển tiền cho L là tự nguyện, đây không phải quan
hệ vay tài sản là hoàn toàn có căn cứ đúng bản chất của sự việc.
Theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “1. Giao dịch
dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Giao dịch
dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi giao dịch bằng văn bản. 2.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản
công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự về hợp đồng tặng cho tài sản, thì
cần xác định trong vụ án này quan hệ giữa ông V L hợp đồng tặng cho
không điều kiện ông V không có tài liệu chứng cứ nào chứng minh việc ông
V chuyển tiền cho bà L có kèm theo yêu cầu bà L phải thực hiện một hoặc nhiều
nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho.
Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật n sự về chấm dứt quyền sở hữu khi chủ sở
hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác. Như vậy thì thời điểm
ông V chuyển tiền cho L thì đã là hành vi chấm dứt quyền sở hữu đối với số
tiền đã chuyển đã được chuyển sang cho L. Bà L đã xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản tặng cho như ô mang tên L. Như vậy việc ông V khởi
kiện cho rằng bà L vay tiền là không có căn cứ. Việc ông V chuyển tiền cho bà L
số tiền riêng của ông V, chứ không phải tiền tiết kiệm của ông V đã được thể
hiện trong tin nhắn và các lời khai của ông V.
Cấp thẩm đã xác định bản chất sự việc của vụ án việc chuyển tiền của ông
8
V hoàn toàn tự nguyện, không phải quan hệ vay mượn, hoặc chuyển tiền theo
yêu cầu của bà L, nhưng bản án thẩm lại áp dụng các quy định của Luật hôn
nhân và gia đình xác định số tiền ông V chuyển cho L là tài sản chung của vợ
chồng trong thời khôn nhân áp dụng sai pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi của bà L.
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ kháng o của Bùi
Thị L, sửa toàn bộ bản án sơ thẩm theo hướng: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật; đề nghị huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại QĐ s02/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ.
* Tại phần tranh tụng trong phiên tòa phúc thẩm, Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Điện Biên phát biểu ý kiến:
Qtrình giải quyết vụ án cấp phúc thẩm, Thẩm phán chủ tọa những
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người tham gia tố tụng trong vụ án đã chấp hành đúng, đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng.
V quan đim gii quyết v án: Đ ngh Hội đng t x áp dng khoản 1 Điều
308 ca B lut t tng dân s gi nguyên Bản án thẩm s 16/2024/DS-ST
ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên.
Đề ngh Hi đồng xét x hy b bin pháp khn cp tm thi cm chuyn dch v
tài sn theo Quyết định s 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 ca Tòa án nhân
dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên. Về án phí phúc thẩm đnghị Toà
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
người kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản
án thẩm hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định số
02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản”. Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án.
[1.2] Về thụ lý yêu cầu khởi kiện và xác định quan hệ pháp luật tranh chấp,
thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hạn kháng cáo; cách người tham gia tố tụng
sự vắng mặt củac đương sự:
- Về thụ vụ án và xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngày 13/3/2024,
ông Phạm Quốc V nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp buộc
9
L phải trả cho ông V stiền đã chuyển khoản vào tài khoản của bà L tài
khoản của bà Mon (đại lý ô tô) tổng số tiền là 825.000.000 đồng, ngày 27/3/2024
Toà án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp “Tranh chấp kiện đòi tài sản, cấp thẩm đã xác định đúng
quan hệ pháp luật tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông V, L đều có địa chỉ trú tại thành
phố Điện Biên Phủ, ông V đã nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, cấp
thẩm đã thụ vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
đúng thẩm quyền .
[1.3]. Vthời hạn kháng cáo: Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 14/10/2024, Tòa
án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ nhận được đơn kháng cáo của bà Bùi Thị
Khánh L với nội dung kháng cáo toàn bộ bản án thẩm số 16/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét sửa toàn bộ bản án thẩm số 16/2024/DS-ST
ngày 30/9/2024 theo hướng: Không chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; Không buộc bị đơn L phải chịu án phí n sự thẩm. Xét đơn
kháng cáo gửi trong hạn luật định và bà L đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm theo
quy định tại các Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự nên kháng cáo
được chấp nhận thụ lý, xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Ngày 05/01/2025, Bùi Thị Khánh L đơn kháng cáo bổ sung với nội
dung: Đề nghị Toà án phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quyết
định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành phố
Điện Biên Phủ về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền
về tài sản”. t nội dung kháng cáo bổ sung của bà Bùi Thị Khánh L không vượt
quá phạm vi kháng cáo ban đầu, do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận thụ lý, xem
xét giải quyết yêu cầu kháng cáo bổ sung theo thủ tục phúc thẩm.
[1.4]. Xác định cách tham gia tố tụng sự vắng mặt của các đương sự
tại phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, người bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Thị Tcó đơn từ chối làm người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Phạm Quốc V. Căn cứ ý kiến của
nguyên đơn ông Phạm Quốc V tại phiên tòa phúc thẩm vviệc ông V tự bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của mình, Hội đồng xét xử chấp nhận việc Thị
Tchấm dứt cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, đã b sung
Nguyn Th Kim N tham gia t tng với tư cách là người đại din theo y quyn,
đồng thời người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn xét thấy để làm
nội dung vụ án nên cần phải bổ sung Nguyễn Thị M, ông Phạm Ngọc H
10
(H1) vào tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng vì bà Mon là chủ đại lý ô
Hoàng Nguyên và là chủ tài khoản đã được ông V chuyển khoản để mua ô tô,
ông H (H1) nhân viên trực tiếp tư vấn n ô tô cho ông V, L vì vậy cần thiết
phải đưa bà Mon, ông Hoàng vào tham gia tố tụng.
Tại phn toà pc thẩm, Xuân, bà L, Mon, ông H (H1) đã được triệu tập
hợp lệ nng vắng mt do; căn cquy định tại Điều 294; Điều 296 của Bộ luật
tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt những đương sự n
u tn.
[2] Về nội dung vụ án kháng cáo của bị đơn bà i Thị Khánh L, thì
thy rằng:
[2.1] Nội dung vụ án:
- Nguyên đơn cho rng: Do mi quan h quen biết thân thiết nên t
khoảng tháng 8/2022 đến tháng 01/2023 ông V đã cho Bùi Th Khánh L vay
nhiu ln vi tng s tiền là 825.600.000 đồng. Trong đó, ông V chuyn tng s
tiền 343.500.000 đng vào s tài khon ca bà L tại ngân hàng Vietinbank để
L vay m quán phê, chuyn tng s tin 482.100.000 đng vào s tài khon
ca bà Nguyn Th M (ch cửa hàng xe ô tô) để bà L vay mua ô tô và ph kin ô
tô. Mc dù hai bên không viết giy vay nhưng bà L có hứa đến tháng 10/2023 s
tr tiền. Đến hn L chưa trả ngày 01/11/2023 bà L nhn tin xin kht n,
nhưng đến nay bà L vẫn chưa trả. Vì vy ông V khi kiện đề ngh Tòa án buc bà
L tr cho ông s tiền 825.000.000 đồng (không yêu cu tr s l 600.000 đồng),
không yêu cu tri.
Trong quá tnh gii quyết v án, ông V đã làm đơn yêu cầu áp dng bin
pháp khn cp tm thi cm chuyn dch v tài sản đối vi xe ô nhãn hiu
Hyundai, s loi Grand I10, BKS 27A-094.71 mang tên Bùi Th Khánh L. Ngày
09/4/2024 Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph đã ban hành Quyết định s
02/2024/QĐ-BPKCTT v áp dng bin pháp khn cp tm thi “Cm chuyn dch
quyn vi sản” đối vi chiếc ô trên. Ti phiên tòa sơ thẩm ông V yêu cu tiếp
tc áp dng bin pháp khn cp tm thi theo Quyết định s 02 nêu trên.
- B đơn cho rằng: ông V L mi quan h thân thiết yêu đương vi
nhau t trước khi ông V chưa lấy vợ, đến tháng 7/2022 hai người gp li tiếp
tc mi quan h do ông V nói vi L đã ly hôn vợ, trong thi gian này, ông V
đã nhiều ln t nguyn chuyn tin vào tài khon ca bà L vi ni dung tng quà
ngày 14/2, ngày Noel, ngày sinh nht.....Tuy nhiên s tin 825.600.000 đng
chuyn vào tài khon Ngân hàng ca bà L và tài khon ca ch ca hàng xe ô tô
mc dù không có ni dung chuyn khon là gì, ch ghi là “chuyển tiền” cũng chỉ
là vi mục đích tng, cho bà L, ch bà L không vay mưn tin ca ông V, các tin
nhn t nguyn tng, cho đưc th hin trong các tài liu chng c mà L đã nộp
trong h vụ án. n đi vi tin nhn L xin kht n vào ngày 01/11/2023 n
ông V trình bày không đúng sự tht vì ông V và bà L mi quan h thân thiết,
trước đó vào ngày 05/11/2023 hai người gp nhau, ông V t ý cầm điện thoi
ca L s dng nên tin nhn đó không phải do L nhn. Ngày 08/3/2023, v
11
ông V yêu cu tr 100.000.000 đồng tin công, vt liu làm quán phê tin
bồi thường tn tht tinh thn. L đã gửi đ s tin này cho v chng ông V.
Ngày 19/9/2023, cũng chuyn tr ông V s tiền 20.000.000 đồng vào i khon
ông V. Nhng s tin k trên không liên quan đến s tiền 825.600.000 đng
ông V chuyn khon tng, không yêu cầu đối vi s tin này. L không
n tin ông V, do vậy không đng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn và
không có yêu cu phn t trong v án này.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Th X cho rng: bà và ông
V là v chng hp pháp, s tiền 825.600.000 đồng ông V chuyn cho bà L vay là
tài sn chung ca hai v chồng, bà không được biết vic ông V chuyn cho bà L.
Bà Xuân đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông V và không có yêu cu gì khác.
[2.1] Đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
* Đối với yêu cầu kháng cáo của Bùi Thị Khánh L về việc bà L không
chấp nhận trả lại cho ông Phạm Quốc V số tiền 825.000.000 đồng; yêu cầu Hội
đồng xét xử phúc thẩm sửa toàn bộ bản án thẩm số 16/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, theo
hướng bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không buộc bà L phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm:
Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
Ông V cho rng ông cho L vay s tiền 825.600.000 đồng, nhưng lại không
cung cấp được tài liu chng minh v giao dch vay n gia hai bên, L cũng
không tha nhn có vay tiền. Đối vi tin nhn xin kht n t tài khon facebook
ca L, tin nhn này không nêu xin kht n s tin bao nhiêu, khon vay nào,
vay t khi nào, do vậy cũng không đủ cơ sở xác định bà L vay tin ca ông V.
L khai rng s tin tranh chp ông V t nguyn cho mình. Căn cứ vào các
tài liu mà đương sự cung cấp như tin nhắn gia tài khoản Zalo “Thiên Thiên“
L (BL 112,114), biên bn ghi li khai ca ông V (BL 358-359), các li khai
ca L... thì gia ông V và bà L mi quan h tình cm, c hai bên đu tha
nhn. Do vậy s để xác định rng s tiền 825.600.000 đng ông V t
nguyn chuyn khon cho L, gia hai bên không quan h vay mượn, vic
Tòa án cấp thẩm xác định đây không phải tranh chp hợp đồng vay tài sn
mà là tranh chp Kiện đòi tài sản là có căn cứ.
T những phân tích đánh giá nêu trên cho thy ông V t nguyn thc hin
giao dch chuyn tin cho L s tiền đang tranh chấp, nhưng cần phi t đến
ngun gc s tiền đó. Theo Điu 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định:
1.i sn chung ca v chng gm tài sn do v, chng to ra, thu nhp
do lao động, hoạt động sn xut, kinh doanh, hoa li, li tc phát sinh t tài sn
riêng thu nhp hp pháp khác trong thi k hôn nhân, tr trường hợp được
quy định ti khoản 1 Điều 40 ca Lut này; tài sn v chng được tha kế
chung hoặc được tng cho chung tài sn khác v chng tha thun tài
sản chung…
12
2. Tài sn chung ca v chng thuc s hu chung hp nht, được dùng để
bảo đảm nhu cu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung ca v chng.
3. Trong trưng hợp không căn c để chng minh tài sn v, chng
đang có tranh chấp là tài sn riêng ca mi bên thì tài sản đó được coi là tài sn
chung.
Ông V khai tiền ông đã chuyển cho L là t thu n công trình hoc thanh
toán công tnh thiết kế, thi công ni thất mà gia đình ông kinh doanh, v chng
ông tích góp đưc (BL 359). Đây số tin ln, tài sn hình thành t hot
động sn xut kinh doanh của gia đình ông V, bà Xuân (Giy chng nhận đăng
ký h kinh doanh mang tên Phan Th X - BL 378) và đưc hình thành trong thi
k hôn nhân, không có căn c nào chứng minh đó là tài sản riêng ca ông V nên
căn cứ vào quy đnh ti khon 3 Điu 33 Luật hôn nhân gia đình thì số tin
825.600.000 đồng là tài sn chung hp nht ca v chng ông V, bà Xuân.
Điu 35 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “1. Vic chiếm hu, s dng,
định đoạt tài sn chung do v chng tha thun…”, vic ông V tng cho bà L s
tiền 825.600.000 đồng phi có s tha thun và thng nht vi bà Xuân. Theo li
khai ca bà Xuân thì ông V t ý chuyn tin cho bà L, bà Xuân không được biết
(BL 225). Trong biên bn ghi li khai ngày 06/12/2024, ông V khai khi chuyn
tin cho bà L thì ông nói vi vcho bn vay tiền, bà Xuân đồng ý, nhưng ông
không nói L vay (BL359). Tuy nhiên, bn cht là ông V tng cho L
ch không phi giao dch cho vay, ông V đã đưa ra thông tin gian di vi v, do
vy vic ông V cho tin L không s thng nht, tha thun gia hai v
chồng. Căn cứ vào Điều 123 B lut dân s 2015 thì giao dch tng, cho gia ông
V L mục đích, nội dung vi phạm điều cm ca luật trái đạo đc hi
nên hiu. Khoản 2 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình quy định: 2. Tài sn
chung ca v chng thuc s hu chung hp nhất, được dùng để bảo đảm nhu
cu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung ca v chng”. Do s tin tranh chp
là tài sn chung hp nht ca v chng ông V, không có s tha thun phân chia
trong thi k hôn nhân, ông V t ý cho tin bà L đã làm ảnh hưởng đến khi tài
sn chung hp nht ca v chng nên giao dch tng cho gia ông V L
hiu toàn b. Do vy, yêu cu khi kin của nguyên đơn có cơ sở để chp nhn.
Tòa án cấp thm căn cứ quy đnh tại Điều 33 ca Lut Hôn nhân gia
đình năm 2014 và Điều 166 ca B lut dân s năm 2015 chp nhn toàn b yêu
cu khi kin của nguyên đơn căn c. Yêu cu kháng cáo ca Bùi Th
Khánh L v vic không chấp nhận trả lại cho ông Phạm Quốc V số tiền
825.000.000 đồng; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm số
16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên, theo hướng bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
không có căn cứ, Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm buc bà Bùi Th Khánh L phi chịu 36.750.000 đồng án
phí dân s có gngch. Căn cứ quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ca U ban thường v
Quc hội ngày 30/12/2016 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
13
s dng, án phí, l phí Toà án, Tòa án cấp sơ thẩm buc L chu án phí dân s
thẩm giá ngch căn cứ. Yêu cu kháng cáo ca L v việc đ ngh
Hội đồng xét x không buộc L phải chịu án phí dân sự thẩm không
căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận.
* Đối với yêu cầu kháng cáo của bà Bùi Thị Khánh L về việc đề nghị Toà án
phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quyết định số 02/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ về áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “cấm chuyển dịch quyền về tài sản”:
Ti bn án dân s thẩm s 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân
dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên quyết định tiếp tc duy trì bin pháp
khn cp tm thi ti Quyết định s 02/2024/-BPKCTT ngày 09/4/2024 ca
Tòa án nhân n thành ph Đin Bn Ph v áp dng bin pháp khn cp tm thi
“cm chuyn dch quyn v tài sản”. Xét thy vic Tòa án cấp thẩm áp dng
bin pháp khn cp tm thi cm chuyn dch quyn v tài sncn thiết để đm
bo thc hin nghĩa vụ tr tin ca L. Căn cứ quy định ti khon 2 Điều 19 Ngh
quyết s 02/2020/NQ-TP ngày 24/9/2020 của Hội đồng thm phán Tòa án nhân
dân ti cao, Hội đồng xét x không chp nhn yêu cầu kháng cáo của Bùi Thị
Khánh L về việc đề nghị Toà án phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Tuy nhiên, theo quy đnh tại điểm g khon 1 Điều 138 B lut t tng dân s
thì v việc đã được gii quyết bng bn án, quyết đnh của Tòa án đã hiệu lc
pháp lut là một căn cứ để hy b bin pháp khn cp tm thi. Do vy khi Tòa
án cp phúc thm ban hành bn án phúc thm (s hiu lc pháp lut ngay) thì
đồng thi phi ban hành quyết định hy b bin pháp khn cp tm thi k trên.
Khi đó, căn c quy định ti Ngh định s 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020, nếu tài
sản đã bị Toà án áp dng bin pháp khn cp tm thời mà người phi thi hành án
vn giao dch chuyn quyn s hu, quyn s dng, không dùng s tin t vic
bán tài sản đó để thi hành án cho người được thi hành án (nguyên đơn trong vụ án
dân sự) thì cơ quan thi hành án có quyn kê biên tài sản đã bán cho người th ba
để gii quyết vic thi hành án. Do vy quyn li của nguyên đơn vẫn được đm
bo.
Như vậy, Hội đồng xét x phúc thm không chp nhn ni dung kháng cáo
của Bùi Thị Khánh L về việc đề nghị Toà án phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
“cấm chuyển dịch quyền về tài sản”. Tuy nhiên, như nhận định ở trên việc bản án
phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật ngay thì đồng thời hu bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo bản án phúc thẩm, Hội đồng xét xử hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo Quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân
dân thành phố Điện Biên Phủ về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “cấm
chuyển dịch quyền về tài sản” đối với xe ô tô hiệu HYUNDAI GRAND I10, biển
kiểm soát 27A-094.71. Đồng thời, dừng phong tỏa tài khoản đối với tài khoản số
14
810003948839 tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu phát triển V Nam Chi
nhánh Điện Biên phòng giao dịch Him Lam, tên chtài khoản ông Phạm Quốc
V, số tiền tại thời điểm phong tỏa: 40.000.000 đồng theo Quyết định số
02/2024/QĐ-BPBĐ ngày 09/4/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên.
T nhng phânch nêu trên, Hi đồng xét x áp dng khoản 1 Điều 308 B
lut t tng dân s gi nguyên Bản án thẩm s 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên hy b bin
pháp khn cp tm thi cm chuyn dch v tài sn theo Quyết định s
02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Đin Biên
Ph, tỉnh Điện Bn.
[3] Về án phí thẩm: Do Tòa án cấp phúc thẩm tuyên giữ nguyên bản án
sơ thẩm nên Toà án cấp phúc thẩm xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo
quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Theo
đó, bị đơn bà Bùi Thị Khánh L phải chịu toàn bộ số tiền 36.750.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Trả lại cho nguyên đơn ông Phạm Quốc V
18.375.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm giá ngạch đã nộp theo
biên lai số 0000943 ngày 25/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phĐiện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
[4] Ván pdân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của L không được
Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận nên theo quy định tại khoản 1 Điều 148 của Bộ
luật tố tụng dân sự; điểm c khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
người kháng cáo Bùi Thị Khánh L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc
thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm L đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001067 ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. L đã nộp
đủ.
[5] c quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 307, khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm b, c khoản 1 Điều 24; khoản 1, 4 Điều 26; Điều 28; khoản 1
Điều 29 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của Bùi Thị Khánh L về việc yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
15
của Tán nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên theo hướng bác bỏ
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không buộc L phải chịu án phí
DSST; Đề nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
quyết định số 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 của Toà án nhân dân thành
phố Điện Biên Phủ về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản”.
2. Gi nguyên bn án dân s thẩm s 16/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca
Toà án nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Điện Biên c th như sau:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 ca B
lut t tng Dân s;
Căn c vào Điu 3, Điều 166, Điu 194 và Điu 274, 275 B lut Dân s năm 2015;
Căn cứ vào Điều 33, Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phm Quc V. B
đơn bà Bùi Th Khánh L có nghĩa vụ tr cho nguyên đơn ông Phm Quc V tng
s tiền là 825.000.000 đồng (tám trăm hai mươi lăm triệu đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp luật đơn yêu cầu thi hành án ca
ông Phm Quc V cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bà Bùi Th Khánh L
còn phi tr khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
3. Hu b Quyết định s 02/2024/QĐ-BPKCTT ngày 09/4/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph Đin Biên Ph, tỉnh Đin Biên v áp dng bin pháp khn cp
tm thi Cm chuyn dch quyn v tài sn.
Dừng phong tỏa tài khoản đối với tài khoản số 810003948839 tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu và phát triển V Nam Chi nhánh Điện Biên phòng giao
dịch Him Lam, tên chủ tài khoản ông Phạm Quốc V, số tiền tại thời điểm phong
tỏa: 40.000.000 đồng theo Quyết định số 02/2024/QĐ-BPBĐ ngày 09/4/2024 của
Tòa án nhân n thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
4. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm: B đơn bà i Th Khánh L phi chu toàn b 36.750.000
đồng án phí dân s thẩm giá nghch. Tr lại cho nguyên đơn ông Phm
Quc V 18.375.000 đồng (i tám triu ba trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng) tin
tm ng án phí dân s thẩm giá ngạch đã nộp theo biên lai s 0000943 ngày
25 tháng 3 năm 2024 ti Chi cc thi hành án dân s thành ph Đin Biên Ph, tnh
Đin Biên.
16
- Án phí dân sự pc thẩm: i Thị Knh L phải chịu án pn sự phúc
thẩm 300.000 đồng, được khấu tro tiền tạm ng án phí, lệ phí Toà án theo biên
lai thu tạm ng án p, lệ pa án số: 0001067 ngày 29/10/2024 ca Chi cục Thi
nh án n stnh phố Điện Bn Phủ, tỉnh Điện Bn. L đã nộp đủ.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân sự, người được thi hành án, ngưi phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti Điều 30
Lut thi hành án dân s.
5. Các quyết định khác của Bản án dân sự sơ thẩm số: 16/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên không
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (Ngày
04/4/2025).
Nơi nhận:
- TAND TP. Điện Biên Ph;
- VKSND TP. Điện Biên Phủ;
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- Chi cục THADS TP. Điện Biên Phủ;
- Các đương sự;
- Ni BV quyn và lợi ích hợp pháp ca ĐS;
- Lưu Hồ sơ v án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thanh Thy
17
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất