Bản án số 274/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 274/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 274/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 274/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 274/2025/DS-PT
Ngày 10 tháng 4 năm 2025
V/v: Tranh chp hp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất; khiếu kin
quyết định hành chính trong lĩnh vc đất
đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Ông Vương Minh Tâm
Ông Phạm Văn Công
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Đức Mạnh - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Gia Viễn - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh t xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
1042/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việcTranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh
vực đất đai”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024 của
Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 319/2025/-PT ngày
26 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số: 158/2025/QĐH-PT ngày
20 tháng 3 năm 2025; Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 732/2025/QĐ-
PT ngày 20 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Quách Thị Y, sinh năm 1972 (có mặt);
Địa chỉ: Số B, Khóm B, Phường B, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Ông Mai Văn T, sinh năm 1957 (xin xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Số A, đường L, Khóm D, Phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lữ Hiệp H, sinh năm 1974 (có mặt);
2
Địa chỉ: Số B A (khu Trung tâm thương mại), Khóm D, Phường A, thành
phố S, tỉnh Đồng Tháp.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ;
Địa chỉ nơi làm việc: Số C, Quốc lộ C, ấp A, A, huyện C, tỉnh Đồng
Tháp Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng H1 Chức vụ: Phó
Trưởng phòng Phòng Thẩm tra và xác minh đơn, Văn phòng đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ;
Địa chỉ: Số C, Quốc lộ C, A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (xin xét xử vắng
mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn là ông Mai Văn T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Quách
Thị Y trình bày:
Ngày 09/02/2016, bà Quách Thị Y hp đồng chuyển nhưng quyền sử
dụng đất để chuyển nhưng cho ông Mai Văn T phn đất thửa 136, tờ bản đồ số
15, diện tích 71,1m², loại đất tại đô thị, tọa lạc tại Khóm B, Phường B, thành
phố S và căn nhà trên đất. Giá chuyển nhưng ghi trong hp đồng là 300.000.000
đồng.
Ngày 10/4/2018, ông T đưc Sở T (sau đây viết tắt là Sở TNMT) tỉnh Đồng
Tháp cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ số 15, diện tích 71,1m².
Ngày 12/4/2018, Ủy ban nhân dân thành phố S (sau đây viết tắt U) ban
hành Quyết định số 141/QĐ-UBND-HC thu hồi 58,1m² thuộc một phn thửa 136
Quyết định 84/QĐ.UBND-HC phê duyệt phương án bồi thường, h tr tái
định cư.
Ngày 27/4/2018, Hội đồng bồi thường, h tr tái định TP . ban hành
Quyết định số 20/HĐBTHT&TĐC, qua đó Y đưc bồi thường, h tr bng
tiền 367.664.924 đồng đưc bố trí 01 nền tái định tại KDC K, Phường B,
TP S.
Ngày 05/6/2019, Sở TNMT ban hành Quyết định số 500/QĐ-STMT thu hồi
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền vi
đất đã cấp cho ông T đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15.
3
Ngày 20/5/2020, Sở TNMT cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tbản đồ số 15, diện tích 19,3m²
cho bà Y (diện tích còn lại sau khi bị thu hồi 51,8m²).
Ngày 27/8/2020, Sở TNMT ban hành Quyết định số 784/QĐ-STNMT thu
hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền
vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp cho bà Y.
Nguyên đơn Quách Thị Y xác định hp đồng chuyển nhưng quyền sử
dụng đất đã vi ông T ngày 09/02/2018 là hp đồng giả tạo nhm đảm bảo cho
khoản tiền Y vay của ông T 300.000.000 đồng. Sau khi quyết định bồi
thường, h tr tái định th Y đã y quyền cho ông T nhn số tiền bồi
thường là 367.664.924 đồng. Ngày 12/9/2018, giữa bà Y ông T đã sự tha
thun vi nhau về việc giải quyết hp đồng chuyển nhưng vi các nội dung như
sau: Ông Thông thống nhất giao lại phn đất còn lại sau khi bị thu hồi 19,3m²
cho Y làm chủ; thống nhất cho Y đưc nhn bố trí nền tái định cư, Y
phải chịu chi phí mua nền theo giá của U đưa ra nếu có nhu cu; ông T trả đủ cho
Y số tiền 67.664.924 đồng. Ông T đã giao cho nhn đủ số tiền 67.664.924
đồng và sử dụng phn đất 19,3m² đến nay.
Do giữa Y và ông T đã có sự tha thun vi nhau về việc giải quyết một
phn nội dung hp đồng chuyển nhưng đối vi phn diện tích 19,3m² nên Y
yêu cu chấm một phn hp đồng chuyển nhưng đã ký vi ông Mai Văn T vào
ngày 09/02/2018 đối vi phn diện tích 19,3m².
Ngoài ra, Yđơn khởi kiện yêu cu hủy các Quyết định của Giám đốc
Sở TNMT, cụ thể:
- Yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám
đốc Sở TNMT về việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp
cho bà Y.
- Yêu cu hủy Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám
đốc Sở TNMT về việc giải quyết khiếu nại của bà Quách Thị Y.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Y rút yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT
ngày 27/8/2020 và Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám
đốc Sở TN&MT.
Đối vi yêu cu khởi kiện độc lp của ông Lữ Hiệp H th Y thống nhất
tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng đã ký ngày 22/5/2020, khi nào Y
đưc đứng tên giấy chứng nhn phn đất thửa 136 th Y sm thtục sang
tên cho ông H.
4
Bị đơn ông Mai Văn T trình bày:
Ông Mai n Thông thống N vi Y về thời gian hp đồng chuyển
nhưng và thời gian ban hành các quyết định như bà Y trnh bày.
Ông T xác định hp đồng chuyển nhưng ngày 09/02/2018 đưc kết giữa
ông T Y đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15 hp đồng chuyển nhưng có
tht, không phải hp đồng giả tạo như Y trnh bày.
Khi Nnưc ban hành các quyết định bồi thường đã ghi sai tên người đưc
h tr bồi thường là Quách Thị Y, trong khi ông T mi là người đưc hưởng các
chế độ bồi thường, h tr khi thu hồi đất nên bà Y đồng ý tên vào giấy ủy
quyền để ông T nhn tiền bồi thường h tr, tái định cư.
Đối vi phn đất diện tích 19,3m² còn lại sau khi thu hồi th do thấy hoàn
cảnh bà Y khó khăn nên ông T có làm Tờ tha thun ngày 12/9/2018, thống nhất
cho Y sử dụng phn diện tích này đưc nhn nền tái định (nếu có). Do
đó, việc Y đưc cấp giấy chứng nhn vào ngày 20/5/2020, ông T không ý
kiến g.
Đối vi yêu cu khởi kiện của Y yêu cu chấm dứt một phn hp đồng
chuyển nhưng đã ký, ông T có ý kiến như sau: Ông T xác định giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất của ông T đã bị thu hồi cấp cho bà Y vào ngày 20/5/2020
(sau đó cng bị thu hồi), hiện nay ông T không có quyền g đối vi phn đất diện
tích 19,3m² nên việc bà Y khởi kiện ông để đưc đứng tên sau đó sang tên cho
ông Lữ Hiệp H là không đúng đối tưng khởi kiện, Y phải khởi kiện các
quan Nhà nưc về quản lý đất đai th mi đúng.
Đối vi yêu cu độc lp của ông H th ông T không có ý kiến g.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lữ Hiệp H trình bày:
Ngày 22/5/2020, Quách Thị Y chuyển nhưng cho ông H phn đất
thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m², có làm hp đồng và công chứng, chứng
thực tại Văn phòng C vi giá chuyển nhưng 200.000.000 đồng, ông H đã giao
tiền cho Y nhn xong. Tại thời điểm chuyển nhưng Y đã đưc Sở T tỉnh
cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất vào ngày 20/5/2020.
Tuy nhiên đến nay Y vn chưa thực hiện việc sang tên cng như giao nhà
đất cho ông H nên ông H khởi kiện yêu cu Y tiếp tục thực hiện hp đồng
chuyển nhưng ngày 22/5/2020, tiến hành sang tên vào giao nhà đất cho ông H
quản lý, sử dụng. Ông H yêu cu Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng
ngày 22/5/2020, thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² tại Văn phòng C.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Giám đc STài nguyên Môi
trường tỉnh Đ có văn bản  kiến :
5
Việc Quách Thị Y yêu cu huỷ Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày
27/8/2020 của Giám đốc Sở T vviệc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền vi đất thửa đất số 136, tờ bản đồ số 15,
diện tích 71,1m
2
, mục đích sử dụng là đất đô thị Quyết định số
1218/QĐSTNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở T về giải quyết khiếu nại
của bà Quách Thị Y.
Ngày 17/02/2011, Ủy ban nhân dân thị S (nay thành phố S) cấp Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất cho Quách Thị Y 71,1 m
2
đất đô thị, thuộc
thửa số 136, tờ bản đồ số 15, Phường B, thành phố S. Ngày 09/02/2018, bà Y lp
hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất 71,1 m
2
đất đô thị, thuộc thửa số
136, tờ bản đồ số 15 cho ông Mai Văn T. Ngày 10/4/2018, Sở T cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất cho ông Mai Văn Thông S phát hành GCN: CM 704684,
số vào sổ cấp giấy chứng nhn CS04410, diện tích 71,1 m
2
đất đô thị, thuộc thửa
số 136, tờ bản đồ số 15, Phường B, thành phố S. Ngày 12/4/2018, Ủy ban nhân
dân thành phS ban hành Quyết định s141/QĐ-UBND-HC thu hồi 51,8 m
2
thuộc một phn thửa đất số 136 của bà Quách Thị Y để thực hiện công trnh đường
mi song song đường N (đoạn đường H ĐT 848 nối dài), Phường B. Bà Quách
Thị Y nhn tổng số tiền 367.664.924 đồng đưc bố t01 nền tái định tại
khu dân cư Khóm C, Phường B, Khu B, thành phố S. Phn đất còn lại ngoài quy
hoạch Ủy ban nhân dân thành phố S giao Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thành phố S cấp lại cho Y. Xét thấy, khi Y xác lp hp đồng chuyển nhưng
quyền sử dụng đất lp ngày 09/02/2018 cho ông Mai Văn T đối vi thửa đất 136,
tờ bản đồ số15, diện tích 71,1m
2
là phù hp quy định pháp lut. Tại thời điểm này,
Y đã Thông báo thu hồi đất phù hp tại khoản 2, Điều 49 Lut Đất đai
năm 2013; khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ. Tuy nhiên, do đất đã thông báo thu hồi thuộc trường hp đủ điều
kiện cấp giấy nhưng không cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất. Ngày
20/5/2020, Sở T cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất diện tích còn lại cho bà
Quách Thị Y diện tích 19,3 m
2
đất đô thị, thuộc thửa số 136, tờ bản đồ số 15,
Phường B. Khi phát hiện cấp sai phn diện tích 19,3 m
2
cho bà Y, Sở T ban hành
Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 thu hồi giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền vi đất đã cấp cho
Quách Thị Y. do cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất không đúng quy định
pháp lut. Đối vi vụ việc khiếu nại của Y, Sở T đã ban hành Quyết định số
1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở T bác khiếu nại của Y
là phù hp quy định lut. Nội dung ý kiến, Sở TNMT đã có văn bản số
1873/STNMT-Tr ngày 07/06/2021 về việc ý kiến vụ kiện hành chính của
Quách Thị Y (có văn bản đính kèm).
6
Đối vi việc yêu cu công nhn hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày
22/05/2020 giữa bà Y và ông Lữ Hiệp H đối vi diện tích 19,3 m
2
thuộc thửa đất
136, tờ bản đồ số 15, loại đất đô thị, đất tại Phường B, thành phố S, Sở TNMT
không ý kiến nội dung này.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của bà Y. Về việc Quách Thị Y yêu cu
Tòa án tuyên bố hủy hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
09/02/2018 giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T.
Tuyên bố Hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018
giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T là vô hiệu.
Quách Thị Y đưc quyền sử dụng diện tích 19,3m
2
o đạt thực tế
19,5m
2
), thửa 136 tờ bản đồ số 15 đất tọa lạc tại Phường B, thành phố S.
2. Đnh chỉ giải quyết đối vi yêu cu của Quách Thị Y về việc yêu cu
hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở TNMT về
việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản
gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạt thực tế 19,5m
2
)
đã cấp cho bà Y và yêu cu của bà Quách Thị Y; Về việc yêu cu hủy Quyết định
số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết
khiếu nại của bà Quách Thị Y.
3. Chấp nhn yêu cu độc lp của ông Lữ Hiệp H về việc yêu cu bà Quách
Thị Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/5/2020 giữa
ông Lữ Hiệp H và bà Quách Thị Y đối vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạt thực
tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đ15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B,
thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/6/2022 của Tòa án
nhân dân thành ph Sa Đéc bản đồ trích đo hiện trạng phần đất tranh chấp
của Văn phòng đăng k đất đai thành ph S).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí dân sự thẩm, chi phí xem
xét thẩm định, định giá và quyền kháng cáo theo quy định pháp lut.
Ngày 04/9/2024, Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp nhn đưc đơn kháng cáo
của ông Mai Văn T kháng cáo bản án sơ thẩm, đề nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ
bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Mai Văn T xin xvắng mặt, vn giữ nguyên yêu cu kháng cáo là đề
nghị huỷ án sơ thẩm.
7
Nguyên đơn vn giữ nguyên yêu cu khởi kiện, các đương sự không tự tha
thun đưc vi nhau về việc giải quyết vụ án.
Bà Y và ông H đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu  kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo
quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự, các đương sự tham gia tố tụng chấp hành
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
Nội dung: Xét kháng cáo của ông Mai Văn T. Ông T xin xét xử vắng mặt.
Toà án cấp thẩm đã nhn định giải quyết, tuyên án đảm bảo quy định pháp lut.
Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhn kháng cáo của ông T, giữ nguyên án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã đưc thẩm tra tại phiên
tòa phúc thẩm, căn cứ vào kết quả tranh lun tại phiên tòa, Hội đồng xét xxét
thấy:
[1] Tòa án cấp thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp lut tranh chấp, thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự.
Các đương sự đã đưc triệu tp hp lệ tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử theo quy định pháp lut.
[2] Xét kháng cáo của ông Mai Văn T, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[2.1] Nguồn gốc đất của cha mẹ Quách Thị Y ông Quách Văn Đ,
Thị Quỳnh N1 tặng cho Y cất nhà từ năm 2011, bà Y đưc cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất ngày 17/2/2011, diện tích 71,l m
2
, thửa 136, tờ bản đồ số
15, toạ lạc Phường B, thành phố S. Ngày 09/02/2018, Y ông T lp hp
đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất thửa 136, tờ bản đồ số 15, diện tích
71,1m², loại đất tại đô thị, tọa lạc tại Khóm B, Phường B, thành phố S căn
nhà trên đất, tại Phòng C1 do Công chứng viên Võ Ngọc Minh U chứng thực vào
số công chứng 1252, quyển 01 TP/CC-SCC/HĐGD. Hp đồng này nhm che giấu
của các Hp đồng vay ngày 12/3/2013 ngày 12/3/2014 đều nội dung: bên
Y bán nhà đất cho ông T vi số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn 12 tháng, bên
Y khả năng trả đủ ngày nào th ông T s trả lại giấy chứng nhn thửa 136
không phải đóng tiền nhà cho ông T đã cho bên Y thuê. Y tha thun
mưn nhà đất mi tháng đóng 900.000 đồng.
Các Hp đồng của những năm tiếp theo ghi nhn thêm việc cộng dồn tiền
thuê nhà, Hp đồng ngày 12/12/2017 th số tiền bán nhà đất là 50.000.000 đồng,
tiền thuê nhà 1.500.000đ/tháng tiền thuê nhà còn n là 16.600.000 đồng.
Nhưng đối vi phn đất này th ngày 06/12/2016, Ủy ban nhân dân thành phố S
8
đã Thông báo số 137/TB-UBND về việc thu hồi đất để làm đường song song
vi đường N. Ngày 12/4/2018, UBND thành phố S ban hành Quyết định số
141/QĐ-UBND-HC thu hồi 58,1m² thuộc một phn thửa 136 Quyết định số
84/QĐ.UBND-HC phê duyệt phương án bồi thường, h tr và tái định cư.
Ngày 27/4/2018, Hội đồng bồi thường, h tr tái định cư thành phố S ban
hành Quyết định số 20/HĐBTHT&TĐC, qua đó Y đưc bồi thường, h tr
bng tiền 367.664.924 đồng đưc bố trí 01 nền tái định tại khu dân Khóm
C, Phường B, thành phố S.
Ngày 05/6/2019, Sở TNMT ban hành Quyết định số 500/QĐ-STMT thu hồi
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền vi
đất đã cấp cho ông T đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15.
Ngày 20/5/2020, Sở TNMT cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m²
(đo đạt thực tế 19,5m
2
) cho bà Y.
Ngày 27/8/2020, Sở TNMT ban hành Quyết định số 784/QĐ-STNMT thu
hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền
vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
) đã cấp
cho bà Y.
Bà Y yêu cu hủy hp đồng chuyển nhưng vi ông T có căn cứ. Bởi l,
ông T cng thừa nhn tên vào các Hp đồng mua bán nhà đất ngày
12/3/2013, 12/3/2014, 12/12/2015, 12/12/2017, 12/9/2018. Việc ký kết hp đồng
mua bán nhà đất, chuyển nhưng quyền sử dụng đất giữa bà Y ông T đều
giả tạo nhm che giấu hp đồng vay tiền. Điều này thhiện việc các bên biết
đất đã có thông báo thu hồi đất từ năm 2016 và đang trong quá trnh thực hiện thu
hồi, bồi thường, Quyết định thu hồi bồi thường vn do Y đứng tên. Đồng
thời, Hp đồng ngày 12/9/2018, hai bên thống nhất tha thun ông T nhn tiền
bồi thường nhưng phải giao lại bà Y sau khi đã cấn trừ tiền bà Y n 300.000.000
đồng, còn nền tái định cư và diện tích đất còn lại 19,3m
2
o đạc thực tế 19,5m
2
)
đều giao cho Y đưc nhn. Tại biên bản làm việc của Ban Quản dán
phát triển quỹ đất thành phố S ông Thông thống N giao diện tích 19,3m² (đo đạc
thực tế 19,5m
2
) đất còn lại sau khi thu hồi cho Y (bút lục 11). Mặt khác, tại
Công văn số 901/STNMT-CCQLĐĐ ngày 01/4/2019 của Sở TNMT tỉnh Đ xác
định trường hp này không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất cho ông Mai Văn T.
Về việc hp đồng hiệu th các bên khôi phục lại tnh trạng ban đu của
giao dịch, trong trường hp này Y trnh bày số tiền đền 367.664.924 đồng
do phn đất đã bị thu hồi, bà đã ủy quyền cho ông T nhn và ông T cng đã giao
lại phn tiền chênh lệch hp đồng 67.664.924 đồng cho Y xong. Như vy số
tiền 300.000.000 đồng của hp đồng này Y đã trả lại cho ông T xong ông T
chưa nhn 19,3m
2
(đo đạt thực tế 19,5m
2
) đất. Theo Công văn số 85, ngày
27/5/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố S cung cấp thông tin: Theo hồ sơ cấp
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất th diện tích 19,3m
2
(đo đạc thực tế 19,5m
2
)
9
thửa 136 của Y. Việc này cng đưc ông T thừa nhn không ai yêu cu
giải quyết hu quả nên Toà án cấp sơ thẩm không xem xét là đúng pháp lut.
[2.2] Về yêu cu của bà Quách Thị Y yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-
STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở T về việc thu hồi giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản
đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp cho Y Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày
24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết khiếu nại của Quách
Thị Y. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Y t lại những yêu cu này nên Toà án cấp
thẩm đnh chỉ giải quyết là đúng quy định pháp lut.
[2.3] Về yêu cu của ông Lữ Hiệp H yêu cu Quách Thị Y tiếp tục thực
hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/05/2020 giữa ông H và bà Y đối
vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đồ
15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B, thành phố S. Hp đồng này là giao dịch
dân sự tự nguyện của các bên đã đưc công chứng, chứng thực tại Văn phòng C
đảm bảo về hnh thức, Y cng đã giao đất cho ông H quản lý, sử dụng. Tại
phiên tòa sơ thẩm, bà Y cng thừa nhn và chấp nhn tiếp tục thực hiện. Sau khi
giấy chứng nhn, Y đồng ý sang tên cho ông H đối vi diện tích 19,3m
2
(đo
đạc thực tế 19,5m
2
), thửa 136 nên Toà án cấp sơ thẩm công nhn sự tha thun
này là có căn cứ.
[3] Từ những phân tích trên, ông T kháng cáo không căn cứ, không đưa
ra tnh tiết g mi làm thay đổi nội dung vụ án. Tòa án cấp phúc thẩm không chấp
nhn kháng cáo của ông T, giữ nguyên bản án thẩm ný kiến của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa
đề nghị.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Mai Văn T là người cao tuổi nên đưc
miễn án phí.
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 37, Điều 147, khoản 2 Điều 244 Bộ lut Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ Điều 124, Bộ lut Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 95, Điều 100 Lut Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Không chấp nhn kháng cáo của ông Mai Văn T.
10
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm s29/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của Y về việc Quách Thị Y yêu cu
Tòa án tuyên bố hủy hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
09/02/2018 giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T.
Tuyên bố Hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018
giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T là vô hiệu.
Quách Thị Y đưc quyền sử dụng diện tích 19,3m
2
(đo đạc thực tế
19,5m
2
), thửa 136, tờ bản đồ số 15, đất tọa lạc tại Phường B, thành phố S.
2. Đnh chỉ giải quyết đối vi yêu cu của Quách Thị Y về việc yêu cu
cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở TNMT
về việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
)
đã cấp cho bà Y và yêu cu của bà Quách Thị Y; Về việc yêu cu hủy Quyết định
số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết
khiếu nại của bà Quách Thị Y.
3. Chấp nhn yêu cu độc lp của ông Lữ Hiệp H về việc yêu cu bà Quách
Thị Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/05/2020 giữa
ông Lữ Hiệp H và Quách Thị Y đối vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạc thực
tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đồ 15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B,
thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/6/2022 của Tòa án
nhân dân thành ph Sa Đéc bản đồ trích đo hiện trạng phần đất tranh chấp
của Văn phòng đăng k đất đai thành ph S).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Trả lại cho Y tiền án phí dân sự thẩm 300.000 đồng theo biên lai
số 0000324 ngày 23/11/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc.
- Ông Mai Văn T đưc miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại cho ông Lữ Hiệp H 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai s0000700 ngày 30/3/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố
Sa Đéc.
5. Về chi phí xem xét thẩm định, định giá: Tổng cộng 2.809.680 đồng. Ông
Lữ Hiệp H tự nguyện chịu, ông H đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Mai Văn T đưc miễn nộp tiền án p
dân sự phúc thẩm.
11
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 02
Lut Thi hành án dân sự th người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền tha thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và Điều 9
Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Cục THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Đương sự;
- Lưu HSVA (PĐM)(20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng du)
Đinh Ngọc Thu Hương
Tải về
Bản án số 274/2025/DS-PT Bản án số 274/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 274/2025/DS-PT Bản án số 274/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất