Bản án số 9/2025/HC-ST ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 9/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 9/2025/HC-ST ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 9/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Người khởi kiện yêu cầu người bị kiện cấp GCNQSD đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LK
Bn án s: 09/2025/HC-ST
Ngày: 11 - 3 2025.
V/v khiếu kin quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong lĩnh
vc quản lý đất đai.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Lưu Thị Thu Hường
Các Hi thm nhân dân: Ông Lê Đình Hoan; Ông Bùi Thế Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Đỗ Th Minh Chi - Thư ký TAND tỉnh Đắk Lk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk tham gia phiên tòa:
Nguyn Th Hi Anh - Kim sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk, xét x
sơ thẩm công khai v án hành chính th lý s 187/2024/TLST-HC ngày 07/10/2024
v vic “Kin quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vc quản lý đất
đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 08/2025/QĐXXST-HC ngày 06/02/2025
Quyết định hoãn phiên tòa s 06/2025/QĐST-HC ngày 25/02/2025 gia các
đương sự:
- Người khi kin: Ông Trần Văn L1, sinh năm 1967 (Có mt) và bà Đỗ Th
H, sinh năm 1973 (Có mt); Cùng địa ch: S 11 đưng Đ, th trn E, huyn E, tnh
Đắk Lk;
- Người b kin: y ban nhân dân huyn E, tỉnh Đắk Lắk; Địa ch: S 31
đưng L, th trn E, huyn E, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo pháp lut: Ông Đ Xuân D1 Chc v: Ch tch UBND
huyn E;
Người đại din theo u quyn: Ông Ngô Văn T1 Chc v: Phó Ch tch
UBND huyn E (có đơn đề ngh xét x vng mt);
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người b kin:
+ Trn Th Kim L2 Chc vụ: Phó trưởng phòng Tài nguyên Môi
trường huyn E (có đơn đề ngh xét x vng mt);
+ Ông Nguyn Thanh T2 Chc v: Phó Ch tch UBND th trn E (vng
2
mt);
+ Ông Đinh Tiến D2 Chc v: Chuyên viên phòng Tài nguyên Môi
trường huyn E (có đơn đề ngh xét x vng mt);
- Người làm chng: Hoàng Th Phương L3, sinh năm 1958; Đa ch: T
dân ph Đ, th trn E, huyn E; (vng mt)
NI DUNG V ÁN:
* Trong đơn khởi kin và quá trình tham gia t tng, người khi kin ông
Trần Văn L1 và bà Đỗ Th H thng nht trình bày:
Năm 1990, ông Trần Văn L1 được Hoàng Thị Phương L3 cho một mảnh
đất, trên đất có một ngôi nhà nhỏ hai gian thưng ván lợp giấy dầu nằm trên diện tích
đất 465m
2
, nguồn gốc đất là do bà L3 khai phá từ năm 1984. Ông L1 làm lại nhà
từ năm 1990, sinh sống trên lô đất này ổn định, không có tranh chấp.
Năm 2020, gia đình ông L1 làm đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất gửi UBND huyện E và phòng Tài nguyên - Môi trường huyện E. Sau đó, Phòng
Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng Đăng đất đai huyện UBND thị trấn E đã
tiến hành xác minh nguồn gốc và đo đạc diện tích đất gia đình ông L1 đang sử dụng.
Tuy nhiên đến nay, UBND, phòng Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng Đăng ký
đất đai huyện E vẫn chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông
L1.
Ngày 20/4/2020, ngày 10/4/2022 và ngày 02/7/2024, ông L1 liên tục đơn
kiến nghị đề nghị UBND huyện cấp GCNQSD đất cho gia đình ông L1 tại địa chỉ
trên. Tuy nhiên ngày 19/7/2024, ông L1 nhận được Công văn số 1485/UBND-
TNMT ngày 17/7/2024 ca UBND huyn E v vic tr lời đơn kiến ngh ca ông
Trần Văn L1, theo đó thì UBND huyện E không cấp GCNQSDD cho gia đình ông
L1 đưc do diện tích đt của gia đình ông L1 đã bị UBND huyn E thu hi ti Quyết
định thu hồi đất s 08/QĐ-UBND ngày 13/01/1998.
Sau khi được UBND huyện trả lời, qua tìm hiểu tông L1 được biết: Năm
1998, UBND huyện ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 13/01/1998 thu
hồi đất ca 04 hộ gia đình trong đó có gia đình ông L1, bà H để xây dựng công trình
công cộng và quy hoạch khu dân cư. Tuy nhiên, từ năm 1998 đến nay Ủy ban nhân
dân huyện không giao quyết định thu hồi đất, không thực hiện thủ tục thu hồi, bồi
thường theo quy định, do vậy gia đình ông L1 vẫn định ổn định trên mảnh đất
này. Đến nay, 04 hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất trong Quyết định thu hồi đất của
UBND thì hộ ông Xa Thành S, Trần Thị M ông Hoàng Đình K đã được UBND
huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, chỉ gia đình ông L1 chưa được
3
cấp GCNQSD đất. Về quy hoạch xây dựng quy hoạch sử dụng đất tvị trí đất
gia đình ông L1 đang ở quy hoạch là đất ở đô thị ổn định từ năm 2000 đến nay.
vậy, ông L1, bà H khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:
- Tuyên hu Công văn s 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 ca UBND
huyn E v vic tr lời đơn kiến ngh ca ông Trn Văn L1;
- Tuyên hu mt phn Quyết định thu hồi đất s 08/QĐ-UBND ngày
13/01/1998 ca UBND huyn E đối vi ni dung thu hồi đt của gia đình ông Trần
Văn L1;
- Buc UBND huyn E cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho gia đình
ông L1, bà H ti địa ch s 11 Đ, th trn E, huyn E.
* Tại bản tự khai của người đại diện theo uỷ quyền của người bị kiện ông
Ngô Văn T1 trình bày:
1. Đối vi ni dung ông Trần n L1 yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk
tuyên hy Quyết định s 08/QĐ-UB ngày 13/01/1998 ca UBND huyn E v vic
thu hồi đất ca h gia đình ông Trần Văn L1.
Ngày 13/01/1998, UBND huyn ban hành Quyết đnh s 08/QĐ-UB thu hi
đất ca 04 h gia đình gồm ông Xa Thành S 1.369m
2
; Trn Th M 375m
2
; ông
Hoàng Đình K (trong Quyết định ghi ông Phan Đình K) 365 m
2
; ông Trần Văn L1
465m
2
. Tng din tích thu hi ca 04 h là 2.572 m
2
, để xây dng công trình công
cng và quy hoạch khu dân cư. UBND huyện không có căn cứ pháp lý để hy quyết
định nêu trên.
2. Đối vi ni dung ông Trần Văn L1 yêu cu Tòa án buc UBND huyn E
cp giấy CNQSD đất cho gia đình ông L1, H ti s 11 Đinh Núp, thị trn E, huyn
E:
Theo xác nhn ca UBND th trn E tại Công văn s 147/UBND-ĐC ngày
20/8/2020 kết qu làm vic vi ông Trn Văn L1 ngày 12/11/2020 ca Phòng Tài
nguyên Môi trường th trn E thì: Toàn b thửa đất ông Trần Văn L1 s
dng ti s nhà 11 đường Đinh Núp, th trn E đất do Hoàng Th Phương L3
khai hoang năm 1983, làm nhà ở trên đất t năm 1983 (nhà g 02 gian). Năm 1990,
L3 sang nhượng cho ông Trần Văn L1 c nhà và đất, ông L1 s dng ổn định t
năm 1990 đến nay.
Ngày 13/01/1998, UBND huyn ban hành Quyết đnh s 08/QĐ-UB thu hi
đất ca 04 h gia đình gồm ông Xa Thành S 1.369m
2
; Trn Th M 375m
2
; ông
Hoàng Đình K (trong Quyết định ghi ông Phan Đình K) 365 m
2
; ông Trần Văn L1
4
465m
2
. Tng din tích thu hi ca 04 h là 2.572 m
2
, để xây dng công trình công
cng và quy hoạch khu dân cư.
Quá trình thc tế thc hin Quyết định s 08/QĐ-UB ngày 13/01/1998
UBND huyn E thì h ông Trần Văn L1 chưa thu hi đất thực địa chưa lập th
tc bồi thường theo quy định, t thi đim m 1998 đến nay vn s dụng đất n
định không có tranh chp.
Theo kết qu xác nhn ca UBND th trn E thì lô đất ông Trần Văn L1 đang
s dng có ngun gc s dụng đt vào mục đích đất t trước ngày 15/10/1993; V
hin trng s dng đất: đã xây dựng các công trình phc v sinh hot nhà trên đt;
s dng ổn định không tranh chp; V quy hoch xây dng trung tâm th trn đến
năm 2025 và quy hoch s dụng đất đến năm 2030 v trí này quy hoạch là đt đô
th. Mục đích sử dụng đất phù hp vi quy hoch s dụng đất đã được cp thm
quyn phê duyệt, nhưng chưa cp giấy CNQSD đất được do Quyết định s 08/QĐ-
UB ngày 13/01/1998 ca UBND huyn E vn còn hiu lc. vy UBND huyn
không có cơ sở để xem xét cp giy CNQSD đất cho h ông Trần Văn L1.
3. Đối với nội dung ông Trần Văn L1 yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
tuyên hủy Công văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 của UBND huyện E v
việc trả lời đơn kiến nghị của ông Trần Văn L1.
Ông Trần Văn L1 đơn kiến nghị gửi UBND huyện, nội dung đơn đề nghị
UBND huyện cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình ông. UBND huyện đã chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng và
UBND thị trấn E tổ chức thẩm tra xác minh nội dung đơn của ông L1. Trên sở
quy đnh ca pháp lut, UBND huyện ban hành Công văn số 1485/UBND-TNMT
ngày 17/7/2024 tr li nội dung đơn ca ông Trần Văn L1. Vic UBND huyn ban
hành Công văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 tr li nội dung đơn ca ông
Trần Văn L1 đúng quy định ca pháp lut tuân th đúng quy trình về gii quyết
đơn thư kiến ngh ca công dân.
Người làm chng Hoàng Th Phương L3 trình bày: Trong quá trình sinh
sng ti huyn E, năm 1984 gia đình tôi có khai hoang đt. Năm 1990, em tôi là ông
Trần Văn L1 vào sinh sng, làm vic ti huyn E, do không ch , gia đình tôi
cho ông L1 mnh đất ti v trí hiện nay gia đình ông L1 đang sinh sống, trên đất
mt ngôi nhà nh hai gian thưng ván lp giy du nm trên diện tích đt 465 m
2
.
Sau đó ông L1 xây dng gia đình làm lại nhà , sinh sống trên lô đt này ổn định,
không có tranh chp.
Quan đim ca Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Đắk Lk:
5
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử những người tham gia ttụng: Thư ký, Thẩm phán, Hội đồng xét xnhững
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của Luật Tố tụng
hành chính trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193 của Luật Tố tụng hành chính, chấp nhận yêu
cầu khởi kiện ca ông Trần Văn L1, bà Đỗ Thị H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c có trong h vụ án đã đưc thm tra ti
phiên tòa; Căn cứ vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, trên cơ sở đánh giá đầy đủ,
toàn din chng c, ý kiến ca Kim sát viên, của các đương sự những người
tham gia t tng khác, Hội đồng xét x nhn thy:
[1] Về tố tụng:
Ngày 13/01/1998, UBND huyện E ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND v
vic thu hồi đất ca 04 h gia đình (sau đây viết tt Quyết đnh s 08), trong đó
có h gia đình ông Trần Văn L1. Tuy nhiên, UBND huyn E không giao quyết định
thu hồi đất, không tiến hành thu hi trên thc tế.
Trong các năm t 2020 đến 2024, ông L1 làm đơn kiến ngh UBND huyn E
xem xét cp GCNQSD đất cho gia đình ông. Đến ngày 19/7/2024, h ông L1 nhn
đưc Công văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 ca UBND huyn E, trong
đó có nội dung UBND huyn E không cp GCNQSD đất cho h ông L1.
Không đồng ý với Quyết định Công văn trên, ngày 13/6/2024, ông Trần Văn
L1, bà Đỗ Thị H làm đơn khởi kiện đề nghị giải quyết: Hu Công văn số
1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 ca UBND huyn E v vic tr lời đơn kiến
ngh ca ông Trần Văn L1; Hu mt phn Quyết định thu hồi đất s 08/QĐ-UBND
ngày 13/01/1998 ca UBND huyn E đối vi ni dung thu hồi đất của gia đình ông
Trần Văn L1; Buc UBND huyn E cấp GCNQSD đất cho h gia đình ông L1 theo
quy định.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện của ông L1, H thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 30 khoản 4
Điều 32 Luật Tố tụng hành chính còn trong thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm
a khoản 2 và khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ lời khai của ông Trần Văn L1, Đỗ Thị H, bà Hoàng Th
Phương L3 các Biên bản xác minh, Phiếu lấy ý kiến của khu dân về nguồn gốc
6
thời điểm sử dụng đất lập ngày 18/8/2020, Báo cáo số 91/BC-TNMT ngày
10/7/2024 của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện E, sở xác định: diện
tích 465m
2
đất tại địa ch số 11 Đ, thị trấn E, huyện E nguồn gốc do bà Hoàng
Thị Phương L3 khai hoang, đến năm 1990 thì bà L3 tặng cho đất và căn nhà 2 gian
cho ông Trần Văn L1. Từ m 1990 đến nay, ông Trần Văn L1 sinh sống, tháo dỡ
căn nhà 2 gian xây dựng n trên diện tích đất này, diện tích xây dựng
212,7m
2
.
[2.2] Xét yêu cu khi kin ca ông Trần Văn L1, bà Đỗ Thị H v vic Hy
mt phn Quyết định thu hồi đất s 08/QĐ-UBND ngày 13/01/1998 ca UBND
huyn E đối vi ni dung thu hồi đất của gia đình ông Trần Văn L1; Buc UBND
huyn E cấp GCNQSD đt cho h gia đình ông L1 theo quy đnh, Hội đồng xét x
xét thy:
Ngày 13/01/1998, UBND huyn E ban hành Quyết định s 08 v vic thu hi
đất ca 04 h gia đình, trong đó h ông Trần Văn L1 để xây dng công trình công
cng quy hoạch khu dân . Mc tại Điều 2 ca Quyết định thu hồi đất nêu:
Các h gia đình có tên trên phải di chuyn toàn b các công trình đã xây dựng ca
mình trên din tích thu hi tr li mt bằng cho Nhà nước trong thi hn 20 ngày k
t ngày 25/01/1998 đến hết ngày 15/02/1998, nhưng t ngày 15/02/1998 đến nay,
UBND huyn E không tiến hành ng chế thu hi diện tích đất h ông L1 đang
s dụng. Toà án đã yêu cầu UBND huyn E cung cp các tài liu Thông báo v
vic niêm yết công khai Quyết định s 08 và các tài liệu khác có liên quan đến vic
thc hin Quyết định s 08 nhưng UBND huyện không cung cấp được.
Theo quy định ti Điu 28 Luật đất đai năm 1993 thì Trước khi thu hồi đt
phải thông báo cho người đang s dng biết v lý do thu hi, thi gian, kế hoch di
chuyển, phương án đền thit hi. Đồng thời theo quy định ti Điu 27 Luật đt
đai năm 1993, Điều 3 và Điều 6 Ngh định s 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 ca
Chính ph thì khi Nhà nước thu hồi đất, h gia đình ông L1 phải được xem xét đền
theo quy định. Tuy nhiên, UBND huyn E tha nhn mc dù có ban hành quyết
định s 08 v vic thu hồi đất ca 04 h gia đình, trong đó h gia đình ông L1
nhưng không tiến hành thu hi đất ca ông L1 trên thc tế, không ban hành quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, h tr khi thu hồi đất. Vic UBND huyn E
không cấp GCNQSD đất cho h ông L1 được do không căn cứ hy b quyết
định s 08 nêu trên. Như vậy, UBND huyn E đã không thc hiện đầy đủ các quy
định ca pháp luật liên quan đến th tc thu hồi đất.
7
Hiện nay, ông L1 đã nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, theo cung cấp của UBND huyện E về quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn E
đến năm 2025 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thì vtrí đất trên được quy
hoạch đất đô thị, mục đích sử dụng đất của hgia đình ông L1 phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất của UBND huyện E. Mặt khác, trong số 04 hộ đất bị thu hồi
thì đã 03 hộ được UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong
đó, hộ ông Hoàng Đình K (là một trong số 04 hộ có đất bị thu hồi bởi quyết định số
08) đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy
một phần quyết định s 08 buc UBND huyn cấp GCNQSD đất cho h ông K
theo quy định.
Do đó yêu cầu khởi kiện của ông L1, bà H về việc huỷ một phần Quyết định
số 08 của UBND huyện E đối với nội dung thu hồi diện tích đất của hộ ông Trần
Văn L1 buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia
đình ông L1, bà H tại địa chỉ số 11 đường Đ, thị trấn E, huyện E có cơ sở để chấp
nhận.
[2.3] Đối với yêu cầu huỷ Công văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024
của UBND huyện E về việc trả lời đơn kiến nghị của ông Trần Văn L1:
Như đã nhận định tại mục [2.2], schấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông Trần Văn L1 Đỗ Th H v vic hy một phần Quyết định số 08 của UBND
huyện E buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia
đình ông L1, bà H tại vị trí đất gia đình ông bà đang sinh sống. Do đó, việc UBND
huyện E trả lời đơn kiến nghị của ông Trần Văn L1 với nội dung không có scấp
GNCQSD đất cho hộ gia đình ông Trần Văn L1 không phù hợp. Cần hủy Công
văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 của UBND huyện E về việc trả lời đơn
kiến nghị của ông Trần Văn L1.
[3] V án phí: Do yêu cu khi kin ca ông Trần Văn L1 và Đỗ Th H
đưc chp nhn nên ông L1, bà H không phi chịu án phí hành chính thm. Người
b kin UBND huyn E phi chịu 300.000 đồng án phí hành chính sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 6; khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; đim a khon 2, khon 3
Điu 116; khon 1 và đim b khoản 2 Điều 193 Lut T tng hành chính;
- Căn cứ Điu 150 Luật Đất đai năm 2024;
Tuyên x:
[1] Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn L1, bà Đỗ Th H.
8
- Tuyên huỷ Công văn số 1485/UBND-TNMT ngày 17/7/2024 của UBND
huyện E về việc trả lời đơn kiến nghị của ông Trần Văn L1;
- Tuyên huỷ một phần Quyết định thu hồi đất số 08/QĐ-UBND ngày
13/01/1998 của UBND huyện E đối với nội dung thu hồi đất của hộ gia đình ông
Trần Văn L1;
- Buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Trn Văn
L1, bà Đỗ Th H tại địa chỉ số 11 Đ, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
[2] V án phí:
- y ban nhân dân huyn E phi chu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tin
án phí hành chính sơ thẩm.
- Ông Trần Văn L1, bà Đỗ Th H không phi chịu án phí hành chính sơ thm
được nhn li 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tm ng án pđã nộp ti biên
lai s 0014071 ngày 02/10/2024 ti Cc thi hành án dân s tnh Đắk Lk.
[3] V quyn kháng cáo: Ni khi kin mt ti phiên toà đưc quyn
kháng cáo bản án thẩm trong thi hn 15 ngày, k t ngày tuyên án. Người b
kin vng mt ti phiên tòa đưc quyn kháng cáo bản án sơ thẩm trong thi hn 15
ngày, k t ngày nhận được bn án hoc niêm yết bn án.
Nơi nhn:
- TAND cp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lk (02 bn);
- Cc THADS tỉnh Đắk Lk;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP, HCTP.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lưu Thị Thu Hường
Tải về
Bản án số 9/2025/HC-ST Bản án số 9/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 9/2025/HC-ST Bản án số 9/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất