Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 16/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 05- 3- 2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn, con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Hương- Thẩm phán
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Thanh Văn
Ông Đỗ Văn Ngôn
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Thu ơng- Thư Tòa án nhân dân thị
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Mai- Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số
215/2024/TLST- HNGĐ ngày 04/10/2024 về Tranh chấp ly hôn, con chungtheo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXX ST- HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST- HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1983 (vắng mặt )
Cư trú tại: Tổ dân phố P, phường T, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
Bị đơn: Anh Lê Đình B, sinh năm 1979 ( vắng mặt)
Cư trú tại: Tổ dân phố P, phường T, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng bản tự khai các lời khai sau này
nguyên đơn chNguyễn Thị Bích H trình bày: Chị và anh Đình B kết hôn tháng
7 năm 2007 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện
T, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về nhà anh B làm dâu ngay, năm 2018 vợ
chồng về xã T nay là phường T sinh sống. Quá trình sinh sống ban đầu vợ chồng hạnh
2
phúc, tháng 7 năm 2022 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng không tiếng nói
chung về quan điểm sống về việc phát triển kinh tế gia đình chăm c con. Vợ
chồng nhiều lần nói chuyện với nhau nhưng không tìm được tiếng nói chung, cuộc
sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không quan tâm đến nhau. Mâu thuẫn
trầm trọng nhất tđầu tháng 8 năm 2024, nguyên nhân là do sau khi vợ chồng cãi
nhau vợ chồng không chung phòng, quá trình riêng anh B thường xuyên nhắn tin
với người phụ nữ khác quan hệ ngoại tình. Sau khi phát hiện anh B quan hệ
ngoại tình, gia đình khuyên bảo nhưng anh B không thay đổi. Vợ chồng chấm dứt
quan hệ tình cảm, kinh tế từ tháng 8 năm 2024 đến nay, vợ chồng không yêu thương,
không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 8 năm 2024 đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết ly
hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con nuôi tên Lê Thủy B1, sinh ngày 06/02/2008
Hải A, sinh ngày 12/8/2018, hiện các con chung đang cùng vợ chồng. Nay ly
hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết giao cho anh B nuôi cháu B1 , giao cho chị nuôi
cháu A, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Nghề nghiệp của chị làm công nhân, thu nhập từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng/1 tháng đủ điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ chung, công sức đóng góp, ruộng đất nông nghiệp:
Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Đình B bị đơn: Tòa án đã niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, niêm yết
giấy báo làm việc 02 lần niêm yết Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, nhưng anh B không nộp bản tự khai, không
chấp hành theo giấy báo và Thông báo của Tòa án.
Kết quả xác minh tại địa phương: Anh Đình B, sinh năm 1979, số CCCD
024079015773 có thông tin đăng ký tạm trú tại tổ dân phố P, phường T, thị xã V, tỉnh
Bắc Giang, không thông tin anh B đăng tạm trú tạm vắng nơi khác, thỉnh
thoảng anh B về nhà.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Thư trong quá trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung tranh chấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn để xử:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn Lê Đình B.
- Về con chung: Giao cho anh B nuôi cháu Lê Thủy B1, sinh ngày 06/02/2008;
giao cho chị H nuôi cháu Hải A, sinh ngày 12/8/2018, về cấp dưỡng nuôi con các
đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm
Kiến nghị khắc phục: không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Nguyễn Thị Bích H đơn đề nghị Tòa án nhân dân
thị xã Việt Yên giải quyết tranh chấp ly hôn, con chung. Anh Lê Đình B là bị đơn nơi
tạm trú tại: Tổ dân phố P, phường T, thị V, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ khoản 1 Điều
28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
thị xã Việt Yên thụ lý giải quyết là đúng quy định.
[1.2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Chị Nguyễn Thị Bích
H nguyên đơn, anh Đình B là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, chị H đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, anh B Tòa án triệu tập lần 2 đều vắng mặt. Căn cứ khoản 2
Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H anh Đình B kết hôn
ngày 04 tháng 7 năm 2007 trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang là phù hợp với các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia
đình. Ban đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tháng 7 năm 2022 xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do vchồng không tiếng nói chung về quan điểm sống vviệc phát triển
kinh tế gia đình chăm sóc con. Vợ chồng nhiều lần nói chuyện với nhau nhưng
không m được tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng
không quan tâm đến nhau. Mâu thuẫn trầm trọng nhất từ đầu tháng 8 năm 2024,
nguyên nhân do sau khi vợ chồng cãi nhau vợ chồng không chung phòng, anh B
thường xuyên nhắn tin với người phụ nữ khác quan hệ ngoại nh. Sau khi phát
hiện anh B quan hệ ngoại tình, gia đình khuyên bảo nhưng anh B không thay đổi.
Vợ chồng chấm dứt quan hệ tình cảm, kinh tế từ tháng 8 năm 2024 đến nay, vợ chồng
không yêu thương, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 8
năm 2024 đến nay.
Hội đồng xét xử xét thấy, thực tế vợ chồng chị H anh B mâu thuẫn
4
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không n xin ly hôn phù hợp với Điều
51, Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Vợ chồng chị Nguyễn Thị Bích H anh Đình B 02 con
chung tên Thủy B1, sinh ngày 06/02/2008 Hải A, sinh ngày 12/8/2018,
nguyện vọng của cháu B1 với bố. Căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình,
Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cho chị H trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung tên Hải A, sinh ngày 12/8/2018, anh B trực tiếp chăm c
nuôi dưỡng con chung tên Thủy B1, sinh ngày 06/02/2008, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, số nợ, ruộng đất nông nghiệp, công sức đóng góp: Đương
sự không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Khoản 4 Điều 147, khoản 1 ,
khoản 2 Điều 227, Điều 228, các Điều 271 và 273 của Bộ luật tố Tụng dân sự; Điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghquyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án
phí và lệ phí tòa án xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn Lê Đình B.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung tên Hải A, sinh ngày 12/8/2018; giao cho anh Đình B trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Thủy B1, sinh ngày 06/02/2008; về cấp
dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem
xét. Chị H và anh B có quyền thăm nom con chung.
lợi ích của con, khi do chính đáng, một hoặc cả hai bên quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
5
3. Về tài sản chung, số nợ, ruộng canh tác, công sức đóng góp : Các đương sự
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
300.00theo biên lai số 0001368 ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Việt Yên. Chị H đã nộp đủ.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi gửi:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND TX Việt Yên;
- Chi cục THADS TX Việt Yên;
- Đương sự;
- Lưu HS- VP;
- Tư pháp xã Ngọc Thiện.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Bùi Thị Hƣơng
6
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất