Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 33/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đàm Văn H1khởi kiện bà Hoàng Thị L, ông Hoàng Như L, bà Phạm Hồng K, ông Đàm Ngọc K về tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu dơ dời tài sản trên đất, yêu cầu hủy 1 phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
Bản án số: 33/2025/DS-PT
Ngày 15-4-2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất,
yêu cầu di dời tài sản trên đất tranh
chấp, yêu cầu hu mt phn hp
đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lộc Sơn Thái;
Các Thẩm phán: Ông Chu Long Kiếm;
Bà Lương Thị Nguyt.
- Thư phiên tòa: ơng Thị Phương Chi, Thư Tòa án nhân dân
tnh Lạng Sơn.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Ngân, Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn xét xử
phúc thẩm công khai v án thụ số 24/2024/TLPT-DS, ngày 04/10/2024 v vic
v vic tranh chp quyn s dụng đất, yêu cầu di dời tài sản trên đất tranh chp,
yêu cầu hu mt phn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất.
Do Bản án dân s thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyn Hu Lũng, tnh Lạng Sơn b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 40/2024/QĐ-PT ngày 26/11/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2024/QĐ-PT, ngày 09/12/2024; Quyết định tm
ngưng phiên tòa số 04/2024/QĐPT-DS, ngày 26/12/2024; Thông báo thời gian xét
x v án dân sự phúc thm s 02/TB-TA, ngày 24/01/2025; Thông báo thi gian
xét xử v án dân sự phúc thẩm s 15/TB-TA, ngày 01/4/2025 của Tòa án nhân dân
tnh Lạng Sơn, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đàm Văn H1, sinh năm 1963. Đa ch: Thôn D, S,
huyn H, tnh Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Có mt.
- B đơn:
1. Hoàng Th L, sinh năm 1961. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Vng mt.
Người đại din hợp pháp của b đơn bà Hoàng Thị L:
2
- Phm Th Hoài A, sinh năm 1992. Địa ch: Phường Hoàng n T,
thành ph Lng S, tnh Lạng Sơn, người đại din theo y quyền (Văn bản y
quyền ngày 24/10/2023). Có mặt.
- Ông Đàm Văn N, sinh năm 1991. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn, (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn) người đại din theo
y quyền (Văn bản y quyền ngày 16/4/2024). Có mặt.
Người bo v quyền lợi ích hợp pháp của b đơn Hoàng Thị L:
Nguyn Th Ngc A, Luật Công ty Luật TNHH Á Châu Vit, thuộc Đoàn luật
sư tỉnh Bắc Giang. Có mt.
2. Ông Đàm Ngc K, sinh năm 1987. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Vng mt
Người đại din hợp pháp của ông Đàm Ngọc K:
- Phm Th Hoài A, sinh năm 1992. Địa ch: Phường Hoàng n T,
thành ph Lng S, tnh Lạng Sơn, người đại din theo y quyền (Văn bn y
quyền ngày 24/10/2023). Có mặt.
- Nguyn Th Ngc A, sinh năm 1981. Địa ch: Đường L, phường
Vĩnh T, thành phố Lng S, tnh Lạng Sơn, người đại din theo y quyền (Văn
bn y quyền ngày 24/10/2023). Có mặt.
- Ông Đàm Văn N, sinh năm 1991. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn) người đại din theo
y quyền (Văn bản y quyền ngày 16/4/2024). Có mặt.
3. Ông Hoàng Như L (tên gọi khác Hoàng Văn T, Hoàng Như T), sinh năm
1961. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh Lạng Sơn, (nay khu D, th trn H,
huyn H, tnh Lạng Sơn). Có mt.
4. Phm Hng K, sinh năm 1964. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lng Sơn). Có mặt.
Người đại din hợp pháp của Phm Hng K: Ông Hoàng Như L (tên gọi
khác Hoàng Văn T, Hoàng Như T), sinh năm 1961. Địa ch: Thôn D, S, huyện
H, tnh Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn) là người đại
din theo y quyền (Văn bản y quyền ngày 25/10/2023). Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nông Thu H, sinh năm 1976. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Có mặt.
2. Hoàng Thị K, sinh năm 1965. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Có mặt.
3. Ông Đàm Huy H, sinh năm 1991. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn). Có mặt.
4. Ông Đàm Văn H2, sinh năm 1983. Có mặt.
5. Ông Đàm Văn T, sinh năm 1994. mt.
6. Ông Đàm Tiến D, sinh năm 1987. Vắng mt.
3
Cùng địa ch: Thôn D, xã S, huyện H, tnh Lạng Sơn (nay khu D, th trn H,
huyn H, tnh Lạng Sơn).
Người đại din hợp pháp của ông Đàm Tiến D, ông Đàm Văn H2, ông Đàm
Văn T: Ông Đàm Văn H1, sinh năm 1963. Địa ch: Thôn D, S, huyện H, tnh
Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn H, tnh Lạng Sơn), người đại din theo
y quyền (Văn bản y quyền ngày 23/10/2023). Có mặt.
7. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện H, tnh Lạng Sơn.
Người đại din hợp pháp của UBND huyn H: Ông H - Chuyên viên
Phòng Tài nguyên Môi trưng huyn H, tnh Lạng Sơn (nay là Phòng nông
nghiệp Môi trưng), người đại din theo y quyn (Văn bn y quyền ngày
04/01/2024). Vng mt.
8. Ủy ban nhân dân xã S, huyện H, tnh Lng Sơn.
Người đại din hợp pháp ca UBND S: Thị Kim O - Công chức
Địa chính - Xây dng S, huyn H, tnh Lạng Sơn (nay khu D, th trn H, huyn
H, tnh Lạng Sơn), người đại din theo y quyn (Văn bản y quyền ngày
29/12/2023). Vng mt.
Người kháng cáo: Bà Hoàng Thị L bị đơn; ông Đàm Văn N người đại
din theo y quyn ca b đơn ông Đàm Ngọc K.
Vin kiểm sát kháng ngh: Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Lng Sơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ v án Bản án dân s thẩm, ni dung
v án được tóm tắt như sau: Diện tích đất tranh chp 133,9m
2
thuc mt phn
thửa đất s 68, t bản đồ s 17, đất tranh chp đã được UBND huyn H cp giy
chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) ngày 21/8/2001, cho h ông Đàm
Văn H1, h ông H1, gồm 06 người: Ông Đàm Văn H1, Hoàng Thị K, ông Đàm
Huy H, ông Đàm Văn H2, ông Đàm Văn T, ông Đàm Tiến D. Đến ngày
20/5/2004, ông Đàm Văn H1 chuyển nhượng thửa đất s 68 cho ông Hoàng Văn
T, sau đó nội dung chuyển nhượng thửa đất s 68 được đính chính vào trang bổ
sung ca Giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) đất chuyển nhượng
cho ông Hoàng Văn T.
Nguyên đơn trình bày: Năm 1987 nguyên đơn được Hợp tác chia cho 02
tha rung ti Thôn D, S, huyện H, tnh Lạng Sơn, đến ngày 21/8/2001, thì
đưc UBND huyn H cp Giy GCNQSD đt, đối vi 02 tha ruộng trên, đó
thửa đất s 66, 68, t bản đồ s 17, mang tên hộ ông Đàm Văn H1. Năm 2004, do
không nhu cầu s dng thửa đt s 66, nên nguyên đơn chuyển nhượng cho v
chng ông Hoàng n T (n tên gọi khác Hoàng Như T, Hoàng Như L), khi
chuyển nhượng hai bên lập giy viết tay ghi chỉ chuyển nhượng tha s 66 vi
giá 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, khi hai bên đến UBND S lp Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 20/5/2004, đã sự nhm ln ghi trong
hợp đồng chuyển nhượng c hai thửa đất s 66, 68. Do đó, ngày 30/7/2004,
UBND huyện đã đính chính vào trang bổ sung của GCNQSDĐ chuyển nhượng
cho h ông Hoàng Văn T đối vi c hai thửa đất s 66, 68. Sau khi chuyn
4
nhưng, v chng ông T trc tiếp quản lý, sử dụng xây nhà tr trên thửa đất s 66,
còn thửa đất s 68 gia đình nguyên đơn vn trc tiếp quản lý, sử dng. Khong
đầu năm 2019, nguyên đơn mới phát hiện vic chuyển nhưng nhm c tha s 68
cho v chng ông T, ngay sau đó nguyên đơn ông T đã làm đơn giải trình về
vic chuyển nhượng nhm thửa đất s 68 gi UBND xã S để gii quyết, tuy nhiên,
khi np h tại n phòng đăng đất đai chi nhánh huyện Hữu Lũng để làm
th tc cp tr nhưng Văn phòng đăng đất đai đã làm thất lc h sơ nên không
th gii quyết. Đến khoảng tháng 4/2019 gia đình bà Hoàng Thị L (ch dâu) đã ln
chiếm mt phn diện tích thửa đất s 68, t bản đồ s 17 để xây dựng hai gian nhà
quán. Khi bà L xây móng nguyên đơn có sang nói chuyện yêu cầu không được xây
dng nhưng L không nghe. vy, nguyên đơn đã nhiều ln báo chính quyền
UBND xã S đã đến lập biên bản đình chỉ xây dựng đối với gia đình bà L.
Ti buổi xem xét, thẩm định ti ch ngày 06/12/2023, đã xác định được din
tích đất tranh chấp và các tài sản có trên đất tranh chấp nguyên đơn đồng ý với kết
qu đó. Đối vi phn diện tích gian nhà quán th hai nm mt phần trên các tha
đất 65, 66, 67 nguyên đơn không tranh chp rút yêu cầu. Do đó, tại phiên toà
nguyên đơn yêu cầu như sau:
H ông Đàm Văn H1 đưc quyn quản , s dng diện tích đất tranh chp
133,9m
2
thuc mt phn thửa đất s 68, t bản đồ s 17, địa ch Thôn D, S,
huyn H, tnh Lạng Sơn. Buc Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi phá dỡ, di
di toàn bộ tài sn trên đất tranh chp 133,9 m
2
(gm: Công trình xây dng, tường
gch, nền sân láng xi măng, 01 giếng khoan, 01 cây đu đủ, 01 bi chuối có 10 cây
chui ht) để tr lại đt tranh chp cho h ông H1. Yêu cầu hy mt phn Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 20/5/2004, ti UBND S gia ông
Đàm Văn H1 ông Hoàng Văn T, đối vi thửa đất s 68, t bản đồ s 17, din
tích 285 m
2
.
Đối với yêu cầu phn t ca b đơn bà Hoàng Th L, v quyn đưc quản lý,
s dng diện tích đt tranh chp 133,9 m
2
. Vào năm 1998, gia đình nguyên đơn
gia đình bà L ch đưc tha thuận đổi mt phn diện tích phía trước khong 50m
2
thuc thửa đất s 101, t bản đồ s 17 t ca nguyên đơn) để ly 76,9m
2
phn
đất gia thuc thửa đất s 100, t bản đồ s 17 t L). Khi hai bên đổi đất
không lập văn bản hay giy t gì, chỉ vợ chồng nguyên đơn vợ chồng ông
Lành, bà L (khi đó ông Lành vẫn còn sống) ngồi nói chuyện với nhau nhất trí
đổi đất. Nội dung đổi đất này đã đưc gii quyết bng Bản án s: 09/2021/DS-ST
ngày 16/7/2021, ca Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Vic L
trình bày năm 2000, L xây dựng ba tr móng sang phần đất đang tranh chấp
đưc s đồng ý của nguyên đơn không đúng. Do vy, yêu cầu phn t ca b
đơn nguyên đơn không đồng ý. V s tin tm ứng chi phí tố tụng nguyên đơn đã
nộp 20.488.000 đồng, đề ngh gii quyết theo quy đnh ca pháp luật. V án phí
nguyên đơn là người cao tuổi nên đề ngh đưc miễn án phí.
B đơn Hoàng Thị L trình bày: Năm 1998, gia đình b đơn gia đình
nguyên đơn ông Đàm Văn H1 cùng nhau hiến đất để ci tạo con đường làng đi qua
trước ca hai nhà. Sau khi làm xong đường, hai bên thống nhất cùng xây tường
rào để d qun lý sử dụng, gia đình bị đơn xây phía trước còn gia đình nguyên đơn
xây phía sau. Khi gọi th đến xây thì thy nếu xây theo đúng hiện trng thửa đất
5
ca mỗi n thì tường s b cong nên ông H1 đề ngh vi ông Đàm Văn L (đã
chết) chng L anh trai ca ông H1 đổi khong 50m
2
đất phía trước ca ông
H1 thuc thửa đất s 68, t bản đồ s 17, để ly khong 76m
2
thuc thửa đất s
100, t bản đồ s 17 của gia đình bị đơn để đất nhà ông H1 được vuông vắn. Khi
tha thuận đổi đất hai bên anh em rut tht trong nhà nên không lập văn bản
giy t gì, ch tho thun bng miệng không ai làm chứng. Đến năm 2000,
L thuê người đổ đất và xây móng đ phân chia ranh giới thun tin cho vic
quản s dng, khi xây móng L thuê anh Hoàng Hồng Đ và anh Hoàng
Trung K, xây dựng móng trên khu đất đã đổi mt phn ca tha đt s 68, vi
chiu cao khong 02m, diện tích khoảng 50m
2
. Mt cnh ca móng nhà này trùng
với tường ngăn cách làm ranh gii giữa đất của gia đình bà L gia đình ông H1.
Ngoài ra anh Điệp anh Kiên còn giúp xây thêm ba tr móng sang đất nhà ông
H1 để bo v chân móng, chống l móng, việc xây ba trụ móng được s đồng ý
của gia đình ông H1. Hin nay ba tr móng vẫn còn nguyên hin trng. Tháng
01/2019 bà L có thuê thợ xây dựng hai gian nhà trên nền móng đã được làm sẵn để
làm quán cho con Đàm Ngọc K bán hàng. Trong đó 01 gian được xây dng
trên diện tích thửa đất s 65, t bản đồ s 17 01 gian được xây trên nền móng
diện tích khoảng 50m
2
thuc thửa đất s 68 (khi xem xét thẩm định xác định
133,9m
2
), là phần đất hai bên đã đổi trước đây. Khi L xây dựng hai gian nhà thì
ông H1 biết nhưng không ý kiến phản đối. Đến khoảng tháng 4/2019 khi gần
hoàn thiện xong hai gian nhà này thì gia đình ông H1 sang đòi lại đất, cn tr
không cho hoàn thiện và bắt ngừng thi công. Vì đều anh em trong nhà nên L
không tranh cãi dừng xây dựng. Vic ông H1 trình bày vn quản s dng đất
tranh chp để trng rau t trước đến nay là không đúng s thật. Vì gia đình bị đơn
vẫn thường xuyên quản lý, sử dng t khi đổi đất năm 1998 đến khi xy ra tranh
chp năm 2019.
Nguyên đơn khi kiện yêu cầu được quản , s dng diện tích đất tranh
chp 133,9 m
2
thuc mt phn thửa đất s 68 yêu cu b đơn phải tháo dỡ di
di toàn bộ tài sản trên đất tranh chp không sở, bị đơn xây dng hai
gian nhà trên phần đất mà trước đó hai gia đình đã thng nhất đổi cho nhau, không
phải xây dựng trên phần đt thuc quyn quản lý, sử dng ca ông H1. V hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 20/5/2004, gia ông H1 và ông
Hoàng Như T đối vi thửa đt s 68, t bản đồ s 17, diện tích 285m
2
b đơn
không đồng ý, bị đơn yêu cầu hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất này để tr lại cho gia đình bị đơn diện tích đt 133,9m
2
thuc mt phn
tha đt s 68, vic chuyển nhượng trên b đơn không h hay biết, hợp đồng
này đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của b đơn.
B đơn giữ nguyên yêu cầu phn t đưc quyn quản lý, s dng diện tích
đất tranh chp 133,9m
2
thuc mt phn thửa đt s 68, t bản đồ s 17, đa ch
tha ti Thôn D, S, huyện H, tnh Lạng Sơn yêu cầu h ông H1 phi di di
toàn b tài sản (hàng gạch, đống ci) ra khỏi đất tranh chp 133,9 m
2
.
Đối vi s tiền chi phí t tụng đ ngh gii quyết theo quy đnh của pháp
lut. V án phí bị đơn là người cao tuổi nên đề ngh đưc miễn án phí.
B đơn ông Hoàng Như L, Phm Hng K trình bày: Ông Hoàng n T
(còn tên gọi khác Hoàng Như T, Hoàng Như L). Năm 2004 v chồng ông
6
Hoàng Như L, Phm Hng K nhận chuyển nhượng vi ông Đàm Văn H1
thửa đất s s 66, t bản đồ s 17, diện tích 423 m
2
vi s tiền 100.000.000 đng.
Khi chuyển nhượng hai bên viết giy chuyển nhượng bng tay, sau khi nhn
chuyển nhượng v chng ông L xây tường rào bao quanh xây nhà tr trên
thửa đất s 66. Tuy nhiên, khi hai bên đến UBND xã S làm th tc chuyển nhượng
thì s nhm ln, trong Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
20/5/2004, đã ghi ni dung chuyển nhượng c hai thửa đất s 66 68. Đến
khoảng năm 2019 khi thc hin th tc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đi vi
thửa đất s 66, thì mới biết chuyển nhượng nhm c thửa đất s 68. Ông H1
khi kiện yêu cầu hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
ngày 20/5/2004, đối vi thửa đất s 68, t bản đồ s 17, diện tích 285 m
2
v chng
ông L, K đồng ý. Đối vi vic tranh chp diện tích 133,9m
2
thuc mt phn
thửa đất s 68, gia ông H1 L, v chng ông L, K không ý kiến gì,
v chồng ông chưa từng quản lý, sử dng hoặc cũng không được mua thửa đất
này. Đối vi gian nhà quán L xây dựng nằm trên diện tích 10,3m
2
thuc mt
phn thửa đất s 66, v chng ông L, K chưa yêu cầu gii quyết. Trường hp
nếu tranh chấp thì sau này sẽ khi kin bng mt v án khác. V án phí các bị
đơn là người cao tuổi nên đề ngh đưc miễn án phí.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nông Thu H trình bày: Hin nay,
gia đình bà L xây dựng hai gian nhà quán trong đó có một phần nhà quán diện tích
5,8m
2
thuc mt phn thửa đất s 67 thuc quyn quản lý, s dng ca bà Hà theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s L169012 do UBND huyn H cấp ngày
06/12/1999. Đối vi phn diện tích 5,8m
2
phía bên trái đường liên thôn giáp vi
thửa đất s 68 ca h ông H1, t khi m đường liên thôn không quản s
dụng mà cho gia đình ông H1 ợn đ trồng rau màu từ năm 2001 đến khi nhà
L ln chiếm xây hai gian nhà quán năm 2019. Đối vi diện tích 5,8m
2
thuc mt
phn thửa đt s 67, chưa yêu cầu gii quyết trong v án này mà các bên s
t tha thun vi nhau. Trường hp nếu tranh chp thì sau này s khi kin
bng mt v án khác.
UBND huyn H trình bày: Ngày 20/5/2004 ông Đàm Văn H1 lp hợp đồng
chuyển nhượng thửa đất s 66, 68 cho ông Hoàng Văn T. Hợp đồng chuyn
nhượng được UBND xã S xác nhận ngày 20/5/2004, phòng Tài nguyên Môi
trường xác nhận ngày 18/6/2004, UBND huyện xác nhận ngày 21/5/2004, đến
ngày 30/9/2004 hộ ông Hoàng Văn T đưc chỉnh vào GCNQSDĐ đi vi tha
đất s 66, 68. Như vậy, vic lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối
vi thửa đất s 66, 68, đảm bảo đúng quy định.
UBND xã S trình bày: Năm 2004 ông Đàm Văn H1 chuyển nhượng thửa đất
s 66, 68 cho ông Hoàng Văn T và được chng thc ti UBND xã S. T năm 2004
đến năm 2019 gia đình ông Đàm Văn H1 ông Hoàng Văn T không ai s dng
thửa đất 68. Khi kim tra thc tế đến ti thời điểm năm 2019 gia đình Hoàng
Th L s dng thửa đất s 68, vào tháng 02/2019 Đàm Ngọc K xây dựng nhà quán
bị UBND S lp biên bản, ngày 26/4/2019 ra quyết định x pht vi phm
hành chính về hành vi xây dựng nhà trên đất nông nghiệp. Ông K đã nộp tin pht
nhưng chưa thc hin biện pháp khc phc hu qu tháo d công trình. Tại thi
đim ông K xây nhà chưa phát sinh tranh chấp. Đến ngày 17/6/2019 khi ông K
7
đã xây dựng xong phần thô đang hoàn thiện nhà thì gia đình ông H1 đơn đề
ngh gii quyết tranh chp gửi đến thôn, xã. Về yêu cầu hu hợp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 68, hợp đồng chuyển nhượng được
lp ti UBND S, hai bên đ năng lực hành vi dân s, ti thời đim chuyn
nhượng không tranh chấp, đủ điu kin chuyển nhượng. Đề ngh Toà án xét x
theo quy định của pháp luật.
Hoàng Th K, ông Đàm Huy H, ông Đàm Văn H2, ông Đàm Văn T, ông
Đàm Tiến D nhất trí với trình bày của nguyên đơn.
B đơn ông Đàm Ngọc K người đại din hợp pháp của ông Đàm Ngọc K
nhất trí với trình bày của b đơn bà Hoàng Thị L.
Ti Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn quyết định:
1. Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin ca nguyên đơn.
1.1. H ông Đàm Văn H1 đưc quyn quản lý, sử dng diện tích đt tranh
chp 133,9m
2
thuc mt phn thửa đất s 68, t bản đồ s 17, bản đồ địa chính xã
S, địa ch Thôn D, xã S, huyện H, tnh Lạng Sơn, được xác định bởi các đỉnh tha
nối các điểm (đỉnh tha): A1, A2, B1, B2, A8, A9, A10, A11, A12, A13, A14,
A15, A16, th hin ti Ph lục kèm theo Bản án.
H ông Đàm Văn H1, ông Hoàng Như L (Hoàng Văn T, Hoàng Như T), bà
Phm Hng K nghĩa vụ khai, đăng biến động đất đai tại quan Nhà
ớc có thẩm quyền theo quy đnh của pháp luật đất đai.
1.2. Chp nhn yêu cầu hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất ngày 20/5/2004, ti UBND S gia ông Đàm Văn H1 ông Hoàng
Văn T (Hoàng Như T, Hoàng Như L) đối vi thửa đất s 68, t bản đồ s 17, din
tích 285 m
2
.
1.3. Ông Đàm Văn H1 đưc quyn s hu 01 giếng nước khoan trên diện
tích đất tranh chp 133,9m
2
. Ông Đàm Văn H1 nghĩa vụ thanh toán giá tr 01
giếng nước khoan cho bà Hoàng Thị L, vi s tin 7.925.000 đồng (by triệu chín
trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
1.4. Buc b đơn bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi tháo dỡ, di dời tài
sn trên diện tích đất nêu tại mc 1.1, gm: Công trình xây dựng, tường gch, sân
bê tông, 01 cây đu đủ, 01 bi chuối có 10 cây chuối ht để tr li diện tích đất nêu
ti mc 1.1 cho h ông Đàm Văn H1.
2. Không chấp nhận yêu cầu phn t ca b đơn Hoàng Thị L v vic
đưc quyn quản lý, sử dng diện tích đất tranh chp 133,9m
2
thuc mt phn
thửa đất s 68, t bản đồ s 17, bản đồ địa chính xã S, địa ch Thôn D, xã S, huyện
H, tnh Lạng Sơn.
3. Đình chỉ xét x yêu cầu khi kin của nguyên đơn, đối vi diện tích:
157,2m
2
, trên hoạ là thửa tm 68.2 vị trí đnh tha A11, A12, A13, A14,
A15, B4, B3; diện tích 26,9m
2
trên hoạ thửa tm 65.1 vị trí đỉnh tha A2,
A3, A4, B1; diện tích 10,3m
2
trên ho là thửa tm 66.1 vị trí đỉnh tha A5,
A6, B2, B1; diện tích 5,8m
2
trên hoạ thửa tm 67.1 vị trí đỉnh tha A6,
8
A7, A8, B2; diện tích 1,9m
2
trên hoạ đất giao thông nội đng, vị trí đỉnh
tha A4, A5, B1 (các v trí đỉnh tha th hin ti Ph lục kèm theo Bản án).
4. V chi phí tố tng:
4.1. Ông Đàm Văn H1 phi chịu 5.122.000 đồng (năm triu một trăm hai
mươi nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti ch định giá tài sn, xác nhn
ông Đàm Văn H1 đã nộp đủ 5.122.000 đồng. Ông Đàm Văn H1 phi chu
1.700.000 đồng (mt triu bảy trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti
ch, s tin 1.700.000 đng này ông Đàm Văn H1 phi hoàn tr cho Hoàng Thị
L.
4.2. Bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi chu 15.366.000 đồng (i
lăm triệu ba trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti ch
định giá tài sn. S tin 15.366.000 đồng này bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K
phi hoàn trả cho ông Đàm Văn H1.
Ngoài ra Quyết định còn tuyên, chi phí chậm trả, án phí và quyền kháng cáo
của các đương sự.
Trong thi hn Hoàng Thị L, ông Đàm Văn N người đi din theo y
quyn ca b đơn ông Đàm Ngọc K: Kháng cáo toàn b Bản án thẩm. Đề ngh
Tòa án cấp phúc thẩm hy toàn bộ Bản án thm s 14/2024/DS-ST ngày 27
tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn với do
Tòa cấp thẩm không xem xét đến quá trình quản sử dng ổn định ca gia
đình đối vi diện tích đất tranh chấp, trên đất có nhiều tài sản có giá trị do gia đình
L to dng, c th như móng nhà 3 trụ móng xây dựng năm 2000, 01 giếng
khoan năm 2008. Gia đình quản sử dng sut t năm 2000 đến 2008 gia đình
ông H1 sinh sng lin k nhưng vẫn không có ý kiến gì.
Ngày 13/11/2024 TAND tnh nhận được đơn kháng cáo b sung của
Hoàng Thị L b sung yêu cầu hy Giấy CNQSD đất của ông Đàm Văn H1; yêu
cu Tòa án tiến hành xem xét thẩm định ti ch móng nhà và 3 tr móng xây dựng
năm 2000; yêu cầu xem xét thẩm định tha 64, 65 của gia đình ông Hoàng Như T
đang sử dng.
Theo quyết định kháng nghị phúc thẩm s 47/QĐ-VKS-DS, ngày 26/7/2024
ca Vin tng Vin kiểm sát nhân dân tnh Lạng Sơn. Đề ngh cấp phúc thẩm
x hy Bản án thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyn Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn với do vi phm v t tng, ni
dung, nghĩa vụ chịu chi phí tố tng, thiếu người tham gia t tng.
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 26/12/2024, hội đồng xét x quyết định tm
ngừng phiên tòa do tại phiên tòa người đại din theo y quyn ca b đơn yêu cầu
xem xét thẩm định ti ch đối vi móng nhà và 03 tr móng t điểm A11 đến A15
theo bn trích đo; xem xét thẩm đnh tha 64, 65, 66.
Nội dung xem xét thẩm định theo biên bản ngày 25/02/2025: Đối với móng
nhà và 03 trụ móng từ điểm A11 đến A15 theo bn trích đo, không tiến hành thẩm
định được do nguyên đơn không đồng ý cho thẩm định vì liên quan đến tâm linh.
9
Ngày 09/4/2025, Thẩm phán nhận được trích đo xác minh b sung khu đt
tranh chấp đối vi tha 64, 65, 66 của Công ty c phn trc địa bàn đồ môi trường
Sông Tô theo biên bản thm định ngày 25/02/2025, bn trích đoy đã được gi cho
đương sự và được ng khai tại phiên a.
Tại phiên a hôm nay ngun đơn, bị đơn, người bo v quyền lợi ích ca
b đơn Hng Th L vn gi ngun quan đim.
Ý kiến ca đại din Vin kiểm sát nhân dân tnh Lạng Sơn: V việc tuân
theo pháp luật t tng của người tiến hành t tụng những người tham gia t
tng: Quá trình thụ lý, giải quyết v án tại cấp phúc thẩm tại phiên tòa phúc
thm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa chấp hành đúng quy đnh
ca B lut T tụng dân sự; người tham gia t tụng mặt tại phiên tòa đã đưc
thc hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của mình theo quy đnh của pháp lut t
tụng dân sự; tuy đương sự vng mặt nhưng đã li khai ti cấp thẩm,
người có y quyền, có người có đơn đề ngh xét xử vng mt nên việc xét xử v án
vng mt mt s ngưi tham gia t tụng phù hợp với quy định ti khoản 2 Điều
296 ca B lut t tụng dân sự.
V ni dung: Do Bản án sơ thẩm có các vi phạm nhưng đã được Tòa án cấp
phúc thẩm khc phc, b sung nên không cần thiết phi hy bản án thẩm
ch cn sa bản án sơ thẩm là phù hợp. Đề ngh Hội đồng xét xử áp dụng quy đnh
ti khoản 2, Điều 308, Điu 309 B lut T tụng dân sự, không chấp nhận kháng
cáo của b đơn Hoàng Thị L, không chấp nhận kháng cáo của người đại din
theo y quyn ca b đơn ông Đàm Ngọc K, chp nhận kháng nghị ca Vin
trưởng Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn, sa Bản án dân sự thẩm s
14/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng theo
ng: Xác định li diện tích đất tranh chp, diện tích đất đình chỉ, xác định li
nghĩa vụ chịu chi phí tố tng của các đương s; Chp nhận yêu cầu khi kin ca
nguyên đơn về vic hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng ngày 20/5/2004 gia
ông Đàm Văn H1 và ông Hoàng Như T đối vi tha 68, t bản đồ 17, diện tích
285m
2
(diện tích sau số hóa 291,1m
2
), ông Đàm Văn H1 đưc quyn quản sử
dụng đối vi diện tích đất tranh chp 291,1m
2
thuc thửa 68 các bên đương s
nghĩa vụ khai điều chnh biến động GCN theo quy định của pháp luật;
Nguyên đơn được s hu 01 giếng khoan trên đất và có nghĩa vụ thanh toán giá trị
cho b đơn Hoàng Thị L theo kết qu ca Hội đồng định giá; Không chấp nhn
yêu cầu phn t ca b đơn Hoàng Thị L v việc yêu cầu được quản sử dng
diện tích đất tranh chp 133,9m
2
thuc tha 68; Buc b đơn tháo dỡ tài sản trên
đất gồm công trình xây dựng, tường,… để tr li diện tích đất cho ông Đàm Văn
H1; Buc b đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía b đơn
chm dt tranh chấp đối vi diện tích đất nêu trên; V nghĩa vụ chịu chi phí tố
tng và án phí: Đề ngh xem xét giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:[
[1] V tư cách tố tụng và người đại din theo y quyn ca ông Đàm Huy H
thy: Ti cấp thẩm xác định ông Đàm Huy H người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan và là con trai của nguyên đơn ông Đàm Văn H1. Ti cấp phúc thẩm ông
Đàm Văn H1 y quyền cho ông Đàm Huy H (theo giy y quyền ngày
03/11/2024) nhưng theo quy định ti khoản 3 Điều 87 B lut t tụng dân sự thì
10
ông Đàm Huy H Công an nên thuộc trường hợp không được làm người đi din
trong t tụng dân sự, tuy nhiên tại phiên tòa phúc thm c ông Đàm Văn H1
ông Đàm Huy H đều có mt th hiện ý chí theo lời trình bày ca ông Đàm Huy H.
[2] V việc xét xử vng mặt đương sự: Đây phiên tòa đã được Tòa án
triu tp hp l nhiu ln. Tại phiên tòa vắng mt mt s ngưi tham gia t tng
tuy nhiên ti cấp sơ thẩm đã lời khai và đơn xin xét x vng mt. Vic vng
mt ca những người này không ảnh hưởng đến vic gii quyết v án. Căn cứ
khoản 2 Điều 296 B lut t tụng dân sự; các đương sự; Kiểm sát viên đề ngh Hi
đồng xét xử tiếp tục phiên tòa.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo ca các b đơn Hoàng Thị L, anh Đàm Ngọc
K, Hội đồng xét xử (HĐXX) thy: Nguyên đơn ông Đàm Văn H1 khi kin v
tranh chp Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, yêu cầu hy mt phn
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 20/5/2004 giữa ông Đàm Văn
H1 ông Hoàng Như L đối vi tha 68, t bản đồ 17, diện ch 285m
2
. Đồng
thời, nguyên đơn yêu cầu được quản lý, sử dng diện tích đt tranh chp 133,9m
2
thuc mt phn tha 68, buc b đơn bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phải phá
d, di dời toàn b tài sản trên diện tích đất tranh chp. V ngun gốc đất tranh
chp: Nguyên đơn trình bày đt tranh chấp do ông được Hợp tác chia cho năm
1987 nhưng không giy t. B đơn Hoàng Thị L trình bày đất tranh chp
trước đây của ông Đàm Văn H1 nhưng năm 1998, chồng bà ông Đàm Văn L
đã thỏa thuận đổi khoảng 50m² đất phía trước của ông Đàm Văn H1 thuc tha 68
để ly khong 76m
2
của gia đình Hoàng Thị L thuc thửa 100 để đất được
vuông vắn. Khi tha thuận đổi đất, do là anh em ruột trong gia đình nên không lp
văn bn giy t gì, không ai làm chng. V quá trình quản sử dng nguyên
đơn ông Đàm Văn H1, b đơn Hoàng Thị L đều trình bày mình ngưi s
dụng đt tranh chấp. Nguyên đơn trình bày mặc giy t th hiện đã chuyển
nhượng cho ông Hoàng Như T năm 2004 nhưng ông vẫn người quản s
dng. B đơn cũng trình bày gia đình b đơn đã quản lý s dng diện tích đất tranh
chp, t năm 2000 gia đình Hoàng Thị L đã xây 03 trụ móng trên đất tranh
chấp. Quá trình giải quyết v án, bị đơn Hoàng Thị L cũng yêu cầu xem xét
thẩm định đối vi 03 tr móng này nhưng không thc hiện được do nguyên đơn
không nhất trí việc đào móng nhà. Tuy nhiên, UBND S xác nhận t năm 2004
2019 c nguyên đơn bị đơn ông Hoàng Như L không ai s dụng đất tranh
chp. Khi kim tra thc tế ti thời điểm năm 2019 thì gia đình Hoàng Thị L s
dng thửa 68 nhưng thời điểm năm 2019 gia đình Hoàng Thị L xây dựng nhà
quán bán hàng thì phía nguyên đơn có tranh chấp, sau đó gia đình bà Hoàng Thị L
b x pht vi phạm hành chính đã dừng thi ng xây dựng, đã thực hin quyết
định x pht tiền còn biện pháp khc phc hu qu chưa thc hin. Theo kết qu
xem xét thẩm định ti ch th hiện trên đất tranh chấp các tài sản của gia
đình b đơn L gồm 01 giếng nước khoan năm 2008 nhưng theo nguyên đơn
giếng nước do ông đồng ý để bà L s dng nh trên đất thời điểm đó gia đình
ông H1 đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) trên
giy t đã thể hin vic ông H1 đã chuyển nhượng cho ông L.
[4] V vic cấp GCNQSDĐ: Tha 68, t bản đồ 17, diện tích 285m
2
đã
đưc cấp GCNQSDĐ cho hộ ông Đàm Văn H1 ngày 21/8/2001 (BL 368), mục
11
đích s dụng là đất a. Đến ngày 20/5/2004, ông Đàm Văn H1 lp Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất tha 66, thửa 68 cho ông Hoàng Như T,
chng thc ca UBND S, huyn Hữu Lũng, đến ngày 30/9/2004 được điều
chnh biến động sang tên ông Hoàng Như T. Tuy nhiên, các bên đều tha nhận
vic nhm ln khi chuyển nhượng, thc tế ch chuyển nhượng 01 thửa đất
không chuyển nhượng c tha 68. Ông T, bà K tha nhận chưa bao gi quản lý sử
dụng đối vi diện tích thửa 68 vẫn do gia đình ông Đàm Văn H1 quản sử
dng.
[5] V việc đổi diện tích 76,9m² thuộc thửa đất s 100, theo nguyên đơn ông
H1 trình bày: Nguyên đơn và gia đình bà L ch đưc tha thuận đổi mt phn din
tích phía trước khoảng 50m² thuc thửa đt s 101 t của nguyên đơn) đ ly
76,9m² thuc thửa đất s 100 (đất của gia đình bà L), giữa hai bên không việc
đổi đất nào liên quan đến đất đang tranh chấp. Trình bày này của ông H1 phù hp
vi kết qu xem xét, thẩm định ti ch phù hợp vi nhận định tại đoạn [8] ca
Bản án số: 09/2021/DS-ST ngày 16/7/2021, của Tòa án nhân dân huyn Hu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn; đồng thời quá trình giải quyết v án L cũng thừa nhn
vic đổi đất gia ba gia đình theo Bản án thẩm này không liên quan đến din
tích đất tranh chp hiện nay, nên trình bày của nguyên đơn căn cứ. Do vy,
không căn cứ v việc đổi đt gia ông H1 ông Lành (chồng L) liên quan
đến diện tích 133,9m² hin đang tranh chấp.
[6] Quá trình giải quyết v án tại cấp phúc thẩm, ngày 26/12/2024, Hội
đồng xét x phúc thẩm đã tm ngừng phiên tòa đ tiến hành xem xét thẩm định b
sung làm trụ móng theo yêu cầu ca b đơn. Tuy nhiên, qua kết qu xem xét
thm định ti ch ngày 25/02/2025, b đơn không xác định được v trí trụ móng
v trí nào, nguyên đơn không đồng ý đào móng đ thc hin việc xem xét thẩm
định do liên quan đến phong thy. Đồng thời, căn cứ kết qu trích đo ngày
25/02/2025 của Công ty cổ phn trắc địa bản đồ Sông chi nhánh Lạng Sơn
th hin v trí xây ntrọ của ông Hoàng Như T phía đối diện, sát đường bê
tông trong đó diện ch của thửa 66 một phn thửa 65, phù hợp vi giy
chuyển nhượng viết tay ngày 06/5/2004, phù hợp vi quá trình s dụng đất ca
ông Hoàng Như T. Tại phiên tòa phúc thẩm ông Hoàng Như T, bà Phạm Hng K
cũng thừa nhn sau khi nhn chuyển nhượng thửa 66 một phn tha 65, 64 vi
anh em ông Đàm Văn H1, ông Đàm Văn L, ông đã quản lý, sử dng diện tích
đất nhn chuyển nhượng sát đường tông, đến khoảng năm 2014, 2015 ông bà
xây nhà trọ trên đất, năm 2018 khi thc hin th tc chuyn mục đích sử dụng đất
thì ông mới phát hiện ra vic nhm lẫn trên giấy t, thc tế ông bà chỉ nhn
chuyển nhượng tha 66 với ông Đàm Văn H1, còn thửa 68 vn do ông H1 quản lý
s dng.
[7] Phn diện tích đt tranh chấp hai bên không chứng minh được quá trình
s dụng nhưng diện tích đất này đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho ông Hoàng Văn Hanh ngày 17/11/1998, đến đầu năm 2019 Hoàng Thị L
mới xây dựng 02 gian nhà quán trên đất thì nguyên đơn đã ngăn cản xảy ra
tranh chấp. Quá trình s dụng đất ca b đơn năm 2008 khi khoan giếng thì
nguyên đơn đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. B đơn cho rằng
xây trụ móng trên đất tranh chp t năm 2000 nhưng không chứng minh được.
12
[8] Do đó, căn c xác định diện tích đất tranh chp thửa 68 của ông
Đàm Văn H1 đưc Hợp tác giao cho theo đơn đăng quyền s dng đt ca
ông H1 ngày 17/11/1998 (BL 72), đến ngày 21/8/2001 hộ ông H1 đưc cp
GCNQSDĐ đối vi tha 68, diện tích 285m
2
đất Lúa. Bị đơn Hoàng Thị L
trình bày diện tích đất tranh chp do chồng đổi vi ông H1 t năm 1998, ti
phiên tòa không biết đổi t diện tích thửa nào của mình cũng không giấy t
chứng minh. Đồng thời, theo quy định ca Luật đất đai, Giấy chng nhn quyn
s dụng đất chứng thư pháp để Nhà nước xác nhận quyn s dụng đất hp
pháp của người quyền s dụng đất. Do đó, năm 2004 ông H1 thc hin vic
chuyển nhượng trên giấy t đối vi thửa 68 nhưng thc tế các bên đều tha nhn
đây do nhầm lẫn, không việc chuyển nhượng thửa 68 ch việc chuyn
nhưng thửa 66. Do hai bên thống nht hy hợp đồng nên phn diện tích đt tranh
chấp được xác đnh vn thuc quyn quản lý sử dng của nguyên đơn.
[9] Yêu cầu khi kin của nguyên đơn v quản lý, sử dụng đt tranh chp
đưc chp nhn, do vậy yêu cầu buc b đơn di dời tài sn trên đất tranh chp
sở để chp nhận. Tuy nhiên, trên đất tranh chấp 01 giếng khoan nguyên đơn
trình bày đồng ý cho bị đơn khoan giếng, do vậy, để đảm bo quyn lợi cho các
bên, nguyên đơn được s hu 01 giếng khoan nhưng phải thanh toán giá tr cho b
đơn theo giá Hội đồng định giá kết lun 7.925.000 đồng. Đối vi các tài sản
khác buộc b đơn bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi p d di di, bao gm:
Công trình xây dựng, tường gch, nền sân láng xi măng, 01 cây đu đ, để tr li
đất tranh chp cho h ông Đàm Văn H1.
[10] B đơn Hoàng Thị L cũng không cung cp đưc tài liệu, chng c
nào đ chng minh việc đổi diện tích đất của gia đình mình để đổi ly diện tích
đất đang tranh chấp 133,9m
2
. Việc Hoàng Thị L yêu cầu HĐXX tiến hành xem
xét thẩm định đ làm việc đổi đất nhưng cũng không căn cứ, tài liệu
chng minh hiện tại các thửa đất trên thì các b đơn, nguyên đơn cũng đang
quản lý sử dng ổn định và tài sn to lp trên đất có người đã được cp giy
chng nhn quyn s dụng đt. Do đó không chấp nhn tt c các yêu cầu kháng
cáo ca b đơn bà Hoàng Thị L và ông Đàm Ngọc K đưa ra.
[11] Đối vi yêu cầu kháng nghị ca Vin kiểm sát tỉnh, HĐXX thy: Đối
vi Bn án sơ thẩm có vi phạm trong việc đánh giá chứng c: Bn án thm chp
nhn mt phần yêu cầu khi kin của ông Đàm n H1 đưc qun diện tích
tranh chp 133,9m
2
nhưng không xem xét quyền quản lý sử dng phn diện ch
157,2m
2
còn lại thuc thửa 68 trong khi CNQSD đất gia ông H1 vi ông T đã
b hy. Thấy: Nguyên đơn chỉ yêu cầu hy mt phần HĐCNQSD đất gia ông H1
vi ông T, gia ông H1 vi ông T cũng không tranh chp v quyn s dụng đất
do đó ban đầu nguyên đơn yêu cầu gii quyết toàn bộ tha 68, sau khi thẩm định
xác định diện tích đất tranh chấp 133,9m
2
phn din tích đất còn lại nguyên đơn
xin rút do đó Bản án thẩm đình ch phn din tích n lại 157,2m
2
không phù
hp. Đi vi Bản án thẩm xác định chi phí tố tụng không chính xác, làm nh
ởng đến quyn của đương sự. V xác định nghĩa vụ chịu chi phí tố tng: Ti
nhận định [17] v chi phí tố tng Bản án thẩm ch xác định nghĩa vụ chu chi
pt tụng trên tổng diện tích đất tranh chấp là 178,8m
2
, trong đó ông Đàm Văn
H1 đưc chp nhận yêu cầu khi kiện đối vi diện tích 133,9m
2
thuc thửa 68 nên
13
Hoàng Thị L, ông Đàm Văn Khoa phải chịu chi phí t tng vi s tiền tương
ứng là 15.366.000 đồng, còn ông Đàm Văn H1 phi chịu chi phí t tụng đối vi s
diện tích đã rút yêu cầu là 44,9m
2
tương ứng vi s tiền 5.122.000 đng. Như vậy,
Bản án thẩm ch xác định nghĩa v chịu chi phí t tụng trên diện tích đt tranh
chấp 178,8m
2
không xem xét nghĩa v chịu chi phí tố tụng đối vi diện tích
157,2m
2
thuc thửa 68 mà nguyên đơn tranh chấp HĐCNQSvới ông Hoàng
Như T không chính xác. Đng thi, ti mc 3 phn Quyết định ca Bản án
thẩm đình chỉ gii quyết đối vi diện tích 157,2m
2
vì nhận định nguyên đơn rút yêu
cầu nhưng không xem xét nghĩa v chịu chi phí tố tng của nguyên đơn đối vi
diện tích 157,2m
2
đã đình chỉ, như vậy là mâu thuẫn. Do xác định diện tích đất
tranh chấp theo HĐCNQSDĐ thuộc thửa 68 không chính xác, nên bản án thẩm
quyết định v chi phí tố tụng không chính xác, làm ảnh hưởng đến quyn li ca
li của các đương sự nên cn xem xét sa nội dung này.
[12] Đối vi ni dung kháng nghị xác đnh tên ông Hoàng Văn T, Hoàng
Như T, Hoàng Như L phải một người không, cấp thẩm chưa thu thập tài
liu chng minh. Tuy nhiên, tại cấp phúc thẩm, ngày 02/8/2024, bị đơn ông Hoàng
Như L, Phm Hng K Đơn trình y ý kiến, khẳng định ông Hoàng Như L
tên gọi khác Hoàng Như T, thời điểm nhn chuyển nhượng đất vi ông H1,
các con ông T K còn nhỏ, chưa đủ 18 tuổi, không đóng góp gì nên đ ngh
không đưa vào tham gia t tụng. Kèm theo đơn trình bày, ông T cung cấp xác
nhn của Công an huyện Hữu Lũng các tài liệu kèm theo thể hiện ông Hoàng
Như L ông Hoàng Như T cùng một người nên nội dung này đã đưc khc
phục. Đối với các thành viên ca h gia đình ông T, ông T bà K đều xác nhận thi
đim chuyển nhượng, cp giấy các thành viên trong h các con ông T K đều
chưa đủ 18 tuổi, không đóng góp nên đ ngh không đưa vào tham gia t
tụng, do đó, nội dung này đã được hi rõ thêm tại phiên tòa phúc thẩm.
[13] Ngoài ra, đi vi 01 bi chuối 10 cây chui hột, theo Biên bản xem
xét thẩm định ti ch ông Đàm Văn H1 xác định các cây chuối này do ông H1
trồng, còn L xác định các cây chuối này do tự mc. Bản án thẩm chp nhn
yêu cầu khi kin của ông Đàm Văn H1, được quản lý s dng diện tích đất tranh
chp 133,9m
2
thuc tha 68, t bản đồ 17 nhưng Bn án thẩm li buc b đơn
bà Hoàng Thị L phi di di 01 bi chuối có 10 cây chui hột là không phù hợp.
[14] T phân tích nêu trên Hội đồng xét xử phúc thẩm thy, không chp
nhn yêu cầu kháng cáo của b đơn Hoàng Thị L, người đại din theo y quyn
ca b đơn ông Đàm Ngọc K; chp nhận kháng nghị ca Vin kiểm sát sa Bản án
dân sự s 14/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn
Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn.
[15] V chi phí tố tng: Đi vi chi phí xem xét, thẩm định ti ch và đnh
giá tài sản ngày 06/12/2023, vi tng s tin 20.488.000 đng do nguyên đơn
ngưi np. Xét thấy, yêu cầu quản lý sử dng 133,9m
2
đưc chp nhn, nên b đơn
Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi chu 8.195.000 đồng; diện tích 44,9m
2
nguyên đơn rút yêu cầu nên nguyên đơn phải chịu chi phí tương đương s tin
2.664.000 đồng; đối với yêu cầu hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất giữa ông Đàm Văn H1 ông Hoàng Như T đưc chp nhận nên b
đơn Hoàng Như T, Phm Hng K phi chịu 9.629.000đ. Đối với chi phí xem
14
xét, thẩm định ti ch 1.700.000 đồng ngày 16/4/2024, do bị đơn Hoàng Thị L
nộp, xét thấy ngày 16/4/2024 không tiến hành xem xét, thẩm định ti ch được
do phía nguyên đơn ngăn cn nên s tiền này nguyên đơn phi chu toàn bộ
hoàn trả cho bà L. Ti cấp phúc thẩm bà Hoàng Thị L đã nộp tm ứng chi phí xem
xét thẩm định vi s tiền 19.000.000đ trong đó tiền thuê trích đo, chồng ghép bản
đồ 18.000.000đ; tiền thuê xe ô 1.000.000đ, do yêu cầu kháng cáo của
Hoàng Thị L không được chp nhận nên Hoàng Thị L phi chịu toàn bộ s tin
chi phí xem xét thẩm định này.
[16] V án phí dân sự phúc thẩm: Do sa Bn án sơ thẩm nên kháng cáo của
b đơn Hoàng Thị L, người đại din theo y quyn ca b đơn Đàm Ngọc K
không phi chịu án phí phúc thẩm. Hoàng Thị L người cao tui thuc
trường hp min np tin tm ứng án phí phúc thẩm đã được min vi s tin
là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điu 309 ca B lut T tng dân sự; Khon 2
Điu 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, ca y
ban Thường v Quc hi, x:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca b đơn Hoàng Thị L; không
chp nhận kháng cáo của người đi din theo y quyn b đơn ông Đàm Ngọc K;
Chp nhận kháng nghị ca Viện trưởng Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
2. Sa Bản án dân sự s 14/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyn Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn, c th:
2.1. H ông Đàm Văn H1 đưc quyn quản lý, sử dng diện tích đt tranh
chp 133,9m
2
thuc mt phn thửa đất s 68, t bản đ s 17, bản đồ địa chính
S, địa ch Thôn D, xã S, huyện H, tnh Lạng Sơn, được xác định bởi các đỉnh tha
nối các điểm (đỉnh tha): A1, A2, B1, B2, A8, A9, A10, A11, A12, A13, A14,
A15, A16, th hin ti Ph lục kèm theo Bản án.
2.2. Chp nhn yêu cầu hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất ngày 20/5/2004, ti UBND S gia ông Đàm Văn H1 ông Hoàng
Văn T (Hoàng Như T, Hoàng Như L) đối vi thửa đất s 68, t bản đồ s 17, din
tích 285 m
2
.
H ông Đàm Văn H1, ông Hoàng Như L (Hoàng Văn T, Hoàng Như T), bà
Phm Hng K nghĩa vụ khai, đăng biến động đất đai tại quan Nhà
ớc có thẩm quyền theo quy đnh ca pháp luật đất đai.
2.3. Ông Đàm Văn H1 đưc quyn s hu 01 giếng nước khoan trên diện
tích đất tranh chp 133,9m
2
. Ông Đàm Văn H1 nghĩa vụ thanh toán giá tr 01
giếng nước khoan cho bà Hoàng Thị L, vi s tin 7.925.000 đồng (by triệu chín
trăm hai mươi m nghìn đng). Ông Đàm Văn H1 đưc tiếp tc quản sử dng
01 bi chuối trên đất.
2.4. Buc b đơn bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi phá d, di dời tài
sn trên diện tích đất nêu tại mc 2.1, gm: Công trình xây dựng, ng gch, sân
15
bê tông, 01 cây đu đủ để tr li diện tích đất nêu tại mc 2.1 cho h ông Đàm Văn
H1.
3. Không chấp nhận yêu cầu phn t ca b đơn Hoàng Thị L v vic
đưc quyn quản lý, sử dng diện tích đất tranh chp 133,9m
2
thuc mt phn
thửa đất s 68, t bản đồ s 17, bản đồ địa chính xã S, địa ch Thôn D, xã S, huyện
H, tnh Lạng Sơn.
4. V chi phí tố tng:
4.1. Ông Đàm Văn H1 phi chu 2.664.000 đồng (Hai triu sáu trăm sáu
mươi nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti ch định giá tài sản, xác
nhận ông Đàm Văn H1 đã nộp đủ. Ông Đàm Văn H1 phi chu 1.700.000 đồng
(mt triu bảy trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti ch, s tin
1.700.000 đồng này ông Đàm Văn H1 phi hoàn trả cho bà Hoàng Thị L.
4.2. Bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngc K phi chu 8.195.000 đồng (tám triu
một trăm chín mươi năm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định ti ch định
giá tài sản. S tiền này bà Hoàng Thị L, ông Đàm Ngọc K phi thi hành hoàn trả
cho ông Đàm Văn H1.
4.3. Ông Hoàng Như L (Hoàng Văn T, Hoàng Như T), bà Phm Hng K
phi chu 9.629.000 đồng (chín triu sáu trăm hai mươi nghìn đng) chi phí xem
xét, thẩm đnh ti ch định giá tài sản. S tiền này ông Hoàng Như L (Hoàng
Văn T, Hoàng Như T), bà Phm Hng K phi hoàn trả cho ông Đàm Văn H1.
4.4. Hoàng Thị L phi chịu 19.000.00(mười chín triệu đồng) chi phí
xem xét thẩm đnh (tiền thuê trích đo trồng ghép bản đồ thuê xe). Xác nhận
bà Hoàng Thị L đã nộp đủ.
V nghĩa vụ chm tr tin: K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ngưi
được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phi chu
khon tiền lãi của s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy đnh ti Điu
357, Điều 468 ca B luật Dân sự.
5. V án phí phúc thm: Ông Đàm Ngc K không phi chịu án phí dân s
phúc thm vi s tiền 300.00. Tr li cho ông Đàm Ngc K s tiền 300.000đ
theo Biên lai thu tm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004787, ngày 11/7/2024 ca Chi
cc thi hành ánn sự huyn H, tnh Lạng Sơn. Hng Thị L không phải chu án
phí dân sự phúc thm.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cp cao tại Hà Nội;
- VKSND cp cao ti Hà Nội;
- VKSND tnh Lạng Sơn;
- T HCTP; Phòng KTNV&THA;
- TAND h Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn;
- CC THADS h H, tnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ ; Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lc Sơn Thái
16
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất