Bản án số 374/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 374/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 374/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 374/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 374/2025/DS-PT
Ngày 25 tháng 4 năm 2025
V/v: “Tranh chấp quyền sở hữu tài
sản; hủy giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà quyền sử dụng đất ở; hủy
hợp đồng mua bán n đòi tiền
thuê nhà”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Ông Đặng Văn Ý
Ông Vương Minh Tâm
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Châu Loan - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025 tại trsở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 1000/2024/TLPT-DS
ngày 09 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp “Tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
hủy giấy chứng nhận quyền shữu nhà quyền sử dụng đất ở; hủy hợp đồng
mua bán nhà và đòi tiền thuê nhà”.
Do Bản án dân sự thẩm số 246/2023/DS-ST ngày 06 tháng 3 năm 2023
của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 332/2025/QĐ-PT ngày
27 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số: 116/2025/QĐ-PT ngày 31
tháng 3 năm 2025; Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 757/2025/QĐ-
PT ngày 31 tháng 3 năm 2025; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Vu Michelle K, sinh năm 1958 (vắng mặt);
Địa ch: Số A W Santa Clara CA95050 USA.
Ngưi đi din theo ủy quyền của Vu Michelle K: Ông Phạm Hữu P, sinh
năm 1952 (có mặt);
2
Địa ch: Số D đường C, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- B đơn: Nguyễn ch T4, sinh năm 1994 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa ch: Số A đường P, Phường E, Quận H, Thành phố H Chí Minh
Ngưi bảo v quyền lợi, lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Bích T4: Ông Bùi
Thanh V, sinh năm 1981 là Luật sư của Văn phòng L, thuộc Đoàn Luật sư Thành
phố H (có mặt);
Địa ch: Số D đường H, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Bích T, sinh năm 1986 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Ngưi đi din theo ủy quyền của bà Nguyễn Bích T: Lê ThKim H, sinh
năm 1989; Địa ch: Số D N, Ấp A, xã P, huyện N Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy
ủy quyền số 0021800 quyển s03/2022 TP/CC-SCC/HNGĐ ny 31/3/2022 của
Văn phòng C1) (vắng mặt);
2. Ông Nguyễn Thanh T1, sinh năm 1986 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
3. Trẻ Nguyễn Bình Phương N, sinh năm 2009;
4. Trẻ Nguyễn Ngọc An V1, sinh năm 2019;
Ngưi đi din theo pháp luật của trẻ N và trẻ V1:Nguyễn Bích T, sinh
năm 1986 ông Nguyễn Thanh T1, sinh m 1986 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
5. Bà Phạm Thị H1, sinh năm 1956 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Cùng địa ch: Số A, đường P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ông Hồ Hoàng H2, sinh năm 1976 (vắng mặt);
7. Bà Võ Thị Thu T2, sinh năm 1979 (vắng mặt);
8. Ông Bùi Trung K1, sinh năm 1972 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa ch: Số B đường L, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Ủy ban nhân dân Quận H4, Thành phố Hồ Chí Minh;
Ngưi đi din theo ủy quyền: Ông Lưu Quang Huy Q - Chức vụ Phó Trưởng
phòng Tài nguyênMôi trường Quận H (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa ch: Số D đường D, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Văn phòng C2 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa ch: Số A Quốc lộ E, Ấp A, xã B, huyện B, Thành phố H Chí Minh.
11. Bà Đào Thị Thu V2, sinh năm 1963 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa ch: Số B đường B, Phường A, quận T, Thành phố H Chí Minh.
- Ngưi kháng cáo: Bị đơn là bà Nguyễn Bích T4.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tm tắt như sau:
3
Theo đơn khởi kin, bản tự khai và ti các buổi hòa giải nguyên đơn bà Vu
Michelle K có ông Phm Hữu P đi din theo ủy quyền trình bày:
Ngày 24/01/2015, Vu Michelle K mượn của Đào Thị Thu V2 số
tiền 1.178.650.000 đồng (tương đương 55.000 USD) nhờ ông Bùi Trung K1 tìm
cho một căn nhà để khi V3 Michelle Kim về lại Việt Nam có nhà để
Vu Michelle K đã lớn tuổi, muốn về lại quê hương sinh sống. Sau khi ông Bùi
Trung K1 tìm được nhà, ngày 23/7/2015, vợ chồng ông Hồ Hoàng H2, bà Võ Thị
Thu T2 tiến hành lập thủ tục chuyển nhượng nhà đất số A đường P, Phường E,
Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh với cháu ruột của Vu Michelle K là
Nguyễn ch T4 đng tên sở hữu chủ quyền giùm Vu Michelle K. Mọi việc
giao dịch và trả tiền mua nhà là ông Bùi Trung K1 trả trực tiếp cho ông H2 và bà
T2 với số tiền 1.178.650.000 đồng (Một tỷ, một trăm bảy mươi tám triệu, sáu
trăm m mươi ngàn đồng). Sau khi chuyển nhượng xong, bà T4 thuê lại nhà của
V3 Michelle Kim để ở mi tháng 3.000.000 đồng và trả được tiền thuê nhà từ
ngày 02/7/2015 đến tháng 3/2016, tổng cộng là 26.600.000 đồng. Từ đó đến nay
không trả tiếp. Ngày 10/4/2018 bà Vu Michelle K về Việt NammT4 để yêu
cầu trả nhà và thanh toán tiền thuê nhà nhưng bà T4 không chịu gặp mặt và cũng
không thiện chí giải quyết sự việc. vậy, Vu Michelle K khởi kiện u
cầu Tòa án giải quyết:
- Công nhận quyền shữu nhà ở số: A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ
Chí Minh cho bà Vu Michelle K.
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất số: CA129199 vào sổ cấp giấy chứng nhận số: CH04638 do
H4 chứng nhận ngày 26/6/2015. Cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn Bích
T4 ngày 18/8/2015.
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản gắn liền với đất số: 009806 do Văn phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh
chứng nhận ngày 23/7/2015 giữa ông HHoàng H2, bà Thị Thu T2
Nguyễn Bích T4.
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010748 vào sổ cấp giấy chứng nhận số: 05161 do Sở
Tài nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cấp cho bà Nguyễn
Bích T.
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010749 vào sổ cấp chứng nhận số: CS05161 do Sở
Tài nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cấp cho bà Nguyễn
Bích T4.
- Yêu cầu bà Nguyễn Bích T4 thanh toán tiền thuê nhà cho bà V3 Michelle
Kim từ 02/7/2016 đến thời điểm xét xử mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Trong đơn khởi kiện bổ sung ngày 23/3/2020, ông Phạm Hữu P người đại
diện theo ủy quyền cho bà V3 Michelle Kim yêu cầu Tòa án hủy Hợp đồng tặng
cho (một phần) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
4
với đất số: 005272/2016/CTBH, quyển số 04/TP-CC-SCC-CCBH tại Văn phòng
C2, Thành phố Hồ C Minh giữa bà Nguyễn Bích T4Nguyễn Bích T.
Ti bản tự khai ngày 16/5/2019, biên bản làm vic ngày 16/5/2018 và ngày
21/12/2020, b đơn là bà Nguyễn Bích T4 trình bày:
Nguồn gốc nhà, đất A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh do bà
mua của vợ chồng ông Hồ Hoàng H2 vào năm 2015 với giá tiền là 1.160.000.000
đồng. Toàn bộ tiền mua nhà là ca Vu Michelle K là cô ruột của bà gửi về cho
T4 do T4 từ tnh mới lên chưa có nhà ở. Lúc đi đặt cọc mua nhà có ông Bùi
Trung K1 bạn của bà Vu Michelle Kim giao D. Nhà này do T4 tự tìm, ông
K1 là người giúp thỏa thuận giá do bà T4 còn nhỏ tuổi. Những lần giao dịch sau
bà trực tiếp giao dịch với vợ chồng ông H2. Giấy tờ nhà, đất hiện tại do bà và bà
Nguyễn Bích T (là chị gái ruột đứng tên). Giấy tờ nhà bản chính cùng số CS05161
và khác số bên ngoài, cụ thể 01 sổ CE 010749 do bà T4 đứng tên và 01 sổ CE số
010748 do bà T đứng tên) cả hai sổ đều do bà T4 giữ.
Nhà, đất hiện tại không cầm cố, thế chấp ở đâu. Bà T4 xác nhận các địa ch
email bichtramnguyen09@gmail.com và nguyenbichtram6@gmail.comcủa
đang sử dụng xác nhận toàn bộ các nội dung nội dung mail qua lại với Vu
Michelle K. T4 đồng ý trả lại cho bà V3 Michelle Kim số tiền 1.500.000.000
đồng để hòa giải chấm dứt vụ kiện. Thời hạn thanh toán tiền là 4 - 5 tháng kể từ
ngày có quyết định hòa giải thành của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan là ông Bùi Trung K1 trình bày:
Nguyên đơn Vu Michelle K nhờ ông K1 mua giúp một căn nhà để cháu
ruột Nguyễn Bích T4 đứng tên sở hữu. Vào tháng 01/2015, ông K1 tìm được
căn nhà tại A P, Phường E, Quận H và báo cho nguyên đơn biết, nguyên đơn
nhờ ông K1 đến nhà Đào Thị Thu V2 B để lấy tiền giữa bà Vu Michelle
K V2 thỏa thuận về việc cho mượn tiền để mua nhà với số tiền
1.178.650.000 đồng. Số tiền này V2 đã chuyển vào tài khoản ông K1 làm 3 lần
vào ngày 27/01/2015 tại Ngân hàng V4 cụ thể: Lần 1: 378.650.000 đồng; lần 2:
400.000.000 đồng; lần 3: 400.000.000 đồng. Sau khi ông K1 nhận được tiền từ bà
V2, ông K1 và bà T4 đến xem nhà và làm thủ tục mua bán căn nhà của vợ chồng
ông bà Hồ Hoàng H2 Thị Thu T2. Ông K1 người trực tiếp đưa tiền cho
ông H2 với các đợt cụ thể sau:
Đợt 1 vào ngày 29/1/2015: 100.000.000 đồng;
Đợt 2 vào ngày 16/3/2015: 500.000.000 đồng;
Đợt 3 vào ngày 28/5/2015: 50.000.000 đồng;
Đợt 4 vào ngày 26/6/2015: 50.000.000 đồng;
Đợt 5 vào ngày 23/7/2015: 478.650.000 đồng.
Ngày 23/7/2015, các bên tiến hành lập thủ tục chuyển nhượng nhà đất, bên
mua để cho T4 đứng tên hợp đồng mua bán công chứng số 009806 do Văn
phòng C1 chứng nhận.
5
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng được tại Văn phòng Công chứng,
T4 đã đăng bộ hoàn tất ngày 16/8/2015 vchồng ông Q1, T2 đã giao đầy
đủ toàn giấy tờ liên quan đến căn nhà cho bà T4.
Sau khi làm thủ tục bán nhà, bà Vu Michelle K cho T4 thuê lại nhà và
T4 phải trả tiền thuê nhà 3.000.000 đồng/tháng. Từ tháng 07/2015 đến tháng
12/2016, bà T4 đã chuyển trả tiền thuê nhà 29.600.000đ cho ông K1. Ông K1
đã giao lại đầy đủ số tiền này cho bà Vu Michelle K.
Ông K1 không yêu cầu độc lập trong vụ án Đơn đề ngày 04/01/2019
xin được vắng mặt tại các buổi làm việc xét xử của Tòa, đồng thời từ chối nhận
tất cả các văn bản tố tụng ca Tòa liên quan đến vụ án.
Ngưi c quyền lợi, ngha vụ liên quan là Ủy ban nhân dân Quận H4 ông
Lưu Quang Huy Q đi din theo ủy quyền trình bày:
Theo sdliệu số lưu trữ qua soát tại Chi nhánh Văn phòng C1,
nhà đất số A Phạm Thế Hiển P, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban
nhân dân Quận H4 cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sdụng
đất số 1258/2009/GCN ngày 31/03/2009 với diện tích 43,7m
2
, diện tích sàn
68,6m
2
, thuộc thửa đất số 109, tờ bản đồ 27 (BĐC) Phường E, Quận H cho ông
(bà) N Hoàng T3 - Nguyễn Thị Kim C. Ngày 04/12/2012, ông (bà) Ngô Hoàng
T3 - Nguyễn Thị Kim C đã chuyển nhượng nhà đất nêu trên cho ông (bà) Hồ
Hoàng H2 - Thị Thu T2 sdụng (theo Hợp đồng mua bán công chứng Nhà
nước số 037676 do Phòng C3 chng nhận) đã được Văn phòng Đăng quyền sử
dụng đất Quận H cập nhật biến động ngày 19/12/2012. Ngày 26/6/2015, ông (bà)
Hồ Hoàng H2 - Thị Thu T2 được Ủy ban nhân dân Quận H4 cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CH04638, diện tích 43,7m
2
, diện tích sàn 115,2m
2
, thuộc thửa đất số 109,
tờ bản đồ 27 (BĐC) Phường E, Quận H. Ngày 04/12/2012, ông (bà) Hồ Hoàng
H2 - Võ Thị Thu T2 đã chuyển nhượng nhà đất nêu trên cho bà Nguyễn Bích T4
sử dụng (theo Hợp đồng mua bán công chứng Nhà nước số 009806 do Văn phòng
C1 chứng nhận) đã được Chi nhánh Văn phòng C1 cập nhận biến động ngày 18
tháng 08 năm 2015. Ngày 03/10/2016, Nguyễn Bích T4 lập Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (một phần) nhà đất nêu trên cho chị
Nguyễn Bích T sử dụng theo Hợp đồng mua bán công chứng Nhà nước số
005272/2016/CCBH do Văn phòng C2 chứng nhận; đã được Sở Tài nguyên
Môi trường Thành phố H cấp đổi 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS05161 ngày 27/12/2016 cho
T4 và T ng sử dụng sở hữu tài sản gắn liền với đất. Căn cứ các quy
định của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận tại thời điểm y ban
nhân dân Quận H4 xem xét, cấp đổi giấy đối với nhà, đất số A P, Phường E, Quận
H là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Ngày 21/02/2020, ông Lưu Quang Huy Q đơn xin vắng mặt trong suốt
quá trình tố tụng của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngưi c quyền lợi ngha vụ liên quan Đào Th Thu V2 c đơn trình
bày đề ngày 12/01/2020:
6
Ngày 24/01/2015, V2 cho bà V3 Michelle Kim mượn số tiền là
1.178.650.000 đồng, tương đương 55.000 USD. Vu Michelle K có yêu cầu bà
chuyển vào tài khoản của ông Bùi Trung K1 số 0071002472638 tại Ngân hàng
Vietcombank Thành phố V4. Ngày 27/01/2015, chuyển vào tài khoản của
ông K1 03 lần: Lần 1: 378.650.000 đồng; lần 2: 400.000.000 đồng lần 3:
400.000.000 đồng. Số tiền này đã được V3 Michelle Kim trả lại cho bà. Hiện
nay bà không liên quan gì đến căn nhà A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ
Chí Minh và không có yêu cầu gì trong vụ án này.
Ngày 12/11/2020, V2 đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Tòa án nhân dân các cấp, đồng
thời từ chối nhận tất cả các văn bản tố tụng của Tòa liên quan đến vụ án.
Ngưi c quyền lợi ngha vụ liên quan ông Hồ Hoàng H2 Th
Thu T2 trình bày:
Ông bà đã được Ủy ban nhân dân Quận H4 cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng nhà ở và quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất số CA 129199
vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 04638 ngày 26/6/2015. Tháng 01/2015, vợ
chồng ông tiếp c với ông Bùi Trung K1 để thỏa thuận vviệc mua bán
căn nhà số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh với giá
1.178.000.000 đồng.
Mọi giao dịch và tiền mua nhà đều do ông Bùi Trung K1 thực hiện chi
trả, cụ thể: Lần 1: Ngày 29/1/2015 đặt cọc 100.000.000 đồng; Lần 2: Ngày
16/3/2015 giao tiếp 500.000.000 đồng; Lần 3: Ngày 28/5/2015 giao tiếp
50.000.000 đồng; Lần 4: Ngày 26/6/2015 giao tiếp 50.000.000 đồng; Lần 5: Ngày
28/5/2015 giao tiếp 478.000.000 đồng. Ngày 23/7/2015, hai bên tiến hành lập thủ
tục chuyển nhượng căn nhà A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bên mua để cho Nguyễn Thị Bích T4 đứng tên hợp đồng mua bán tại công
chứng. Theo Hợp đồng công chứng số 009806 do Văn phòng C1 chứng nhận ngày
23/7/2015. Sau khi hợp đồng mua bán được tại văn phòng công chứng, bên
mua đã đăng bộ hoàn tất ngày 16/8/2015, vợ chồng ông bà đã giao đầy đủ giấy t
bản chính có liên quan đến căn nhà nêu trên cho bà Nguyễn Bích T4.
Những ngưi c quyền lợi ngha vụ liên quan gồm Nguyễn Bích T
ngưi đi din theo ủy quyền Th Kim H, ông Nguyễn Thanh T1, trẻ
Nguyễn Bình Phương N và trẻ Nguyễn Ngọc An V1 (có ông Nguyễn Thanh T1
Nguyễn Bích T đi din theo pháp luật), Phm Th H1, Văn phòng C2: Vắng
mặt và không có ý kiến trong quá trình tố tụng ca vụ án.
Ti phiên tòa sơ thẩm,
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu công nhận quyền sở hữu
nhà đất tọa lạc tại địa ch số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
cho bà Vu Michelle K.
Nguyên đơn rút một phần các yêu cầu khởi kiện gồm: Hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số:
CA129199 vào sổ cấp Giấy chứng nhận số: CH04638 do Ủy ban nhân dân Quận
7
H4 chứng nhận ngày 26/6/2015; cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn Bích T4
ngày 18/8/2015 theo Hồ số 039684; hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hu nhà và tài sản gắn liền với đất số: 009806 do Văn phòng
C1, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 23/7/2015 giữa ông Hồ Hoàng H2,
Thị Thu T2 Nguyễn Bích T4; hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CE 010748 vào sổ cấp
Giấy chứng nhận số: 05161 do Sở Tài nguyên i trường Thành phố H cấp
ngày 27/12/2016 cho Nguyễn Bích T; hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CE 010749 vào sổ cấp
chứng nhận số: CS05161 do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày
27/12/2016 cho bà Nguyễn Bích T4; hủy hợp đồng tặng cho (một phần) quyền sử
dụng đất, quyền sở hu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số:
005272/2016/CTBH, quyển số 04/TP-CC-SCC-CCBH ngày 03/10/2016 tại Văn
phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh giữa bà Nguyễn Bích T Nguyễn Bích T4
rút yêu cầu Nguyễn Bích T4 thanh toán tiền thuê nhà cho V3 Michelle
Kim từ 02/7/2016 đến thời điểm xét xử.
Bị đơn bà Nguyễn Bích T4 vắng mặt. Nguyễn Bích T4 có gửi đơn trình
bày ý kiến về việc giải quyết vụ án đề ngày 02/3/2023 giao cho Luật Bùi
Thanh V nộp cho Hội đồng xét xử tại phiên tòa.
Những người quyền nghĩa vụ liên quan Nguyễn Bích T người đại
diện theo ủy quyền là bà Lê Thị Kim H, ông Nguyễn Thanh T1, trẻ Nguyễn Bình
Phương N trẻ Nguyễn Ngọc An V1 ông Nguyễn Thanh T1 Nguyễn
Bích T đại diện theo pháp luật, bà Phạm Thị H1 vắng mặt.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ngưi đi din theo ủy quyền của nguyên đơn V3 Michelle Kim P1 là ông
Phm Hữu P trình bày: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu công nhận quyền sở hữu nhà
số: A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cho Vu Michelle K.
Đồng ý giao nhà đất trên cho T4 T sở hữu. Yêu cầu T4 T liên
đới trả lại cho bà V3 Michelle Kim số tiền mua nhà 1.178.000.000 đồng. Đồng ý
cho bà T4 và bà T được hưởng ½ số tiền chênh lệch theo giá thực tế nhà, đất trên
theo giá theo chứng thư thẩm định giá của Công ty Cổ phần Đ số 2020032.IVC-
CT ngày 30/12/2020.
Ngưi bảo v quyền lợi ích hợp pháp cho b đơn Nguyễn Bích T4
ông Bùi Thanh V trình bày: Căn cứ vào vi bằng tình tiết việc mua bán nhà
giữa bà Nguyễn Bích T4ông Hồ Hoàng H2. Do đó, việc mua bán nhà là do bà
T4 thực hiện đối với bên bán là vợ chồng ông H2 và bà T2, đồng thời xác định
Vu Michelle K đã cho T4 tiền để mua nhà. Căn cứ vào việc Nguyễn Bích
T4 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất và quyền sở hữu nhà và những
chứng cứ nêu trên, đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đồng thời đnghHội đồng xét xử lưu ý đề nghị của T4 theo đơn gửi tại phiên
tòa sơ thẩm, đề nghị phát mãi tài sản thi hành án, không nhận nhà đất.
Nội dung bản trình bày của bà Nguyễn Bích T4 ngày 02/3/2023 gửi cho Tòa
án:
8
Về thủ tục: Từ ngày làm việc gần nhất từ năm 2021 đến nay, T4 không
nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án ng không nhận được tin tức của
bà Vu Michelle K nên đề nghị Tòa làm ủy quyền của Vu Michelle K và ông
P chấm dứt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự năm
2015 hay không.
Về nội dung: T4 khẳng định nhà đất số A Phạm Thế Hiển P, Quận H,
Thành phố Hồ Chí Minh là thuộc quyền shữu của bà. Nguồn tiền mua nhà là từ
ruột là bà Vu Michelle K cho. Như vậy, tiền cho đã hoàn thành, tài sản bà
mua từ tiền của bà thì thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà. Tuy nhiên, để gìn giữ
tình cảm gia đình không phụ công ơn của cô, T4 đồng ý trả lại tiền
Vu Michelle K cho bà. Phần giá trị nhà đất tăng thêm thì chia cho bà Vu
Michelle K mỗi người ½ để thể hòa giải thành, chấm dứt kiện tụng làm mất
hòa khí trong gia đình nhưng do người đại diện theo ủy quyền của Vu Michelle
K không có thiện chí hòa giải nên sự việc đi vào bế tắc. Đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trường hợp nguyên đơn có
tài liệu chứng cứ thể hiện bà đứng tên giùm bà Vu Michelle K thì đề nghị Tòa án
phát mãi nhà, đất A Phạm Thế Hiển P, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh và giải
quyết theo Án lệ 02/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. Bà không đồng ý nhận nhà, đất đang tranh chấp.
Tại Bản án dân sự thẩm số 246/2023/DS-ST ngày 06/3/2023 của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Vu Michelle K: Buộc Nguyễn
Bích T4 Nguyễn Bích T cùng liên đới chịu trách nhiệm thanh toán cho
V3 Michelle Kim số tiền là: 2.081.072.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ không trăm
tám mươi mốt triệu không trăm bảy mươi hai ngàn đồng). Các bên thi hành ngay
sau khi án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan Thi hành án có thẩm quyền.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu
Nguyễn ch T4 Nguyễn ch T không thanh toán số tiền cho V3
Michelle Kim thì buộc Nguyễn Bích T4, Nguyễn Bích T và những người
thực tế trú tại căn nhà số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
bàn giao nhà đất cho Cơ quan Thi hành án dân sự tiến hành phát mại nhà đất nhà
số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. Số tiền thu được sau khi trừ
các chi phí thi hành án và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật thì
thanh toán cho bà V3 Michelle Kim số tiền 1.178.650.000 đồng (Bằng chữ: Một
tỷ một trăm bảy mươi tám triệu sáu trăm năm mươi đồng), số tiền chênh lệch còn
lại sẽ chia đều cho V3 Michelle Kim ½ số tiền, Nguyễn Bích T Nguyễn
Bích T4 ½ số tiền này.
2. Đình ch xét xử đối với các yêu cầu sau của bà Vu Michelle K gồm:
9
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CA129199 vào sổ cấp giấy chứng nhận số: CH04638 do
H4 chứng nhận ngày 26/6/2015. Cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn Bích
T4 ngày 18/8/2015 theo hồ sơ số 039684.
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số: 009806 do Văn phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh
chứng nhận ngày 23/7/2015 giữa ông HHoàng H2, bà Thị Thu T2
Nguyễn Bích T4.
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010748 vào sổ cấp giấy chứng nhận số: 05161 do Sở
Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho Nguyễn
Bích T.
- Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010749 vào sổ cấp chứng nhận số: CS05161 do Sở
Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho Nguyễn
Bích T4.
- Hủy hợp đồng tặng cho (một phần) quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số: 005272/2016/CTBH, quyển số 04/TP-CC-
SCC-CCBH ngày 03/10/2016 tại Văn phòng C2, thành phố Hồ Chí Minh giữa
Nguyễn Bích TNguyễn Bích T4.
- Yêu cầu bà Nguyễn Bích T4 thanh toán tiền thuê nhà cho bà V3 Michelle
Kim từ 02/7/2016 đến thời điểm xét xử
3. Tiếp tục duy t Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
180/2019/QĐ-BPKCTT ngày 30/5/2019 Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo qui định tại khoản 7 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự 201 “Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp”, cụ thể cấm bà Nguyễn Bích
T4 Nguyễn Bích T dịch chuyển về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
nhà, đất số A đường P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh theo GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
CE010748; số CE010748 số vào sổ CS05161 ngày 27/12/2016 tên Nguyễn
Bích T4 và Nguyễn Bích T cho đến khi thi hành án xong.
Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm theo Công văn số
1112/NHNoBT-KTNQ của Ngân hàng N1-CN B V/v phong tỏa tài khoản” ngày
30/5/2019 đã tiến hành phong tỏa tài khoản thông tin: Họ tên Phạm Hữu P. CMND
số 020805975 số tài khoản 638060417236.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên về chi phí tố tụng, án phí dân sự thẩm,
trách nhiệm thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 21/3/2023, bị đơn Nguyễn Bích T4 đơn kháng cáo toàn bộ bản
án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nếu có căn cứ thì phát mãi tài sản,
bà không đồng ý nhận tài sản trả tiền.
10
Ti phiên tòa phúc thẩm,
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Nguyễn Bích T4 vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo. Người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nguyễn Bích T Nguyễn Bích T4 c đơn trình bày: Các bà không
đồng ý nhận tài sản trả lại giá trị, đề nghị Hội đồng xét xử sửa án thẩm
hợp đồng tặng cho hoàn thành. Nếu tài liệu chứng minh tài sản đứng giúp thì
bà đề nghị Hội đồng xét xử phát mãi tài sản,
Ngưi bảo v quyền và lợi ích hợp pháp cho T4ông Bùi Thanh V trình
bày: Vu Michelle Kim mượn tiền của bà V2 nhưng không tài liệu, chứng
cứ mượn tiền. Xác nhận của K, ông Q1 mua bán nhà, không có tài liệu. Giấy
xác nhận sau khi khởi kiện ra Toà mới thực hiện. Quá trình mua bán, bà T4, ông
Q1 thoả thuận mua giá 1.160.000.000 đồng, theo Vi bằng (BL 227), giao nhận
tiền cọc tiền của T4, ông Q1 (BL 230-232), hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa T4, ông Q1. Nguồn tiền của nguyên đơn nhưng nguyên đơn
đã cho bị đơn nên việc mua bán là do T4 trực tiếp thực hiện. Nếu có chứng cứ
chứng minh là tiền của nguyên đơn thì ông đề nghị Hội đồng xét xử phát mãi tài
sản luôn.
Ông Phm Hữu P ngưi đi din theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Không nhận tài sản đồng ý phát mãi tài sản. 02 người không xác định đứng tên
giùm. Chứng cứ các tài liệu trong hồthể hiện người xác nhận đi giao dịch
chứng minh nên ông đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Ông Bùi Thanh V trình bày: Trước khi xét xử sơ thẩm, bà T4 không đồng ý
nhận nhà nếu có chứng cứ chứng minh việc đứng tên giùm.
Ông Phm Hữu P trình bày: Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Vin kiểm sát về vic
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đon phúc thẩm:
Về tố tụng: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự tham gia tố tụng
chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đương sự kháng cáo không cung cấp được các tài liệu, chứng
cứ mới. Toà án cấp thẩm đã thu thập được chứng cứ email trao đổi giữa
nguyên đơn và bị đơn. Theo đó, bà Vu Michelle K đã nhờ bị đơn đứng tên giùm.
Toà án giao nhà cho bị đơn. Bị đơn trả gốc, chia lợi nhuận tăng thêm. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Cơ quan Thi hành án dân sự
tiến hành phát mãi nhà đất nhà số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí
Minh. Kháng cáo của bị đơn không khác án thẩm tuyên. Kháng cáo của bị
đơn không sở. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
11
[1] Tòa án cấp thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Các đương sự đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn là Nguyễn Bích T4, Hội đồng xét xnhận
thấy:
[2.1] Nhà, đất số A đường P, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban
nhân dân Quận H4 cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng
đất số 1258/2009/GCN ngày 31/03/2009 với diện tích 43,7m
2
, diện tích sàn
68,6m
2
, thuộc thửa đất số 109, tờ bản đồ 27 (BĐC) Phường E, Quận H cho ông
(bà) Ngô Hoàng T3 - Nguyễn Thị Kim C.
Ngày 04/12/2012, ông (bà) Ngô Hoàng T3 - Nguyễn Thị Kim C đã chuyển
nhượng nhà đất nêu trên cho ông (bà) Hồ Hoàng H2 - Thị Thu T2 sử dụng
(theo Hợp đồng mua bán công chứng Nhà nước số 037676 do Phòng C3 chứng
nhận) đã được Văn phòng Đăng quyền sử dụng đất Quận H cập nhật biến động
ngày 19/12/2012. Ngày 26/6/2015, ông (bà) Hồ Hoàng H2 - Thị Thu T2 được
Ủy ban nhân dân Quận H4 cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH04638, diện tích 43,7m
2
, diện tích
sàn 115,2m
2
, thuộc thửa đất số 109, tờ bản đồ 27 (BĐC) Phường E, Quận H.
Ngày 04/12/2012, ông (bà) Hồ Hoàng H2 - Thị Thu T2 đã chuyển
nhượng nhà đất nêu trên cho Nguyễn Bích T4 sử dụng (theo Hợp đồng mua
bán công chứng Nnước số 009806 do Văn phòng C1 chứng nhận) đã được Chi
nhánh Văn phòng C1 cập nhật biến động ngày 18/08/2015.
Ngày 03/10/2016, bà Nguyễn Bích T4 ký Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở (một phần) nhà đất nêu trên cho bà Nguyễn Bích T sử
dụng (theo Hợp đồng mua bán công chứng Nhà nước số 005272/2016/CCBH do
Văn phòng C2 chứng nhận) đã được Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H
cấp đổi 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CS05161 ngày 27/12/2016 cho T4 T cùng sử
dụng, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
[2.2] Toà án cấp thẩm xác định nhà đất số A đường P, Phường E, Quận
H, Thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân Quận H4 được mua bằng tiền
của Vu Michelle K. nhờ cháu ruột Nguyễn Bích T4 đứng tên sở hữu
nhà, đất trên. Sau đó, bà T4 tự ý làm hợp đồng tặng cho một phần nhà đất cho chị
ruột là bà Nguyễn Bích T. Hiện nay, T4bà T cùng đứng tên sở hữu nhà, đất
này. Vu Michelle K khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu và yêu cầu Tòa án công
nhận quyền sở hữu nhà số: A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
cho bà là có căn cứ bởi các lý do sau:
- Theo trình bày của nguyên đơn thì ngày 24/01/2015 bà Vu Michelle K
mượn nợ của Đào Thị Thu V2 số tiền 1.178.650.000 đồng (tương đương 55.000
USD) nhờ ông Bùi Trung K1 m cho một căn nhà đkhi V3 Michelle
12
Kim về lại Việt Nam có nhà để ở. Vì hiện tại bà Vu Michelle K cũng đã lớn tuổi
muốn về lại quê hương sinh sống. Sau khi ông Bùi Trung K1 tìm được nhà, ngày
23/7/2015 tiến hành lập thủ tục chuyển nhượng nhà số A đường P, Phường E,
Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh giữa vợ chồng ông Hồ Hoàng H2 và bà Võ Thị
Thu T2 với cháu ruột của bà Vu Michelle K là Nguyễn Bích T4 đứng tên sở hữu
chủ quyền giùm Vu Michelle K. Mọi việc giao dịch và trả tiền mua nhà là ông
Bùi Trung K1 thanh toán trực tiếp cho ông H2 T2 với số tiền
1.178.650.000 đồng (Một tỷ, một trăm bảy mươi tám triệu, sáu trăm m mươi
ngàn đồng). Sau khi chuyển xong bà T4 đã thuê lại nhà của bà V3 Michelle Kim
để mỗi tháng 3.000.000 đồng trả được tất cả từ ngày 02/7/2015 đến 3/2016
tổng cộng là 26.600.000 đồng. Thời gian từ đó đến nay không trả tiếp. Việc trình
bày của nguyên đơn phù hợp với Giấy mượn nợ ngày 24/01/2015 ký kết giữa bà
Đào Thị Thu V2 và bà Vu Michelle K có nội dung bà Đào Thị Thu V2 cho Vu
Michelle K vay số tiền 1.178.650.000 đồng (tương đương 55.000 USD). V2
đã chuyển khoản làm 02 lần stiền này vào tài khoản của ông Bùi Trung K1 theo
yêu cầu của Vu Michelle K vào cùng ngày 27/01/2018 phù hợp lời khai xác
nhận của bà T4 là toàn bộ tiền mua nhà là do bà Vu Michelle K gửi về cho bà T4
do bà T4 từ tnh mới lên chưa có nhà ở, lúc đi đặt cọc có ông Bùi Trung K1 (ông
K1 bạn của Vu Michelle K). Nhà này do bà T4 tự tìm, ông K1 là người giúp
thỏa thuận giá do T4 còn nhỏ tuổi. Những lần giao dịch sau T4 trực tiếp
giao dịch với vợ chồng ông H2. Giấy tờ nhà, đất hiện tại do Nguyễn Bích
T (là chị gái ruột đứng tên). Giấy tờ nhà bản chính (02 sổ GCN cùng số CS05161
khác số bên ngoài, 01 sổ CE 010749 do bà T4 đứng tên và 01 sổ số 010748 do bà
T đứng tên) đều do bà T4 giữ.
- Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, T4 Vu Michelle K
trao đổi phương án giải quyết ván. Cụ thể, tại buổi làm việc ngày 21/12/2020,
Nguyễn Bích T4 xác nhận địa ch email bichtramnguyen1009@gmail.com
là ca bà và xác nhận nội dung mail qua lại với Vu Michelle K. Theo thông tin
địa ch email ngày 03/5/2008 của Nguyễn Bích T4 gửi cho bà K theo địa ch
thienkim[email protected] có nội dung: “..về chuyn nhà cửa, con thật sự không biết
cả..Con không ngh giành lấy căn nhà của riêng mình, con không ngh n thuộc
về con hay thế nào cả...Con mong cô hiểu được và không ngh oan cho con rằng
con c ý đnh hay âm mưu chiếm đot căn nhà này...Giấy t nhà con cũng không
đnh chm hay cầm nắm gì cả, con sẵn sàng ni ch T gởi li cho chú K1 (vì con
không giữ và cũng không để ý đến)” và theo nội dung email ngày 09/01/2021 thể
hiện:“...Hôm nay con viết email này, trước tiên thăm hỏi sức khỏe cô. Sau đ
con muốn xin cô về phần tiền hòa giải trên Tòa. Như chú P c đưa ra mức đề
ngh mong muốn của cô là hơn 1,7 tỷ, nay con xin cô vì thương con con mong cô
đồng ý mức hòa giải 1,6 tỷ bằng tất cả khả năng của con, con cố gắng hết sức
mình.
[2.3] Căn cứ kết quả thẩm định giá theo chứng thư thẩm định giá của Công
ty Cổ phần Đ s2020032.IVC-CT ngày 30/12/2020 thì: Giá trị quyền sử dụng đất
2.444.934.074 đồng giá trị công trình xây dựng là 538.560.000 đồng; tổng
cộng 2.983.494.000 đồng. Trừ stiền 1.178.650.000 đồng mua nhà thì phần chênh
13
lệch giá thị trường 1.804.844.000 đồng. Căn cứ Án lệ 02/2016/AL ngày
06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì mỗi bên hưởng
902.422.000 đồng. Toà án cấp thẩm buộc T4 T cùng liên đới thanh
toán cho bà V3 Michelle Kim số tiền là: 2.081.072.000 đồng là căn cứ.
Án sơ thẩm giao nhà cho bà T4, bà T và có trách nhiệm trả tiền cho nguyên
đơn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu
Nguyễn ch T4 Nguyễn ch T không thanh toán số tiền cho V3
Michelle Kim thì buộc T4, T những người thực tế trú trong căn nhà
số A đường P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh giao nhà đất trên cho
quan Thi hành án dân sự thẩm quyền tiến hành phát mãi thi hành án. Số
tiền thu được sau khi trừ các chi phí thi hành án các khoản chi phí khác theo
quy định của pháp luật thì thanh tn cho bà V3 Michelle Kim số tiền
1.178.650.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ một trăm bảy mươi tám triệu sáu trăm năm
mươi đồng), số tiền chênh lệch còn lại sẽ chia đều cho bà V3 Michelle Kim ½ s
tiền, bà Nguyễn Bích T và bà Nguyễn Bích T4 ½ số tiền này là phù hợp.
[2.4] Nguyên đơn rút lại một số yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA129199 vào
sổ cấp Giấy chứng nhận số: CH04638 do H4 chứng nhận ngày 26/6/2015, cập
nhật chuyển nhượng cho Nguyễn Bích T4 ngày 18/8/2015 theo hồ số
039684; hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản gắn liền với đất số: 009806 do Văn phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh
chứng nhận ngày 23/7/2015 giữa ông HHoàng H2, bà Thị Thu T2
Nguyễn Bích T4; hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số: CE 010748 vào sổ cấp giấy chứng nhận số:
05161 do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho
Nguyễn Bích T; hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số: CE 010749 vào sổ cấp chứng nhận số: CS05161
do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho
Nguyễn Bích T4; hủy hợp đồng tặng cho (một phần) quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu ntài sản khác gắn liền với đất số: 005272/2016/CTBH, quyển số
04/TP-CC-SCC-CCBH ngày 03/10/2016 tại Văn phòng C2, Thành phố Hồ Chí
Minh giữa bà Nguyễn Bích TNguyễn Bích T4 yêu cầu về việc bà Nguyễn
Bích T4 thanh toán tiền thuê nhà cho bà V3 Michelle Kim từ 02/7/2016 đến thời
điểm xét xử. Toà án cấp sơ thẩm đình ch là có căn cứ.
[3] Từ những phân ch trên, Tòa án cấp thẩm xét xử có căn cứ, đúng pháp
luật. Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của T4, giy án
thẩm như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa đề nghị. Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm điều
chnh lại thông tin và số liệu đối với phần quyết định của bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Bích T4 phải chịu án phí do yêu
cầu kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
14
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 26, Điều 34, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 37 và các Điều 147, 165, 227, 228, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 357, khoản 1 Điều 623 và các Điều 625, 627, khoản 1
Điều 630, các Điều 631, 635, 636, 644, 649, 651, 658, 659, 660 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án p
và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Án lsố 02/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Bích T4. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 246/2023/DS-ST ngày 06/3/2023 của Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Vu Michelle K: Buộc Nguyễn
Bích T4 Nguyễn Bích T cùng liên đới chịu trách nhiệm thanh toán cho
V3 Michelle Kim số tiền là: 2.081.072.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ không trăm
tám mươi mốt triệu không trăm bảy mươi hai ngàn đồng). Các bên thi hành ngay
sau khi án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan Thi hành án có thẩm quyền.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu
Nguyễn ch T4 Nguyễn ch T không thanh toán số tiền cho V3
Michelle Kim thì buộc Nguyễn Bích T4, Nguyễn Bích T và những người
thực tế trú tại căn nhà số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
bàn giao nhà đất cho Cơ quan Thi hành án dân sự tiến hành phát mãi nhà đất nhà
số A P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. Số tiền thu được sau khi trừ
các chi phí thi hành án và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật thì
thanh toán cho bà V3 Michelle Kim số tiền 1.178.650.000 đồng (Bằng chữ: Một
tỷ một trăm bảy mươi tám triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng), số tiền chênh lệch
còn lại schia đều cho V3 Michelle Kim ½ số tiền, Nguyễn Bích T
Nguyễn Bích T4 ½ số tiền này.
2. Đình ch xét xử đối với các yêu cầu sau của bà Vu Michelle K gồm:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CA 129199 do Ủy ban nhân dân Quận H4 chứng nhận
ngày 26/6/2015. Cập nhật chuyển nhượng cho Nguyễn Bích T4 ngày 18/8/2015
theo hồ sơ số 039684.
15
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số: 009806 do Văn phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh
chứng nhận ngày 23/7/2015 giữa ông HHoàng H2, bà Thị Thu T2
Nguyễn Bích T4.
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010748 vào sổ cấp giấy chứng nhận số: CS05161 do
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho bà Nguyễn
Bích T.
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CE 010749 vào sổ cấp chứng nhận số: CS05161 do Sở
Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 27/12/2016 cho Nguyễn
Bích T4.
- Hủy Hợp đồng tặng cho (một phần) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số: 005272/2016/CCBH, quyển s04.TP/CC-
SCC/CCBH ngày 03/10/2016 tại Văn phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh giữa
Nguyễn Bích TNguyễn Bích T4.
- Yêu cầu bà Nguyễn Bích T4 thanh toán tiền thuê nhà cho bà V3 Michelle
Kim từ 02/7/2016 đến thời điểm xét xử.
3. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời số
180/2019/QĐ-BPKCTT ngày 30/5/2019 Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định tại khoản 7 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 “Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp”, cụ thể cấm
Nguyễn ch T4 và Nguyễn Bích T dịch chuyển về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp nhà, đất số A đường P, Phường E, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn
liền với đất số CE010749; số CE010748 số vào sổ CS05161 ngày 27/12/2016 tên
Nguyễn Bích T4Nguyễn Bích T cho đến khi thi hành án xong.
Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm theo Công văn số
1112/NHNoBT-KTNQ của Ngân hàng N1-CN B V/v phong tỏa tài khoản” ngày
30/5/2019 đã tiến hành phong tỏa tài khoản thông tin: Họ tên Phạm Hữu P; CMND
số 020805975; số tài khoản 6380604017236.
4. Về chi phí t tụng và án phí dân sự sơ thẩm:
Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi phí thẩm định giá
nguyên đơn tự nguyện chịu.
Về án phí dân sự sơ thẩm: H3 lại cho V5 án phí tạm nộp theo các biên lai
số: AA/2017/0049890 ngày 11/10/2018 tên Vu M số tiền 1.875.000 đồng của Cục
Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh Biên lai số: AA/2019/0091563
ngày 18/5/2020 tên Vu M số tiền 300.000 đồng của Cục Thi nh án Dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh.
16
Nguyễn Bích T4 Nguyễn Bích T ng liên đới chịu án phí là:
73.621.440 đồng (Bằng chữ: Bảy mươi ba triệu sáu trăm hai mươi mốt ngàn bốn
trăm bốn mươi đồng).
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn ch T4 phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai số: AA/2021/0004639 ngày 17/5/2023
của Cục Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- Cục THADS TP. Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu HSVA (NTCL)(25).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng du)
Đinh Ngọc Thu Hương
Tải về
Bản án số 374/2025/DS-PT Bản án số 374/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 374/2025/DS-PT Bản án số 374/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất