Bản án số 189/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 189/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 189/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 189/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp hợp đồng ủy quyền, kiện đòi tài sản, NĐ Dương Thị Thanh T, BĐ Nguyễn Tấn N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 189/2025/DS-PT
Ngày 25 - 3 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tranh chấp hợp đồng vay
tài sản, tranh chấp hợp đồng
ủy quyền, kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Thanh
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết;
Ông Nguyễn Trung Dũng.
- Thư phiên a: Nguyễn Thị Thùy Trang - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh nh ơng tham gia phiên
tòa: Ông Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13 tháng 02 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
664/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp
hợp đồng ủy quyền, kiện đòi tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 193/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 581/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Dương Thị Thanh T, sinh năm 1982; địa chỉ: số I
đường T, tổ E, khu phố F, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm
1972; địa chỉ: số nhà D đường L, tổ D, khu phố D, phường P, thành phố T, tỉnh
Bình Dương, người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày
05/9/2024), có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn N, sinh năm 1963; địa chỉ: thôn H, P, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là Thành phố H).
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Đình Q, sinh năm 1976;
địa chỉ: thôn H, Q, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; địa chỉ liên hệ: số C đường T,
phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 14/9/2024).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Đức C, sinh năm 1955;
2. Bà Dương Thanh T1, sinh năm 1957;
3. Bà Dương Ngọc H1, sinh năm 1988;
Ông C, T2, H1 cùng trú tại địa chỉ: sI đường T, tổ E, Khu phố F,
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, ông C, bà T2, H1 cùng đơn xin
xét xử vắng mặt.
4. Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1966; địa chỉ: khu phố C, phường T, thị
xã P, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Kim L: Ông Phí Ngọc M, sinh năm 1989; địa chỉ: số A N, khu phố
A, phường T, thị P, tỉnh nh Phước, người đại diện theo ủy quyền (Văn
bản ủy quyền ngày 09/8/2024), có mặt.
- Người làm chứng: Ông Nguyễn Nhân T3, sinh năm 1975; địa chỉ: số A Đ,
phường C, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người kháng cáo: bị đơn ông Nguyễn Tấn N người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Kim L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 12/12/2022 được bổ sung ngày 05/01/2023
trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là Dương Thị Thanh T và người đại diện
hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc H trình bày:
Khu đất thuộc thửa số 715, tờ bản đồ số 54, có diện tích 131,1m
2
tại đường
T, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương nguồn gốc của vợ chồng ông
Đức T4, Phạm Thị Thanh H2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DE 542657, số vào sổ cấp
GCN: CS17620 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2022, tài
sản gắn liền với đất ngôi nhà cấp III, kết cấu 02 tầng, trần đổ tông, tường
gạch, nền gạch gạch, mái tole diện tích 140m
2
. Ngày 02/4/2011, vợ chồng ông
T4, H2 đã hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất và tài sản gắn
liền với đất nói trên cho ông Nguyễn Tấn N. Sau khi nhận chuyển nhượng n
đất từ ông T4, H2 thì ông N không lập thủ tục trước bạ, sang tên tài sản
chuyển nhượng ông N đã dùng chính tài sản này tài sản hình thành trong
tương lai thế chấp cho Ngân hàng N2 - Chi nhánh B (nay chi nhánh T6),
thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt A - B) để đảm bảo cho việc thanh toán gốc
lãi vay đối với khoản nợ 2.700.000.000đ do ông N vay tại Ngân hàng này
theo Hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-201100258/HĐTD ngày 05/4/2011. Hợp
3
đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của ông Nguyễn Tấn N được ký
kết ngày 05/4/2011 giữa ông N và A - B. Quá trình thực hiện hợp đồng vay, phía
ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ vay mặc đã được A đôn đốc, nhắc nhỡ
nhiều lần, ông N cũng nhiều lần văn bản cam kết việc thanh toán nợ vay
nhưng cũng không thực hiện được nên ông N đã đồng ý bằng văn bản để A - B
xử lý tài sản thế chấp là nhà và đất tại số I đường T, phường P, thành phố T, tỉnh
Bình Dương nhằm thu hồi nợ. Theo như đại diện ngân hàng cho biết, theo quy
định về xử tài sản bảo đảm tại thời điểm đó thì ngân hàng thể tìm được
người mua tài sản thế chấp, được quyền bán nên khi được bạn giới thiệu,
Dương Thị Thanh T biết được nđất trên đang được ngân hàng rao n. Sau
khi đến xem tài sản cũng như làm việc với ngân hàng thì T đã đồng ý mua
nhà đất này. Ngày 15/8/2019, T cùng với ông N đã đến ngân hàng, T đã
trả toàn bộ khoản vay cho ông N 3.270.000.000đ theo Ủy nhiệm chi số 179-188
ngày 15/8/2019 đối với Hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-201100258/HĐTD.
Sau khi tất toán toàn bộ khoản vay cho ông N, ngân hàng đã tiến hành giải chấp
tài sản nêu trên cho ông N. Tuy nhiên, do phần đất thế chấp chưa sang tên cho
ông N mà vẫn đứng tên của chủ đất cũ là ông T4 nên giữa bà T và ông N không
tiến hành được hợp đồng chuyển nhượng nên hai bên đã ký Biên bản họp
ngày 15/8/2019 với nội dung ông N chuyển nhượng toàn bộ nhà đất cho T
với sự chứng kiến của đại diện ngân hàng ông Nguyễn Nhân T3. Đồng thời,
hợp đồng ủy quyền ngày 15/8/2019 để ủy quyền cho T thực hiện các thủ
tục sang tên cho ông N, sau khi sang tên ông N, hai bên sẽ tiến hành hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sang tên cho T. Tuy nhiên, sau
khi T đã tiến hành thủ tục cần thiết đến khi ông Nguyễn Tấn N đã đứng tên
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì bà T nhiều
lần yêu cầu ông N đến cơ quan công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng để sang
tên cho T thì ông N không hợp tác còn yêu cầuT đưa thêm tiền. Trong
khi đó, kể tkhi hai bên đồng ý chuyển nhượng, bà T tất toán xong toàn bộ
khoản vay, phía ông N đã bàn giao tài sản nhà đất cho T gia đình T
đã sinh sống ổn định cho đến nay không ý kiến. Do đó, T khởi kiện yêu
cầu Tòa án công nhận giao dịch chuyển nhượng sử dụng đất giữa ông Nguyễn
Tấn N với bà Dương Thị Thanh T ngày 15/8/2019 đối với diện tích đất 131,1m
2
,
thửa đất số 715, tờ bản đồ số 54, toạ lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình
Dương. Trên đất 01 căn nhà cấp III, kết cấu một trệt, một lầu, trần đ
tông, tường gạch, nền gạch, mái Tole diện tích 179,8m
2
.
Đối với diện tích 131,1m
2
, thửa đất số 715, tờ bản đồ số 54, khi ông N
nhận chuyển nhượng của ông T4H2 với diện tích đất là 140m
2
. Tuy nhn
do Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích 43,9m
2
đmở rộng đường T nên
diện tích còn lại sau khi cấp cho ông N 131,1m
2
. Phần diện tích đất thu hồi
trên được Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố T bồi thường số tiền
72.644.100đ (bảy mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn một trăm đồng).
Do bà T đã nhận chuyển nhượng nhà đất trên của ông N nên ngày 17/01/2022 bà
T đã được nhận stiền bồi thường này từ Trung tâm phát triển Quỹ đất thành
phố T.
4
Nguyên đơn Dương Thị Thanh T ý kiến đối với yêu cầu phản tố của
bị đơn ông Nguyễn Tấn N như sau:
+ T đồng ý chấm dứt Hợp đồng ủy quyền số 010237 ngày 15/8/2019
tại Văn phòng C2, Thành phố Hồ Chí Minh giữa ông Nguyễn Tấn N với
Dương Thị Thanh T theo yêu cầu phản tố của bị đơn.
+ Đối với việc buộc Dương Thị Thanh T những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức C, Dương Thanh T1, bà Dương Ngọc
H1 phải bàn giao lại toàn bộ nhà, đất tại sI T, phường P, thành phố T, tỉnh
Bình Dương diện tích 131,1m
2
thuộc thửa đất số 715, tờ bản đồ số 54 cho ông
Nguyễn Tấn N tT không đồng ý T đã mua nhà đất trên đã thanh
toán đầy đủ tiền cho bị đơn, nhưng do bị đơn không hợp tác để hợp đồng
chuyển nhượng nên buộc nguyên đơn phải khởi kiện đcông nhận giao dịch
này.
+ Đối với yêu cầu buộc Dương Thị Thanh T phải giao trả bản chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số DE 542657, số vào sổ cấp GCN: CS17620 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2022 cho ông Nguyễn Tấn N nhưng do bà T đã
nhận chuyển nhượng đã thanh toán đầy đủ tiền cho ông N n T không
đồng ý trả bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.
+ Đối với yêu cầu của ông Nguyễn Tấn N sẽ hoàn trả cho Dương Thị
Thanh T số tiền 3.227.855.900đ do bà T cho ông N ợn để trả nợ vay của ông
N tại A trước đây, bà T không đồng ý, vì từ trước đến nay bà T hoàn toàn không
cho ông N vay tiền và cũng không ký bất ký giấy vay tiền nào để cho ông N vay
T chỉ nhận chuyển nhượng đất của ông N. Hiện nay theo kết luận giám
định của Phòng Kỹ thật hình sự Công an tỉnh B cũng như của Bộ C3 thì chữ
trong Thỏa thuận vay tiền đề ngày 12/8/2019 không phải chữ của T n
việc bị đơn cung cấp giấy thỏa thuận vay tiền để cho rằng bà T vay tiền của ông
N là giả mạo.
+ Đối với số tiền 500.000đ tiền thù lao của Hợp đồng ủy quyền số
010237 ngày 15/8/2019 được giữa T ông N thì do hai bên thống nhất
chấm dứt hợp đồng ủy quyền nên T đồng ý nhận lại số tiền thù lao theo hợp
đồng là 500.000đ.
+ Đối với stiền 72.644.100đ tiền đền T đã nhận từ Trung tâm
phát triển Quỹ đất thành phố T thì T không đồng ý hoàn trả lại cho ông N, vì
T là người nhận chuyển nhượng của ông N nên T được quyền shữu số
tiền đền bù này.
- Tại đơn phản t ngày 14/8/2023 quá trình t tng, b đơn ông
Nguyn Tn N người đại din hp pháp ca b đơn ông Nguyễn Đình Q
trình bày:
Ông Nguyn Tn N ch s dng, s hu quyn s dụng đất, tài sn
gn lin với đất thuc thửa đất s 715, t bản đồ s 54, din tích 140m
2
, to lc
ti đưng T, phường P, thành ph T, tnh Bình Dương theo Giy chng nhn
5
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s DE
542657, s vào s cp giy chng nhn: CS17620 do S Tài nguyên Môi
trường tnh B cp ngày 16/8/2022, ngun gc do ông N nhn chuyển nhượng li
ca v chng ông Lê Đức T4, bà Phm Th Thanh H2 năm 2011 theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s 3318 ký kết gia v chng ông T4, H2
ông Nguyn Tn N ngày 02/4/2011 ti Phòng C4, tnh Bình Dương. Sau khi
nhn chuyển nhượng đất t ông T4 - H2, ông N chưa thực hiện đăng ký biến
động trước b, sang tên ông N tại quan Nhà nước thm quyn. Trên tha
đất có 01 căn nhà cấp III, 1 trt 1 lu, sàn bê tông ct thép, vách gch, mái ngói,
ca st. Quá trình qun lý, s dng ông N sa chữa thêm cho đến khi y
quyn giao cho bà Dương Thị Thanh T (bà T) qun lý, s dng nhà.
Vào khoảng năm 2019, ông N phát sinh mt s khon n xu ti A.
Lúc này, ông Nguyn Nhân T3 (cán b tín dng A) cũng người theo dõi
khon n vay ca ông N ti A, ông T3 có gii thiu cho ông N gp bà T để vay
tin tr bt mt phn khon n cho A. Ngày 12/8/2019, T thng nht
đồng ý cho ông N vay s tiền: 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng). Cùng
ngày 12/8/2019, T chuyn khon s tiền 1.270.000.000đ (một t hai trăm
bảy mươi triệu đồng) vào tài khon ca A - T (do lúc này A sáp nhp vào A và
đổi tên thành A - T) T giao trc tiếp cho ông N s tiền: 30.000.00
(ba mươi triệu đồng) bng tin mt. Tiếp đó, vào ngày 15/8/2023, bà T chuyn
khon tiếp 2.000.000.000đ (hai t đồng) vào tài khon ca A - T. Vic vay
n tin gia T ông N không tha thun lãi sut tin vay ch
ràng buộc điều kin là ông N phải giao nhà, đt cho bà T qun lý, s dng, giao
toàn b giy t bản chính liên quan đến thửa đất cho T gi và y quyn
để T tiến hành thc hin th tục đăng biến động sang tên cho ông N đối
vi thửa đất s 715, t bn đồ s 54, to lc ti phường P, thành ph T, tnh
Bình Dương. Mục đích của vic tha thuận trên là để T ch sau khi
đăng biến động sang tên cho ông N thì tìm người mua để chuyển nhượng
thửa đất ly tin tr cho bà T.
Ngày 15/8/2019, ông N Hợp đồng y quyn s 010237 ti n
phòng C2, Thành ph H Chí Minh cho Dương Thị Thanh T để thc hin
các công vic nói trên với thù lao: 500.000đ (năm trăm nghìn đng). S tin
này, ông N chưa thanh toán cho T. Cùng ngày 15/8/2019, ông Nguyn Nhân
T3 đề nghT và ông Nht ký 01 biên bn hp vi ni dung là ông N chuyn
nhưng thửa đất cho bà T để hp thc hoá vic T cho ông N n tin tr
n cho A - T nhưng trên thực tế hoàn toàn không vic chuyển nhượng gia
Dương Thị Thanh T và ông Nguyn Tn N mà ch là vay mượn tin.
Do mt phn thửa đất b thu hi (din tích 43,9m
2
) theo Quyết định s
361/QĐ-UBND ngày 28/02/2018 ca y ban nhân dân thành ph T đưc
điu chnh thành b thu hi mt phn thửa đất (din tích 8,9m
2
) theo Quyết định
s 5642/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 ca y ban nhân dân thành ph T nên
thi gian thc hin việc đăng bộ, sang tên b kéo dài. T đã nhận s tin gii
ta bồi thường ti Trung tâm phát trin Qu đất thành ph T 72.644.100đ
(bảy mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi bốn ngàn một trăm đồng) nhưng không
6
bàn giao li cho ông N.
Quá trình thc hin ni dung ca Hợp đồng u quyn thì T thông
báo tiến độ thc hin công vic cho ông N, c th: vào tháng 02/2022, T
thông báo cho ông N là đã giải quyết xong công việc liên quan đến vic thu hi
đất đã nhận tin bồi thường t Trung tâm phát trin Qu đất thành ph T.
Tuy nhiên, do ông N đang nợ tin T nên T tm gi s tin này ch đến
khi ông N tr n cho T s tr li. T cho biết s tiếp tc thc hin th tc
đăng bộ sang n giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông N tại quan
Nhà nước thm quyền. Đến tháng 11/2022, T thông báo cho ông N biết
đã thc hin xong th tục đăng b sang tên cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đt s DE 542657, s
vào s cp giy chng nhn: CS17620 do S Tài nguyên và Môi trường tnh B
cp ngày 16/8/2022 cho ông Nguyn Tn N. Ông N yêu cu tr li s tin đã
vay ca T là: 3.300.000.000đ (ba t ba trăm triệu đồng) và yêu cu bà T bàn
giao thc tế li toàn b quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất cùng bn
chính Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác
gn lin với đt s DE 542657, s vào s cp giy chng nhn: CS17620 cho
ông N. Tuy nhiên, T không đồng ý nhn li tin vay mà yêu cu ông N phi
chuyển nhượng quyn s dụng đất trên cho bà T.
Ngày 29/12/2022, ông N đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành
ph T để trích lc h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất thì xác định
thông tin T cung cấp đúng, cụ th: T đã nhn s tin bồi thường ti
Trung tâm phát trin Qu đất thành ph T 72.644.100đ (bảy mươi hai triệu
sáu trăm bốn mươi bốn ngàn một trăm đồng) và hin ti bà T đang giữ bn chính
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn
lin với đất s DE 542657, s vào s cp giy chng nhn: CS17620 do S i
nguyên và Môi trường tnh B cp ngày 16/8/2022 cho ông N. Ông N đã nhờ lut
trao đổi, làm vic vi T v vic tr tin vay nhn lại nhà, đất cùng giy
t bn chính. Tuy nhiên, hai bên không tha thun, gii quyết được nên cùng
thng nht nộp đơn khi kiện đến Tòa án thành ph T để yêu cu gii quyết v
việc theo quy định pháp luật. Do đó, qua yêu cu khi kin ca T thì b đơn
ông N không đng ý mà ông N yêu cu phn t đối với nguyên đơn cụ th
như sau:
- Chm dt Hợp đồng uy quyn s 010237 ngày 15/8/2019 ti Văn
phòng C2, Thành ph H Chí Minh gia ông Nguyn Tn N vi Dương Thị
Thanh T;
- Buc Dương Thị Thanh T những người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Dương Thanh T1, ông Nguyễn Đức C, Dương Ngọc H1 đang
trên quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đt thuc thửa đất s 715, t bản đồ
s 54, to lc ti: phưng P, thành ph T, tỉnh Bình Dương phi bàn giao li
toàn b nhà, đất cho ông Nguyn Tn N;
- Buc Dương Thị Thanh T phi giao tr bn chính Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s DE
7
542657, s vào s cp GCN: CS17620 do S Tài nguyên và Môi trưng tnh B
cp ngày 16/8/2022 cho ông Nguyn Tn N;
- Ông Nguyễn Tấn N sẽ hoàn trả cho Dương Thị Thanh T số tiền đã
vay là: 3.300.000.000 đồng (ba tỷ ba trăm triệu đồng) stiền thù lao theo
Hợp đồng uỷ quyền đã ký là: 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), tổng cộng là
3.300.500.000đ.
Tuy nhiên, do bà T đã nhận số tiền đền bù từ Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố T 72.644.100đ, số tiền này hiện nay T đang giữ, nên sau khi khấu
trừ đi số tiền này thì ông N đồng ý trả lại cho bà T số tiền là 3.227.855.900đ. Do
đó, b đơn xác định lại số tiền bị đơn đồng ý trả lại cho nguyên đơn
3.227.855.900đ.
- Quá trình t tng tại Tòa án, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
gm bà Dương Thanh T1, ông Nguyễn Đức C, bà Dương Ngọc H1 trình bày:
T1 và ông C là cha m rut ca bà T, bà H1con bà T1, ông C và là
em rut T. T1, ông C H1 ch cùng vi T ti ngôi ns I
đường T, phường P, thành ph T, tỉnh Bình Dương, nhà đất này tài sn ca
riêng bà Dương Thị Thanh T mua li ca ông N. T1, ông C, H1 không
công sức đóng góp vào tài sn này. Do vy, T1, ông C, H1 không
yêu cu gì trong v án.
- Quá trình tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị Kim L cũng như người đại diện hợp pháp của bà L là ông Phí Ngọc M trình
bày:
Nguyễn Thị Kim L ông Nguyễn Tấn N vợ chồng, có đăng ký kết
hôn năm 1987 tại phường T, thị P, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn thì ông
N L sống chung với nhau hạnh phúc tại khu phố C, phường T, thị P,
tỉnh Bình Phước đến năm 2016 thì vợ chồng mâu thuẫn thường xuyên nên đã
quyết định ly hôn tại Tòa án từ ngày 19/4/2016 đến nay. Khoảng năm 2011, vợ
chồng ông N, L mua 01 căn nhà diện tích khoảng 130m
2
, tọa lạc tại
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, nguồn tiền mua nhà đất trên là của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân mà có. Cũng trong năm 2011, vợ chồng đang sống
với nhau hạnh phúc vợ chồng rất cần vốn để kinh doanh nên vay rất
nhiều khoản vay tại nhiều ngân hàng. L nhớ lại những thủ tục vay tiền thì
L ng ký với ông N, nhưng cũng nhng hồ vay thì chỉ một mình
ông Nhật K. Do lúc này vợ chồng còn hạnh phúc bên nhau nên L tin tưởng
tuyệt đối ông N, ông N đưa gì thì bà L đó.
Đến năm 2016 L với ông N ly hôn, trong khoảng thời gian từ năm
2016 đến năm 2020 L biết được ông N làm ăn thua lỗ, mất khả năng chi trả
nên đến năm 2020 đại diện Ngân hàng liên hệ L làm thủ tục xử đối với
nợ quá hạn. Lúc này, bà L suy nghĩ rất bình thường vì nếu không trả được nợ thì
tài sản thế chấp cũng sẽ bị xử lý nên khi được đại diện ngân hàng A1 - T thủ
tục để xử nợ quá hạn, tâm của L lúc đó do ly hôn với ông N nên chán
chường, mệt mỏi. vậy mà đại diện ngân hàng đưa gì thì L đó, không
đọc lại nội dung là đã ký gì nên bà không biết Hợp đồng ủy quyền ngày
8
29/5/2020 giữa Nguyễn Thị Kim L với Dương Thị Thanh T phải được
ký vào lúc này hay không.
Nay qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì L không đồng ý đề
nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì đối với nhà
đất hiện nay T đang tranh chấp với ông N tài sản chung của vợ chồng
ông N và bà L chưa chia. Đối với ông N có vay tiền của A1 - B thì theo như hợp
đồng tín dụng hợp đồng thế chấp, Liên hoàn T5 không biết không
tên. Đến khi ông N chuyển nhượng cho T thì L cũng không biết. L chỉ
biết việc ông N nợ tiền của A1 - B vào năm 2020 thông qua việc cán bộ của
ngân hàng đến nhà thông báo cho nợ quá hạn của ông N, sau đó số nquá
hạn xử lý như thế nào bà Liên hoàn T5 không biết, chỉ biết là đến nay ngân hàng
không còn liên hệ L đ giải quyết đối với số tiền nợ quá hạn. Còn việc
chuyển nhượng giữa ông N và bà T thìL biết khi Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một ủy thác cho Tòa án nhân dân thị Phước Long tiến hành làm
việc với L. Cho đến nay, phía L cũng không được ông N cho biết xử về
nợ quá hạn trước đó với ngân hàng được xử như thế nào cũng như việc
chuyển nhượng với bà T.
Đối với yêu cầu phản tcủa ông N thì L thống nhất với yêu cầu phản
tố của bđơn. Tuy nhiên, đối với yêu cầu phản tố số tiền ông Nguyễn Tấn N đã
vay của T 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) thì L xác định đây
số tiền ông N vay bà T sau khi ly hôn với bà L nên là nợ riêng của ông N, ông N
có trách nhiệm trả cho bà T chứ bà L không liên quan.
Do đó, L yêu cầu độc lập với nguyên đơn yêu cầu chấm dứt Hợp
đồng ủy quyền ngày 29/5/2020 giữa Nguyễn Thị Kim L với Dương Thị
Thanh T.
- Người làm chứng ông Nguyễn Nhân T3 trình bày: Ông Nguyễn Nhân T3
cán bộ tín dụng của A1 - T. Ông T3 người phụ trách đối với khoản vay của
ông Nguyễn Tấn N tại A trước đây. Quá trình thực hiện hợp đồng do ông N đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng với thời gian dài, phía ngân hàng đã
tạo điền kiện và cho ông N rất nhiều thời gian để lấy tiền trả nợ nhưng ông N đã
không trả được và đồng ý phối hợp với ngân hàng để bán tài sản. Thời điểm đó,
pháp luật cho phép Ngân hàng có thể bán đấu giá hoặc tìm người mua để bán tài
sản thế chấp nên sau khi ngân hàng thông báo về việc xử tài sản bảo đẩm thì
ngân hàng cũng đã tiến hành gửi cho công ty B1 để tiến hành bán đấu giá nhưng
chưa thực hiện được thì thông qua nhiều mối quan hệ bên ngoài đã rất nhiều
người đến xem tài sản nhưng không ai đồng ý mua chỉ Dương Thị
Thanh T đồng ý mua tài sản này. Sau khi giữa T ông N thống nhất việc
chuyển nhượng thì ngày 15/8/2019 bà T đã đến ngân hàng trả toàn bộ khoản vay
cho ông N. Sau khi tất toán khoản vay, ngân hàng đã giải chấp tài sản. Tuy
nhiên, do phần đất thế chấp đang đứng tên của ông T4 nên hai bên không ký hợp
đồng chuyển nhượng chỉ làm giấy tay biên bản họp cùng ngày với sự chứng
kiến của ông về việc thỏa thuận chuyển nhượng nhà đất thế chấp cũng như việc
trả đủ tiền chuyển nhượng của T. Do đó, việc T nhận chuyển nhượng nhà
đất thế chấp của ông N là đúng sự thật.
9
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đối với yêu cầu phản t
của bị đơn, nguyên đơn chỉ đồng ý với yêu cầu vviệc chấm dứt hợp đồng ủy
quyền giữa ông N T, T không yêu cầu ông N phải trả số tiền thù lao
500.000đ. Còn các yêu cầu phản tố khác, nguyên đơn không đồng ý. Đối với
yêu cầu độc lập của bà L về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền giữa bà L và bà T
thì bà T đồng ý và không yêu cầu bà L phải trả số tiền thù lao 500.000đ.
Đại diện bị đơn ông Nguyễn Tấn N ông Nguyễn Đình Q cho rằng: sau
khi được sao chụp Giấy thỏa thuận mượn tiền đề ngày 29/02/2024 mà người đại
diện theo y quyền trước đây của ông N ông Huỳnh Thanh D cung cấp cho
Tòa án, ông Q đã trao đổi với ông N thì được ông N cho biết chữ của ông N
tại Giấy thỏa thuận mượn tiền đngày 29/02/2024 không phải do ông Nhật K
thậm chí tại Đơn phản tố đề ngày 14/8/2023 đơn thay đổi yêu cầu phản tố
cũng không phải chữ của ông N. Do đó, ông xin rút phần yêu cầu phản tố về
việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản là đồng ý trả lại cho bà T số tiền
3.300.000.000đ, còn các yêu cầu phản tố khác bị đơn vẫn giữ nguyên. Do đó, đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm tạm ngừng phiên tòa để làm chữ của ông
N tại Đơn phản tố đề ngày 14/8/2023 và đơn thay đổi yêu cầu phản tố.
Đại diện L cũng cho rằng: do bị đơn rút yêu cầu phản tố đối với số
tiền 3.300.000.000đ ảnh hưởng tới quyền lợi của L, ngoài ra đại diện bị
đơn cũng cho rằng tại Đơn phản tố đề ngày 14/8/2023 đơn thay đổi yêu cầu
phản tố cũng không phải chữ ký của ông N không phải chữ ký của ông N nên đề
nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để làm rõ chữ ký của ông N.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s193/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Thị Thanh T
đối với bị đơn ông Nguyễn Tấn N về việc Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
- ng nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất được kết
giữa bà Dương Thị Thanh T với ông Nguyễn Tấn N ngày 15/8/2019 có hiệu lực.
- Dương Thị Thanh T được quyền quản lý, sử dụng phần diện tích đất
131,1m
2
, thửa đất số 715, tờ bản đồ số 54, toạ lạc tại phường P, thành phố T,
tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số DE 542657, số vào sổ cấp GCN: CS17620 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2022 cho ông Nguyễn Tấn
N. Trên đất 01 căn nhà cấp 3, kết cấu một trệt, một lầu, trần đổ tông,
tường gạch, nền gạch gạch, mái tole diện tích 179,8m
2
.
Bà T có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Tòa án.
Cơ quan nhà nước thẩm quyền căn cứ Bản án của Tòa án thực hiện thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất sDE 542657, số vào sổ cấp GCN: CS17620 do Sở Tài
10
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2022 cho ông Nguyễn Tấn N để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho T theo bản án của Tòa án quy
định pháp luật.
2. Đình chỉ t xử phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Tấn N
đối với nguyên đơn ơng Thị Thanh T về việc Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”.
3. Chấp nhận phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Tấn N đối với
nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T về việc “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền”.
- Tuyên chấm dứt hợp đồng ủy quyền số công chứng 010237 ngày
15/8/2019 được kết giữa ông Nguyễn Tấn N với Dương Thị Thanh T
tại Văn phòng C2.
- Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T về việc
không yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Tấn N trả tiền thù lao của hợp đồng ủy quyền
500.000đ (Năm trăm nghìn đồng).
4. Không chấp nhận phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Tấn N
đối với nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T về việc “K1 đòi tài sản”.
5. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Kim L đối với nguyên đơn Dương Thị Thanh T về việc
Tranh chấp hợp đồng ủy quyền”.
- Tuyên chấp dứt hợp đồng ủy quyền số công chứng 005931 ngày
29/5/2020 được kết giữa Nguyễn Thị Kim L với Dương Thị Thanh T
ký tại Văn phòng C2.
- Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T về việc
không yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Kim L trả
tiền thù lao của hợp đồng ủy quyền 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án còn quyết định về chi p tố tụng, án phí, quyền
nghĩa vụ thi hành án, quyền kháng cáo.
Sau khi xét xthẩm, bị đơn ông Nguyễn Tấn N người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Kim L đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo ông N L vẫn giữ yêu cầu
kháng cáo, đề nghị hủy bản án sơ thẩm, người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi
kiện. Các đương sự không tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn ông Nguyễn Tấn N người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị Kim L, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
11
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các
đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Tấn N người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Nguyễn Thị Kim L trong hạn luật định. Căn cứ Điều 293 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý và xét xử vụ án theo quy định.
[1.2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức C, Dương
Thanh T1, Dương Ngọc H1 đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt các đương sự tên trên theo quy định
tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Ông Nguyễn Tấn N chủ sử dụng, sở hữu quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thuộc thửa đất số 715, tờ bản đồ số 54, diện tích 140m
2
(sau khi
giải tỏa mở rộng đường T diện tích thực tế còn lại 131,1m
2
), toạ lạc tại: phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DE 542657, số vào sổ cấp
GCN: CS17620 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh B cấp ngày 16/8/2022.
Nguồn gốc quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nêu trên do ông N nhận
chuyển nhượng của vợ chồng ông Đức T4, Phạm Thị Thanh H2 theo Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 3318 ngày 02/4/2011 công chứng tại
Phòng C4, tỉnh Bình Dương.
[3] Sau khi nhận chuyển nhượng, ông N chưa cập nhật sang tên quyền sử dụng
đất trên tài sản trên ông N sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay
2.700.000.00theo Hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-201100258/HĐTD ngày
05/4/2011 của ông Nguyễn Tấn N tại Ngân hàng N2- Chi nhánh B (nay chi
nhánh T6). Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông N đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ dẫn tới quá hạn. Tại Biên bản làm việc ngày 28/8/2012, giữa ngân hàng
với ông N thì ông N cho rằng: Tình hình bất động sản đóng băng nên đất đai
nhà cửa của tôi vẫn chưa bán được để trả nợ gốc đến hạn cho ngân hàng
như dkiến. Ngoài ra nguồn thu nhập từ lương không còn, thu nhập từ hoạt
động của công ty thu lỗ nặng gần như phá sản nên không có nguồn thu để trả nợ
gốc, lãi cho ngân hàng. vậy, tôi đồng ý phối hợp với ngân hàng bán tài sản
để trả nợ cho khoản vay trên”. Do ông N vẫn không trả nợ cho ngân hàng nên
đến ngày 10/7/2013 ngân hàng đã gửi thông báo cho ông N về số nợ quá hạn
tính đến ngày 31/7/2013 thì tổng số tiền ông N đang nợ của ngân hàng
3.768.637.500 đồng, chính ông N đã nhận thông báo này. Đến ngày
23/12/2013, 17/5/2014, 11/5/2015 Ngân hàng tiếp tục gửi thông báo cho ông N
về tiền nợ qhạn. Tại Biên bản làm việc ngày 23/7/2014, giữa ngân hàng
ông N thì ông N cho rằng: Tháng 8/2012 ông đã đồng ý phối hợp với ngân
hàng để bán tài sản trả nợ mọi nguồn thu nhập các tài sản nhằm trả nợ
cho ngân hàng không còn do kinh doanh đều thua lỗ nặng…vì vậy, tôi cam kết
12
sẽ phối hợp với Ngân hàng bán tài sản để trả nợ cho khoản vay trên”. Ngày
13/9/2016, ngân hàng Văn bản số 218/CNBP-TTN ngày 13/9/2016 gửi cho
Công ty cổ phần B1 về việc đề nghị bán đấu gđối với tài sản thế chấp. Đến
ngày 07/9/2018, ngân hàng đã gửi cho ông Nguyễn Tất N1 và bà Thị Thảo S
(người thuê nhà đất thế chấp) vviệc xử tài sản bảo đảm để thu hồi nvay.
Ngày 21/12/2018 Công ty cổ phần B1 gửi cho ngân hàng văn bản số 174/TB-ĐT
ngày 21/12/2018 của Công ty cổ phần B1 gửi cho ngân hàng về việc hoãn phiên
đấu giá tài sản chế chấp.
[4] Theo li trình bày ca người làm chng, ông T3 n b tín dng
ca Ngân hàng N2 - Chi nhánh B (nay là chi nhánh T6), chính ông là người ph
trách đi vi khon vay ca ông Nguyn Tn N, thời điểm đó, pháp lut cho
phép Ngân hàng th bán đấu giá hoặc tìm người mua đ bán tài sn thế chp.
Nên sau khi ngân hàng thông báo v vic x tài sn bảo đảm tngân hàng
cũng đã tiến hành gi cho công ty B1 đ tiến hành bán đấu giá nhưng chưa thc
hiện được thì thông qua nhiu mi quan h bên ngoài đã rt nhiều người đến
xem tài sản nhưng không ai đồng ý mua ch Dương Thị Thanh T đồng
ý mua tài sn này, li khai ca ông N phù hp vi li khai ca T các
chng c ti h sơ, cụ th đó chính y nhim chi s 179 ngày 15/8/2019
th hin chính T người tr s tin vay 3.270.000.000 đng cho Ngân hàng
để tt toán khon vay theo hợp đồng tín dng cho ông N cùng ngày
15/8/2019, ông Nguyn Tn N và Dương Thị Thanh T biên bn hp.
Ni dung biên bản như sau: “Bên A là ch s hu, s dng các tài sn sau:
- Quyền sử dụng đất tại V, phường P, thị T, tỉnh Bình Dương. Diện
tích: 140m², theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 256/QSDD/2011 do
UBND Tỉnh B cấp ngày 02/5/2001 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng
đất số công chứng 3318 lập tại Phòng C5 Tỉnh Bình Dương ngày 02/4/2011.
Các bên thông nhất và cam kết các nội dung sau:
1. Đối với toàn bộ Quyền sử dung đất tại V, phường P, thị xã T, tỉnh Bình
Dương. Diện tích: 140 m
2
Bên A đã chuyển nhượng cho Bên B đồng thời Bên A
đã nhận đủ tiền chuyển nhượng từ Bên B. Do tài sản chưa hoàn thành thủ tục
đăng bộ sang tên nên sau khi hoàn thành thủ tục đăng bộ sang tên Bên A sẽ thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, đăng bộ sang tên cho Bên B mà không đòi hỏi thêm
điều kiện gì và cam kết không có bất kỳ khiếu nại gì.
2. Bên A cam kết thực hiện nghiêm túc các nội dung trên và tự chịu trách
nhiệm về các nội dung mình đã cam kết.
3. Bên B cam kết phối hợp với Bên A thực hiện các thủ tục chuyên nhượng đăng
bở tên đối với tài sản mình đã nhận chuyên nhượng sau khi Bên A hoàn thành
thủ đăng bộ sang tên đối với các tài sản của mình.”
[5] Với các chứng cứ trên, chứng minh việc T thanh toán tiền để tất toán
khoản vay tiền của ông N tại Ngân hàng A (nay là A) thỏa thuận chuyển
nhượng nhà đất tại I T, phường P giữa ông N T. Tuy nội dung tiêu đ
biên bản cuộc họp nhưng nội dung thể hiện việc ông N chuyển nhượng sử dụng,
13
sở hữu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 715, tờ bản
đồ số 54, toạ lạc tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
[6] Ông N cho rằng không chuyển nhượng cho bà T ông vay tiền
của T xuất trình chứng cứ “Giấy thỏa thuận vay tiền” ngày 12/8/2019.
Quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của ông N lời khai bất nhất, khi
thì cho rằng ông N vay tiền của T theo giấy vay tiền trên, sau khi có kết luận
giám định Phòng K3 - ng an tỉnh B, ngày17/10/2023 Kết luận giám định
ngày 29/02/2024 của P - Bộ C3 tại Thành phố Hồ Chí Minh thì xác định chữ
mang tên T dưới mục người mượn tiền theo Giấy thỏa thuận ợn tiền ngày
12/8/2019 so với mẫu giám định tài liệu mẫu không phải do một người in ra
thì phía người đại diện của ông N lại thay đổi lời khai cho rằng không việc
vay tiền. Điều này chứng minh, lời khai của ông N không căn cứ. Do đó,
có căn cứ xác định giữa bà T và ông N không có giao dịch vay tiền.
[7] Ngoài giy vay tin trên, ngày 15/8/2019 ông Nht Hợp đồng u
quyn s 010237 ti Văn phòng C2, Thành ph H Chí Minh cho T để thc
hin các th tc hành chính sang tên thửa đất trên cho ông N vi mc thù lao
500.000đ (năm trăm ngàn đồng). Ông N cho rng y quyền trên đ làm tin cho
việc vay mượn tin. Tuy nhiên, thc tế tài sn tranh chp chính ông N tha
nhn giao cho bà T qun lý, s dng. Quá trình qun lý, s dng mt phn tha
đất b thu hi (din tích 43,9m
2
) theo Quyết định s 361/QĐ-UBND ngày
28/02/2018 ca y ban nhân dân thành ph T được điều chnh thành b thu
hi mt phn thửa đất (din tích 8,9m
2
) theo Quyết định s 5642/QĐ-UBND
ngày 24/12/2021 ca y ban nhân dân thành ph T, T đã nhận s tin bi
thường 72.644.100đ (bảy mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi bốn ngàn mt
trăm đồng) t Trung tâm Phát trin Qu đt thành ph T nhưng ông N cũng
không bt k khiếu ni hay tranh chấp . Đồng thời, như trên đã phân tích
gia ông N T không giao dch vay tin nên ông N cho rng hợp đồng
y quyền là để làm tin cho giao dch vay là không có căn cứ. Đối vi Hợp đồng
u quyn s 010237 ngày 15/8/2019 ti Văn phòng C2, ti Tòa án cấp
thm ông N cho rằng để làm tin cho giao dch vay tin, ti phiên tòa cp
phúc thm thì cho rng mình không ký bt k hợp đồng y quyn nào vi bà T,
b khống. Tuy nhiên, căn cứ vào h cung cấp thông tin ca Văn phòng
C2 th hin ti thời điểm ký hợp đồng y quyn, ông N và bà T có đầy đủ năng
lc hành vi dân s, t nguyện đến quan công chng hợp đồng y quyn.
Quá trình t tng ti Tòa án cấp sơ thẩm, ông N không bt k khiếu nại đối vi
hợp đồng y quyn trên, yêu cu phn t ca ông N chm dt hợp đồng y
quyn nên Tòa án cấp sơ thẩm không đưa Văn phòng công chứng vào tham gia
t tng là phù hp. Ti Tòa án cp phúc thm, ông N cho rng ký khống nhưng
không cung cấp được chng c chng minh. T xác định đã thực hin xong
công vic y quyền đồng vi yêu cu phn t ca ông N. Do đó, Tòa án
cấp sơ thẩm tuyên chm dt hợp đồng y quyn ngày 15/8/2019 là có căn cứ.
[8] Thời điểm ông N T hợp đồng chuyển nhượng ngày
15/8/2019, L cho rng L không biết, tuy nhiên ngày 29/5/2020 L
hợp đồng y quyn cho bà T thc hin các quyền đi vi din ch đất 140m
2
.
14
L cho rằng bà không xác định được vic vào hợp đồng y quyn hay
không do khi đại din Ngân hàng A đưa cho rất nhiu giy t đ khi
khon n tín dụng đã quá hạn nhưng L cũng xác định ch ch viết
trong hợp đng y quyn là ca L, L đầy đủ năng lực hành vi dân s,
khi L phi biết được ni dung gì. Ngoài ra, k t khi nhn chuyn
nhượng đến nay gia đình T đã sinh sống trên đất, sa cha lại nđể cho
đến nay. Ngoài ra, ti bn t khai, L đã xác định năm 2011, do cn vốn để
kinh doanh nên v chng vay rt nhiu khon vay ti nhiu ngân hàng,
nhng th tc ký, nhng th tc thì ông N t nhưng khi đó cuộc sng
v chồng đang hnh phúc nên bà Liên hoàn T5 tin tưởng ông N. Như vy, bà L
biết rt rõ vic ông N vay tin của Ngân hàng đ kinh doanh nhưng không có ý
kiến phản đối, đây bà T nhn chuyển nhượng cũng trả tin trc tiếp vào ngân
hàng nhm tr cho khon n chung ca v chng theo hợp đồng tín dng ch
không phi thanh toán trc tiếp cho ông N, nên vic L cho rng không biết
vic chuyển nhượng là không có căn cứ chp nhn.
[9] T khi kin yêu cu công nhn hợp đồng ngày 15/8/2019, đến ti
thời điểm hin nay ông N đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s DE 542657, s vào s
cp GCN: CS17620 do S Tài nguyên Môi trường tnh B cp ngày
16/8/2022 hợp đồng tín dng gia ông N đã được tt toán nên vic ông N
yêu cầu đưa Ngân hàng N2 tham gia t tụng không căn cứ. Đối vi ông
T3, như trên đã phân tích, bà T tranh chp hợp đồng chuyển nhượng, ông T3
vào biên bn ngày 15/8/2019 với cách người làm chứng nên Tòa án đưa ông
T3 vào tham gia t tng với tư cách là người làm chng là phù hp.
[10] Như vậy, căn cứ xác định gia bà T ông N tha thun chuyn
nhưng quyn s dng đất, tài sn gn lin với đất thuc thửa đất s 715, t
bản đồ s 54, ti phường P, thành ph T, tỉnh Bình Dương theo hợp đng ngày
15/8/2019. Tuy hp đồng gia bà T và ông N vi phm vnh thức nhưng bà T
đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán tin, nhận đất tài sn s dng t năm
2019 đến nay nên Tòa án cấp sơ thẩm công nhn hợp đồng là phù hp theo quy
định tại Điều 129 ca B lut dân s năm 2015 và quy định tại điểm b.2 khon
2.1 Điều 2 mc II ca Ngh quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm
2004 Hi đồng Thm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dn áp dng pháp
lut trong vic gii quyết các v án dân sự, hôn nhân gia đình. Do yêu cu
khi kin ca T đưc chp nhn nên Tòa án cấp thẩm không chp nhn
yêu cu phn t ca ông N v vic yêu cu T những người quyn li
nghĩa vụ liên quan đang ở trên đất là ông C, bà T1, bà H1 phải bàn giao nhà đất
để tr li cho ông N; buc T phi tr li bn chính giy chng nhn cho ông
N; buc T tr li s tiền đền 72.644.100đ T đã nhận t Trung tâm
Phát trin Qu đất là có căn cứ.
[11] Đối vi yêu cầu độc lp ca Nguyn Th Kim K2 chm dt hp
đồng y quyn ngày 29/5/2020 vi Dương Thị Thanh T. Ti Tòa án cấp
thm, L cho rng khi n theo hợp đồng tín dng quá hạn, đại din Ngân
hàng đến nhà làm việc đưa cho rất nhiu giy t để ký, bà không nh
rõ đã ký những gì nên đi vi Hợp đồng y quyền được ký vào ngày 29/5/2020
15
vi Dương Thị Thanh T thì yêu cu chm dt. T đồng ý nên Tòa án
cấp thẩm tuyên chm dt hợp đồng y quyền căn cứ. Ti phiên tòa
phúc thẩm, đại din ca L cho rng không hợp đồng y quyn tại Văn
phòng công chứng nhưng không đưa ra đưc chng c chng minh quá
trình t tng ti Tòa án cấp thẩm, L cũng không bất k khiếu nại nào đối
vi hành vi ca công chng viên nên Tòa án cấp sơ thẩm không đưa Văn phòng
công chng Nguyn Th Kim C1 vào tham gia t tụng là có căn cứ.
[12] T nhng phân tích trên, xét kháng cáo b đơn Nguyn Tn N
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Kim L không căn
c chp nhn.
[13] Đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa phúc thm là phù hp.
[14] V án phí dân s phúc thm: Ông Nguyn Tn N và Nguyn Th
Kim L phi chịu theo quy đnh pháp lut. Tuy nhiên, ông N ngưi cao tui
nên được min np án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148; khoản 1 Điều 308; Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Tấn N người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim L.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 193/2024/DS-ST ngày 26 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Tấn N được miễn nộp án
phí.
Nguyễn Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0003319 ngày 25/10/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph Th Du Mt;
- TAND thành ph Th Du Mt;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã )
Nguyễn Văn Thanh
16
Tải về
Bản án số 189/2025/DS-PT Bản án số 189/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 189/2025/DS-PT Bản án số 189/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất