Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Lai (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 44/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI LAI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 44/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thái Minh Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phan Tấn Lạc
2. Ông Nguyễn Văn Đen
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn n Tưởng - Thư a án nhân dân
huyện Thới Lai.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sTòa án nhân dân huyện Thới Lai,
thành phố Cần Thơ xét x thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
14/2025/TLST - DS ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2025/QĐXXST-DS
ngày 03 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 136/2025/QĐST-DS
ngày 21 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S
Trụ sở chính: Số 128 đường N, phường B, thành phố V, Tỉnh Nghệ An.
Địa chỉ liên hệ: Số 86/8 L, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ.
Đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpalsal Napat.
Chức vụ: giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Hồng Diễm, sinh năm 1992
Giấy ủy quyền ngày 01 tháng 01 năm 2025
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1970
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
(Đại diện nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn trình bày: Theo giấy đăng
kinh doanh, Công ty Cổ phần S hoạt động nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh
vực cầm cố tài sản. Vào ngày 01/6/2021 ông Nguyễn Văn M hợp đồng số
OMM210601002NA19X cầm cố tài sản 01 xe môtô hai bánh BKS hai bánh
BKS: 65H1-372.00, loại xe HONDA WAVE, số khung RLHJA3916KY215160,
số máy JA39E1073581, số giấy chứng nhận đăng xe môtô số 030238 do Công
an huyện Thới Lai cấp ngày 18/9/2019. Số tiền cầm cố 9.600.000 đồng; thời hạn
12 tháng (từ ngày 01/6/2021-01/6/2022) với mức lãi suất 1,1%/tháng. Mỗi tháng
ông M có nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi. Trường hợp không trả lãi đúng hạn thì ông
M phải trả lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Ngoài ra, ông M còn phải
chịu khoản phí quản lý hồ sơ cố định trong 12 tháng. Cùng ngày 01/6/2021 công
ty đã giải ngân số tiền 9.600.000 đồng cho ông M. Sau đó ông M giấy mượn
lại xe để sử dụng. Thỏa thuận trong 01 tháng sẽ trả lại xe. Sau khi ông M nhận
tiền đến nay chỉ thanh toán được 01 kỳ và ngưng trả cho đến nay và cũng không
trả lại xe. Tính đến thời điểm khởi kiện ông M nợ Công ty số tiền 31.460.274
đồng, trong đó nợ gốc 8.402.415 đồng, lãi trong hạn 549.688 đồng, lãi quá hạn
20.261.853đồng, phí quản lý hồ sơ 2.246.318 đồng.
Tại phiên tòa, bà Lê Hồng D đại diện theo ủy quyền của công ty rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phí quản lý hồ sơ 2.246.318 đồng và rút lại
yêu cầu đòi ông M trả lại xe. Bà D trình bày do quá trình tính lãi có sai sót nên số
nợ Công ty yêu cầu ông M trả tại thời điểm khởi kiện là không chính xác. Nay
xác định lại phía công ty chỉ yêu cầu ông M trả số tiền nợ gốc, lãi trong hạn, lãi
quá hạn phát sinh đến thời điểm xét xử 18.546.231 đồng (trong đó nợ gốc
8.402.415 đồng, lãi trong hạn 4.057.526 đồng, lãi quá hạn 6.086.290 đồng). Đồng
thời, yêu cầu ông M trả lãi phát sinh sau khi xét xử thẩm cho đến khi thanh
toán xong nợ.
Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không ý kiến phản hồi
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Công ty Cphần S khởi kiện yêu cầu giải
quyết Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” với bị đơn ông Nguyễn Văn M
nơi cư trú tại ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ. Căn cứ khoản 3 Điều
26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai.
3
[2] Về nội dung: Căn cứ lời trình bày của người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn, hợp đồng cầm cố phụ lục hợp đồng cầm cố số
OMM210601002NA19X ngày 01/6/2021 giấy mượn xe giữa ông M với Công
ty Cổ phần S. Đủ căn cứ xác định ông Nguyễn Văn M cầm cố cho Công ty Cổ
phần S 01 xe môtô hai bánh BKS: 65H1-372.00, loại xe HONDA WAVE, số
khung RLHJA3916KY215160, số máy JA39E1073581, số giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 030238 do Công an huyện Thới Lai cấp ngày 18/9/2019. Số tiền
cầm cố 9.600.000 đồng; thời hạn 12 tháng (từ ngày 01/6/2021 - 01/6/2021) với
mức lãi suất 1,1%/tháng Theo lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn các tài liệu do nguyên đơn cung cấp, thể hiện sau khi ký hợp đồng
cầm cố tài sản thì ông Nguyễn Văn M đã ký giấy mượn lại xe nêu trên và sử dụng
cho đến nay. Tính đến thời điểm khởi kiện thì hợp đồng cầm cố mượn lại xe
đã quá thời hạn thỏa thuận. Hội đồng xét xử xét thấy, Công ty Cổ phần S hoạt
động lĩnh vực nhận cầm cố tài sản đăng kinh doanh theo quy định pháp luật.
Ông Nguyễn Văn M thỏa thuận ký kết hợp đồng cầm cố trên cơ sở tự nguyện và
phù hợp quy định pháp luật. Ông M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm hợp
đồng nên Công ty Cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông M trả toàn bsố tiền nêu trên,
ông M không ý kiến phản hồi cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ phủ nhận
yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc
bị đơn trả số tiền đã cầm cố tài sản và lãi suất phát sinh là có căn cứ chấp nhận.
[3] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc ông M giao trả lại xe đã cầm cố hiện tại
không biết tài sản đang ở đâu. Đồng thời rút lại yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
phí quản hồ 2.246.318 đồng. Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu
cầu này của nguyên đơn.
Việc phía nguyên đơn thay yêu cầu về số tiền lãi là phù hợp và có lợi cho
bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 92; Điều 147; Điều 266; khoản 1 Điều 273 B luật tố tụng dân sự; Điều
309, Điều 311; Điều 313; Điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ván
phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S. Buộc ông Nguyễn
Văn M phải trả cho Công ty Cổ phần S số nợ tạm tính đến ngày 10/4/2025
18.546.231 đồng (trong đó nợ gốc 8.402.415 đồng, lãi trong hạn 4.057.526 đồng,
lãi quá hạn 6.086.290 đồng).
Kể từ ngày 11/4/2025 ông M còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát
sinh, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ này.
2. Công ty Cổ phần S trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận đăng xe
tô, xe gắn máy số 030238 do Công an huyện Thới Lai cấp ngày 18/9/2019 cho
ông M khi ông M thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
3. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với ông Nguyễn
Văn M về việc buộc ông M trả 01 xe môtô hai bánh BKS: 65H1-372.00, loại xe
HONDA WAVE, số khung RLHJA3916KY215160, số máy JA39E1073581, số
giấy chứng nhận đăng xe môtô số 030238 do Công an huyện Thới Lai cấp ngày
18/9/2019 và số tiền phí quản lý hồ sơ 2.246.318 đồng.
4. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn M phải nộp án phí dân sự
sơ thẩm 927.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Lai. Công ty Cổ
phần S được nhận lại 506.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số
0004681 ngày 06/01/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ.
5
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thới Lai;
- TAND TPCT;
- Cơ quan THA huyện Thới Lai; (Đã ký)
- Lưu: HS; VT-TA.
Trần Thái Minh Ngọc
Tải về
Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất