Bản án số 274/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 274/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 274/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 274/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 274/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 274/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 274/2025/DS-PT
Ngày 10 tháng 4 năm 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; khiếu kiện
quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Ông Vương Minh Tâm
Ông Phạm Văn Công
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Đức Mạnh - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Gia Viễn - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
1042/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việc“Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh
vực đất đai”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024 của
Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 319/2025/QĐ-PT ngày
26 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số: 158/2025/QĐH-PT ngày
20 tháng 3 năm 2025; Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 732/2025/QĐ-
PT ngày 20 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Quách Thị Y, sinh năm 1972 (có mặt);
Địa chỉ: Số B, Khóm B, Phường B, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Ông Mai Văn T, sinh năm 1957 (xin xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Số A, đường L, Khóm D, Phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lữ Hiệp H, sinh năm 1974 (có mặt);
2
Địa chỉ: Số B Lô A (khu Trung tâm thương mại), Khóm D, Phường A, thành
phố S, tỉnh Đồng Tháp.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ;
Địa chỉ nơi làm việc: Số C, Quốc lộ C, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng
Tháp Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng H1 – Chức vụ: Phó
Trưởng phòng Phòng Thẩm tra và xác minh đơn, Văn phòng đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ;
Địa chỉ: Số C, Quốc lộ C, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (xin xét xử vắng
mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn là ông Mai Văn T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Quách
Thị Y trình bày:
Ngày 09/02/2016, bà Quách Thị Y có ký hp đồng chuyển nhưng quyền sử
dụng đất để chuyển nhưng cho ông Mai Văn T phn đất thửa 136, tờ bản đồ số
15, diện tích 71,1m², loại đất ở tại đô thị, tọa lạc tại Khóm B, Phường B, thành
phố S và căn nhà trên đất. Giá chuyển nhưng ghi trong hp đồng là 300.000.000
đồng.
Ngày 10/4/2018, ông T đưc Sở T (sau đây viết tắt là Sở TNMT) tỉnh Đồng
Tháp cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ số 15, diện tích 71,1m².
Ngày 12/4/2018, Ủy ban nhân dân thành phố S (sau đây viết tắt là U) ban
hành Quyết định số 141/QĐ-UBND-HC thu hồi 58,1m² thuộc một phn thửa 136
và Quyết định 84/QĐ.UBND-HC phê duyệt phương án bồi thường, h tr và tái
định cư.
Ngày 27/4/2018, Hội đồng bồi thường, h tr và tái định cư TP . ban hành
Quyết định số 20/HĐBTHT&TĐC, qua đó bà Y đưc bồi thường, h tr bng
tiền 367.664.924 đồng và đưc bố trí 01 nền tái định cư tại KDC K, Phường B,
TP S.
Ngày 05/6/2019, Sở TNMT ban hành Quyết định số 500/QĐ-STMT thu hồi
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi
đất đã cấp cho ông T đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15.
3
Ngày 20/5/2020, Sở TNMT cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ số 15, diện tích 19,3m²
cho bà Y (diện tích còn lại sau khi bị thu hồi 51,8m²).
Ngày 27/8/2020, Sở TNMT ban hành Quyết định số 784/QĐ-STNMT thu
hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp cho bà Y.
Nguyên đơn bà Quách Thị Y xác định hp đồng chuyển nhưng quyền sử
dụng đất đã ký vi ông T ngày 09/02/2018 là hp đồng giả tạo nhm đảm bảo cho
khoản tiền bà Y vay của ông T 300.000.000 đồng. Sau khi có quyết định bồi
thường, h tr và tái định cư th bà Y đã ủy quyền cho ông T nhn số tiền bồi
thường là 367.664.924 đồng. Ngày 12/9/2018, giữa bà Y và ông T đã có sự tha
thun vi nhau về việc giải quyết hp đồng chuyển nhưng vi các nội dung như
sau: Ông Thông thống nhất giao lại phn đất còn lại sau khi bị thu hồi là 19,3m²
cho bà Y làm chủ; thống nhất cho bà Y đưc nhn bố trí nền tái định cư, bà Y
phải chịu chi phí mua nền theo giá của U đưa ra nếu có nhu cu; ông T trả đủ cho
bà Y số tiền 67.664.924 đồng. Ông T đã giao cho bà nhn đủ số tiền 67.664.924
đồng và sử dụng phn đất 19,3m² đến nay.
Do giữa bà Y và ông T đã có sự tha thun vi nhau về việc giải quyết một
phn nội dung hp đồng chuyển nhưng đối vi phn diện tích 19,3m² nên bà Y
yêu cu chấm một phn hp đồng chuyển nhưng đã ký vi ông Mai Văn T vào
ngày 09/02/2018 đối vi phn diện tích 19,3m².
Ngoài ra, bà Y có đơn khởi kiện yêu cu hủy các Quyết định của Giám đốc
Sở TNMT, cụ thể:
- Yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám
đốc Sở TNMT về việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp
cho bà Y.
- Yêu cu hủy Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám
đốc Sở TNMT về việc giải quyết khiếu nại của bà Quách Thị Y.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Y rút yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT
ngày 27/8/2020 và Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám
đốc Sở TN&MT.
Đối vi yêu cu khởi kiện độc lp của ông Lữ Hiệp H th bà Y thống nhất
tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng đã ký ngày 22/5/2020, khi nào bà Y
đưc đứng tên giấy chứng nhn phn đất thửa 136 th bà Y s làm thủ tục sang
tên cho ông H.
4
Bị đơn ông Mai Văn T trình bày:
Ông Mai Văn Thông thống N vi bà Y về thời gian ký hp đồng chuyển
nhưng và thời gian ban hành các quyết định như bà Y trnh bày.
Ông T xác định hp đồng chuyển nhưng ngày 09/02/2018 đưc ký kết giữa
ông T và bà Y đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15 là hp đồng chuyển nhưng có
tht, không phải hp đồng giả tạo như bà Y trnh bày.
Khi Nhà nưc ban hành các quyết định bồi thường đã ghi sai tên người đưc
h tr bồi thường là Quách Thị Y, trong khi ông T mi là người đưc hưởng các
chế độ bồi thường, h tr khi thu hồi đất nên bà Y đồng ý ký tên vào giấy ủy
quyền để ông T nhn tiền bồi thường h tr, tái định cư.
Đối vi phn đất diện tích 19,3m² còn lại sau khi thu hồi th do thấy hoàn
cảnh bà Y khó khăn nên ông T có làm Tờ tha thun ngày 12/9/2018, thống nhất
cho bà Y sử dụng phn diện tích này và đưc nhn nền tái định cư (nếu có). Do
đó, việc bà Y đưc cấp giấy chứng nhn vào ngày 20/5/2020, ông T không có ý
kiến g.
Đối vi yêu cu khởi kiện của bà Y yêu cu chấm dứt một phn hp đồng
chuyển nhưng đã ký, ông T có ý kiến như sau: Ông T xác định giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất của ông T đã bị thu hồi và cấp cho bà Y vào ngày 20/5/2020
(sau đó cng bị thu hồi), hiện nay ông T không có quyền g đối vi phn đất diện
tích 19,3m² nên việc bà Y khởi kiện ông để đưc đứng tên sau đó sang tên cho
ông Lữ Hiệp H là không đúng đối tưng khởi kiện, bà Y phải khởi kiện các cơ
quan Nhà nưc về quản lý đất đai th mi đúng.
Đối vi yêu cu độc lp của ông H th ông T không có ý kiến g.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lữ Hiệp H trình bày:
Ngày 22/5/2020, bà Quách Thị Y có chuyển nhưng cho ông H phn đất
thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m², có làm hp đồng và công chứng, chứng
thực tại Văn phòng C vi giá chuyển nhưng 200.000.000 đồng, ông H đã giao
tiền cho bà Y nhn xong. Tại thời điểm chuyển nhưng bà Y đã đưc Sở T tỉnh
cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất vào ngày 20/5/2020.
Tuy nhiên đến nay bà Y vn chưa thực hiện việc sang tên cng như giao nhà
đất cho ông H nên ông H khởi kiện yêu cu bà Y tiếp tục thực hiện hp đồng
chuyển nhưng ngày 22/5/2020, tiến hành sang tên vào giao nhà đất cho ông H
quản lý, sử dụng. Ông H yêu cu bà Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng
ngày 22/5/2020, thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² tại Văn phòng C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Giám đc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ có văn bản kiến :
5
Việc bà Quách Thị Y yêu cu huỷ Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày
27/8/2020 của Giám đốc Sở T về việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa đất số 136, tờ bản đồ số 15,
diện tích 71,1m
2
, mục đích sử dụng là đất ở đô thị và Quyết định số
1218/QĐSTNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở T về giải quyết khiếu nại
của bà Quách Thị Y.
Ngày 17/02/2011, Ủy ban nhân dân thị xã S (nay là thành phố S) cấp Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất cho bà Quách Thị Y 71,1 m
2
đất ở đô thị, thuộc
thửa số 136, tờ bản đồ số 15, Phường B, thành phố S. Ngày 09/02/2018, bà Y lp
hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất 71,1 m
2
đất ở đô thị, thuộc thửa số
136, tờ bản đồ số 15 cho ông Mai Văn T. Ngày 10/4/2018, Sở T cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất cho ông Mai Văn Thông S phát hành GCN: CM 704684,
số vào sổ cấp giấy chứng nhn CS04410, diện tích 71,1 m
2
đất ở đô thị, thuộc thửa
số 136, tờ bản đồ số 15, Phường B, thành phố S. Ngày 12/4/2018, Ủy ban nhân
dân thành phố S ban hành Quyết định số 141/QĐ-UBND-HC thu hồi 51,8 m
2
thuộc một phn thửa đất số 136 của bà Quách Thị Y để thực hiện công trnh đường
mi song song đường N (đoạn đường H – ĐT 848 nối dài), Phường B. Bà Quách
Thị Y nhn tổng số tiền 367.664.924 đồng và đưc bố trí 01 nền tái định cư tại
khu dân cư Khóm C, Phường B, Khu B, thành phố S. Phn đất còn lại ngoài quy
hoạch Ủy ban nhân dân thành phố S giao Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thành phố S cấp lại cho bà Y. Xét thấy, khi bà Y xác lp hp đồng chuyển nhưng
quyền sử dụng đất lp ngày 09/02/2018 cho ông Mai Văn T đối vi thửa đất 136,
tờ bản đồ số15, diện tích 71,1m
2
là phù hp quy định pháp lut. Tại thời điểm này,
bà Y đã có Thông báo thu hồi đất là phù hp tại khoản 2, Điều 49 Lut Đất đai
năm 2013; khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ. Tuy nhiên, do đất đã có thông báo thu hồi thuộc trường hp đủ điều
kiện cấp giấy nhưng không cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất. Ngày
20/5/2020, Sở T cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất diện tích còn lại cho bà
Quách Thị Y diện tích 19,3 m
2
đất ở đô thị, thuộc thửa số 136, tờ bản đồ số 15,
Phường B. Khi phát hiện cấp sai phn diện tích 19,3 m
2
cho bà Y, Sở T ban hành
Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 thu hồi giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất đã cấp cho bà
Quách Thị Y. Lý do cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất không đúng quy định
pháp lut. Đối vi vụ việc khiếu nại của bà Y, Sở T đã ban hành Quyết định số
1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở T bác khiếu nại của bà Y
là phù hp quy định lut. Nội dung ý kiến, Sở TNMT đã có văn bản số
1873/STNMT-Tr ngày 07/06/2021 về việc ý kiến vụ kiện hành chính của bà
Quách Thị Y (có văn bản đính kèm).
6
Đối vi việc yêu cu công nhn hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày
22/05/2020 giữa bà Y và ông Lữ Hiệp H đối vi diện tích 19,3 m
2
thuộc thửa đất
136, tờ bản đồ số 15, loại đất đô thị, đất tại Phường B, thành phố S, Sở TNMT
không ý kiến nội dung này.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của bà Y. Về việc bà Quách Thị Y yêu cu
Tòa án tuyên bố hủy hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
09/02/2018 giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T.
Tuyên bố Hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018
giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T là vô hiệu.
Bà Quách Thị Y đưc quyền sử dụng diện tích 19,3m
2
(đo đạt thực tế
19,5m
2
), thửa 136 tờ bản đồ số 15 đất tọa lạc tại Phường B, thành phố S.
2. Đnh chỉ giải quyết đối vi yêu cu của bà Quách Thị Y về việc yêu cu
hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở TNMT về
việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạt thực tế 19,5m
2
)
đã cấp cho bà Y và yêu cu của bà Quách Thị Y; Về việc yêu cu hủy Quyết định
số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết
khiếu nại của bà Quách Thị Y.
3. Chấp nhn yêu cu độc lp của ông Lữ Hiệp H về việc yêu cu bà Quách
Thị Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/5/2020 giữa
ông Lữ Hiệp H và bà Quách Thị Y đối vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạt thực
tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đồ 15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B,
thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/6/2022 của Tòa án
nhân dân thành ph Sa Đéc và bản đồ trích đo hiện trạng phần đất tranh chấp
của Văn phòng đăng k đất đai thành ph S).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm, chi phí xem
xét thẩm định, định giá và quyền kháng cáo theo quy định pháp lut.
Ngày 04/9/2024, Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp nhn đưc đơn kháng cáo
của ông Mai Văn T kháng cáo bản án sơ thẩm, đề nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ
bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Mai Văn T xin xử vắng mặt, vn giữ nguyên yêu cu kháng cáo là đề
nghị huỷ án sơ thẩm.
7
Nguyên đơn vn giữ nguyên yêu cu khởi kiện, các đương sự không tự tha
thun đưc vi nhau về việc giải quyết vụ án.
Bà Y và ông H đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo
quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự, các đương sự tham gia tố tụng chấp hành
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
Nội dung: Xét kháng cáo của ông Mai Văn T. Ông T xin xét xử vắng mặt.
Toà án cấp sơ thẩm đã nhn định giải quyết, tuyên án đảm bảo quy định pháp lut.
Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhn kháng cáo của ông T, giữ nguyên án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đưc thẩm tra tại phiên
tòa phúc thẩm, căn cứ vào kết quả tranh lun tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp lut tranh chấp, thụ
lý và giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự.
Các đương sự đã đưc triệu tp hp lệ tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử theo quy định pháp lut.
[2] Xét kháng cáo của ông Mai Văn T, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[2.1] Nguồn gốc đất của cha mẹ bà Quách Thị Y là ông Quách Văn Đ, bà Võ
Thị Quỳnh N1 tặng cho bà Y cất nhà ở từ năm 2011, bà Y đưc cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất ngày 17/2/2011, diện tích 71,l m
2
, thửa 136, tờ bản đồ số
15, toạ lạc Phường B, thành phố S. Ngày 09/02/2018, bà Y và ông T có lp hp
đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất thửa 136, tờ bản đồ số 15, diện tích
71,1m², loại đất ở tại đô thị, tọa lạc tại Khóm B, Phường B, thành phố S và căn
nhà trên đất, tại Phòng C1 do Công chứng viên Võ Ngọc Minh U chứng thực vào
số công chứng 1252, quyển 01 TP/CC-SCC/HĐGD. Hp đồng này nhm che giấu
của các Hp đồng vay ngày 12/3/2013 và ngày 12/3/2014 đều có nội dung: bên
bà Y bán nhà đất cho ông T vi số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn 12 tháng, bên
bà Y có khả năng trả đủ ngày nào th ông T s trả lại giấy chứng nhn thửa 136
và không phải đóng tiền nhà cho ông T đã cho bên bà Y thuê. Bà Y tha thun
mưn nhà đất mi tháng đóng 900.000 đồng.
Các Hp đồng của những năm tiếp theo có ghi nhn thêm việc cộng dồn tiền
thuê nhà, Hp đồng ngày 12/12/2017 th số tiền bán nhà đất là 50.000.000 đồng,
tiền thuê nhà 1.500.000đ/tháng và tiền thuê nhà còn n là 16.600.000 đồng.
Nhưng đối vi phn đất này th ngày 06/12/2016, Ủy ban nhân dân thành phố S
8
đã có Thông báo số 137/TB-UBND về việc thu hồi đất để làm đường song song
vi đường N. Ngày 12/4/2018, UBND thành phố S ban hành Quyết định số
141/QĐ-UBND-HC thu hồi 58,1m² thuộc một phn thửa 136 và Quyết định số
84/QĐ.UBND-HC phê duyệt phương án bồi thường, h tr và tái định cư.
Ngày 27/4/2018, Hội đồng bồi thường, h tr và tái định cư thành phố S ban
hành Quyết định số 20/HĐBTHT&TĐC, qua đó bà Y đưc bồi thường, h tr
bng tiền 367.664.924 đồng và đưc bố trí 01 nền tái định cư tại khu dân cư Khóm
C, Phường B, thành phố S.
Ngày 05/6/2019, Sở TNMT ban hành Quyết định số 500/QĐ-STMT thu hồi
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi
đất đã cấp cho ông T đối vi thửa 136, tờ bản đồ số 15.
Ngày 20/5/2020, Sở TNMT cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m²
(đo đạt thực tế 19,5m
2
) cho bà Y.
Ngày 27/8/2020, Sở TNMT ban hành Quyết định số 784/QĐ-STNMT thu
hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
) đã cấp
cho bà Y.
Bà Y yêu cu hủy hp đồng chuyển nhưng vi ông T là có căn cứ. Bởi l,
ông T cng thừa nhn có ký tên vào các Hp đồng mua bán nhà đất ngày
12/3/2013, 12/3/2014, 12/12/2015, 12/12/2017, 12/9/2018. Việc ký kết hp đồng
mua bán nhà đất, chuyển nhưng quyền sử dụng đất giữa bà Y và ông T đều là
giả tạo nhm che giấu hp đồng vay tiền. Điều này thể hiện việc các bên biết rõ
đất đã có thông báo thu hồi đất từ năm 2016 và đang trong quá trnh thực hiện thu
hồi, bồi thường, Quyết định thu hồi và bồi thường vn do bà Y đứng tên. Đồng
thời, Hp đồng ngày 12/9/2018, hai bên thống nhất tha thun ông T nhn tiền
bồi thường nhưng phải giao lại bà Y sau khi đã cấn trừ tiền bà Y n 300.000.000
đồng, còn nền tái định cư và diện tích đất còn lại 19,3m
2
(đo đạc thực tế 19,5m
2
)
đều giao cho bà Y đưc nhn. Tại biên bản làm việc của Ban Quản lý dự án và
phát triển quỹ đất thành phố S ông Thông thống N giao diện tích 19,3m² (đo đạc
thực tế 19,5m
2
) đất còn lại sau khi thu hồi cho bà Y (bút lục 11). Mặt khác, tại
Công văn số 901/STNMT-CCQLĐĐ ngày 01/4/2019 của Sở TNMT tỉnh Đ xác
định trường hp này không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất cho ông Mai Văn T.
Về việc hp đồng vô hiệu th các bên khôi phục lại tnh trạng ban đu của
giao dịch, trong trường hp này bà Y trnh bày số tiền đền bù là 367.664.924 đồng
do phn đất đã bị thu hồi, bà đã ủy quyền cho ông T nhn và ông T cng đã giao
lại phn tiền chênh lệch hp đồng là 67.664.924 đồng cho bà Y xong. Như vy số
tiền 300.000.000 đồng của hp đồng này bà Y đã trả lại cho ông T xong và ông T
chưa nhn 19,3m
2
(đo đạt thực tế 19,5m
2
) đất. Theo Công văn số 85, ngày
27/5/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố S cung cấp thông tin: Theo hồ sơ cấp
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất th diện tích 19,3m
2
(đo đạc thực tế 19,5m
2
)
9
thửa 136 là của bà Y. Việc này cng đưc ông T thừa nhn và không ai yêu cu
giải quyết hu quả nên Toà án cấp sơ thẩm không xem xét là đúng pháp lut.
[2.2] Về yêu cu của bà Quách Thị Y yêu cu hủy Quyết định số 784/QĐ-
STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở T về việc thu hồi giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản
đồ 15, diện tích 19,3m² đã cấp cho bà Y và Quyết định số 1218/QĐ-STNMT ngày
24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết khiếu nại của bà Quách
Thị Y. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Y rút lại những yêu cu này nên Toà án cấp sơ
thẩm đnh chỉ giải quyết là đúng quy định pháp lut.
[2.3] Về yêu cu của ông Lữ Hiệp H yêu cu bà Quách Thị Y tiếp tục thực
hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/05/2020 giữa ông H và bà Y đối
vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đồ
15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B, thành phố S. Hp đồng này là giao dịch
dân sự tự nguyện của các bên đã đưc công chứng, chứng thực tại Văn phòng C
đảm bảo về hnh thức, bà Y cng đã giao đất cho ông H quản lý, sử dụng. Tại
phiên tòa sơ thẩm, bà Y cng thừa nhn và chấp nhn tiếp tục thực hiện. Sau khi
có giấy chứng nhn, bà Y đồng ý sang tên cho ông H đối vi diện tích 19,3m
2
(đo
đạc thực tế 19,5m
2
), thửa 136 nên Toà án cấp sơ thẩm công nhn sự tha thun
này là có căn cứ.
[3] Từ những phân tích trên, ông T kháng cáo không có căn cứ, không đưa
ra tnh tiết g mi làm thay đổi nội dung vụ án. Tòa án cấp phúc thẩm không chấp
nhn kháng cáo của ông T, giữ nguyên bản án sơ thẩm như ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa
đề nghị.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Mai Văn T là người cao tuổi nên đưc
miễn án phí.
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 37, Điều 147, khoản 2 Điều 244 Bộ lut Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ Điều 124, Bộ lut Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 95, Điều 100 Lut Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Không chấp nhn kháng cáo của ông Mai Văn T.
10
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp:
1. Chấp nhn yêu cu khởi kiện của bà Y về việc bà Quách Thị Y yêu cu
Tòa án tuyên bố hủy hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
09/02/2018 giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T.
Tuyên bố Hp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018
giữa bà Quách Thị Y và ông Mai Văn T là vô hiệu.
Bà Quách Thị Y đưc quyền sử dụng diện tích 19,3m
2
(đo đạc thực tế
19,5m
2
), thửa 136, tờ bản đồ số 15, đất tọa lạc tại Phường B, thành phố S.
2. Đnh chỉ giải quyết đối vi yêu cu của bà Quách Thị Y về việc yêu cu
cu hủy Quyết định số 784/QĐ-STNMT ngày 27/8/2020 của Giám đốc Sở TNMT
về việc thu hồi giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền vi đất thửa 136, tờ bản đồ 15, diện tích 19,3m² (đo đạc thực tế 19,5m
2
)
đã cấp cho bà Y và yêu cu của bà Quách Thị Y; Về việc yêu cu hủy Quyết định
số 1218/QĐ-STNMT ngày 24/12/2020 của Giám đốc Sở TNMT về việc giải quyết
khiếu nại của bà Quách Thị Y.
3. Chấp nhn yêu cu độc lp của ông Lữ Hiệp H về việc yêu cu bà Quách
Thị Y tiếp tục thực hiện hp đồng chuyển nhưng nhà, đất ngày 22/05/2020 giữa
ông Lữ Hiệp H và bà Quách Thị Y đối vi phn đất diện tích 19,3m² (đo đạc thực
tế 19,5m
2
) thuộc thửa 136, tờ bản đồ 15, loại đất đô thị, tọa lạc tại Phường B,
thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/6/2022 của Tòa án
nhân dân thành ph Sa Đéc và bản đồ trích đo hiện trạng phần đất tranh chấp
của Văn phòng đăng k đất đai thành ph S).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Trả lại cho bà Y tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo biên lai
số 0000324 ngày 23/11/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc.
- Ông Mai Văn T đưc miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại cho ông Lữ Hiệp H 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0000700 ngày 30/3/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố
Sa Đéc.
5. Về chi phí xem xét thẩm định, định giá: Tổng cộng 2.809.680 đồng. Ông
Lữ Hiệp H tự nguyện chịu, ông H đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Mai Văn T đưc miễn nộp tiền án phí
dân sự phúc thẩm.
11
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 02
Lut Thi hành án dân sự th người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền tha thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và Điều 9
Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Cục THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Đương sự;
- Lưu HSVA (PĐM)(20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Đinh Ngọc Thu Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm