Bản án số 161/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 161/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 161/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 161/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 161/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 161/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông T khởi kiện vợ chồng ông P, bà L trả diện tích đất bờ ranh 355,2m2. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 161/2025/DS-PT
Ngày 10 - 4 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Các Thẩm phán: Ông Nguyễn A Đam
Ông Nguyễn Thành Lập
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện – Là Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 10 thàng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 01/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 01
năm 2025 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 356/2024/DS-ST ngày 26 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 43/2025/QĐ-PT ngày 05
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1963. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã
T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đặng Hữu T1, sinh năm
1968. Địa chỉ cư trú: Khóm A, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (văn bản ủy quyền
ngày 09 tháng 8 năm 2023) (có mặt).
- Bị đơn:
1. Bà Dương Thị L, sinh năm 1971. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1968. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Đông D,
sinh năm 1978. Địa chỉ cư trú: Số D, đường N, khóm H, phường H, thành phố C,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn B. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
2. Bà Nguyễn Thị L1, sinh năm 1965. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau.
3. Anh Nguyễn Văn D1, sinh năm 1985. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện
Đ, tỉnh Cà Mau.
4. Chị Huỳnh Thị Ý N, sinh năm 1990. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bà Dương Thị L, ông Nguyễn Văn P là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ông Đặng Hữu T1 trình bày: Trước đây ông T được cha mẹ cho phần đất
trồng lúa, sau chuyển dịch sang nuôi tôm, tọa lạc ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà
Mau, đã được UBND huyện Đ cấp giấy chứng nhận ngày 15/7/2003 với diện tích
16.500m
2
. Ngày 08/10/2000 ông T cùng ông Nguyễn Văn B, ông Nguyễn Văn P
và bà Nguyễn Thị T2 thống nhất để chuyển đổi đất canh tác. Ông B giao cho ông T
diện tích 6.800m
2
; ông P tặng cho bà T2 phần đất diện tích 2.000m
2
, phần còn lại
của ông P là 11.000m
2
. Ngày 29/8/2006 bà T2 đã chuyển nhượng lại cho ông T
diện tích 3.900m
2
(trong đó có phần 2.000m
2
ông P tặng cho bà T2). Ngoài ra ông
T còn nhận chuyển nhượng của ông Đào Văn N1 diện tích khoảng 6.000m
2
.
Khi chuyển dịch sang nuôi trồng thủy sản, do phần đất ông P không có
đường nước xổ nên ông T với ông P đổi đất với nhau, hai bên đào bờ lên ranh
riêng biệt liền kề nhau để canh tác. Quá trình sử dụng ông P cho rằng toàn bộ bờ
chung là thuộc quyền sử dụng của vợ chồng ông P nên ông T khởi kiện vợ chồng
ông P, bà L trả diện tích đất bờ ranh 355,2m
2
.
Vợ và các con ông T là bà Nguyễn Thị L1, anh Nguyễn Văn D1, chị Huỳnh
Thị Ý N thống nhất với trình bày của ông T1, không có ý kiến gì khác.
- Ông Nguyễn Đông D trình bày: Trước đây cha mẹ ông P có cho ông P
phần đất diện tích là 13.000m
2
nằm trong hậu không có đường nước xổ, sau đó cha
ông P có lấy lại cho bà Nguyễn Thị T2 diện tích khoảng 2.000m
2
. Quá trình canh
tác cha ông P có phân chia đổi lại phần đất ông P và ông B theo hướng dọc để ông
P có đường nước xổ nhưng ông không rõ đổi diện tích bao nhiêu. Toàn bộ con bờ
ranh chung với đất ông T là do vợ chồng ông P bồi đắp nên không chấp nhận theo
yêu cầu khởi kiện của ông T.
Ngoài ra, trước đây vợ chồng ông P, bà L còn được cha ruột cho phần đất
làm đám mạ khoảng 1,5 công nằm phía hậu đất (ngoài 13.000m
2
nêu trên), hiện
nay do ông T quản lý. Nay ông P, bà L yêu cầu ông T trả diện tích đất này.
- Ông Nguyễn Văn B trình bày: Ông được cha mẹ cho diện tích đất 6.800m
2
nằm cặp sông Q, sau đó ông mới đổi diện tích đất này với phần đất khác của ông
Nguyễn Văn T. Sau đó ông T đổi lại đất với ông P để ông P có đường nước xổ ra
sông, thuận tiện cho nuôi trồng thủy sản. Còn việc các bên đào bờ, phân ranh giới
như thế nào ông không biết. Do đất ông đã đổi không còn quyền lợi gì đối với việc
các bên tranh chấp bờ ranh chung.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 356/2024/DS-ST ngày 26
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi Quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T. Buộc ông Nguyễn
Văn P và bà Dương Thị L trả diện tích đất bờ ranh có diện tích 355,2m
2
(ba trăm
năm mươi lăm phẩy hai mét vuông) được thể hiện tại các điểm M4, M5, M28,
M31, M15, M39, M43, M44, M38, M16, M30, M27 theo sơ đồ, vị trí thửa đất do
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ thiết lập vào ngày 01/7/2024.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn P và bà Dương Thị
L về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại phần đất đám mạ có diện tích 909,7m
2
hiện tại do ông Nguyễn Văn T đang quản lý, sử dụng, có vị trí thể hiện tại các
điểm 23, 24, 25, 26 theo sơ đồ, vị trí thửa đất do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai huyện Đ thiết lập vào ngày 01/7/2024.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành, án phí, chi phí tố
tụng, quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 06/12/2024 bà L ông P kháng cáo bản án nêu trên, yêu cầu cấp phúc
thẩm sửa án sơ thẩm bác yêu cầu khởi kiện về việc đòi ông bà hoàn trả 355,2m
2
đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bà L ông P và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông bà cho rằng
bản án sơ thẩm tuyên như vậy đã bao trùm lên cả một phần nhà sau và chuồng heo
cũng như toàn bộ hàng dừa của NĐ, trong khi hàng dừa là ranh đất, như vậy là
chưa phù hợp, khi tiến hành xem xét lại từ cây dừa cuối cùng ra đến mặt nước là
70cm, cây dừa thứ hai ra đến mặt nước là 50cm, thực tế khi đổi đất ông P là người
đào và đắp bờ, ông T không có bờ, theo hồ sơ có biên bản thể hiện ông T hoàn trả
lại tiền đào đất đắp bờ cho ông P, về phần hậu đất của ông T theo hiện trạng đăng
ký 108m nhưng theo bản vẽ hiện trạng là 109m, ngược lại chiều ngang đất của ông
P lại thiếu, hơn nữa tại ranh hậu đất có một trụ ximăng cắm tại phần ranh sát phía
mặt nước của đất ông T, nên kiến nghị HĐXX bác yêu cầu của khởi kiện của
nguyên đơn.
Ông T1 cho rằng 8/10/2000 gia đình đồng ý đổi đất hai bên đã cùng nhau
đào đất đắp bờ chung, có sự chứng kiến của trưởng ấp và công an ấp, phần đất ông
P cất chuồng heo và trồng cây ăn trái phía nguyên đơn đồng ý theo biên bản xem
xét thẩm định tại chỗ do Tòa án tỉnh lập ngày 27/3/2025 tính từ cây dừa thứ hai đo
ra mặt nước là 50cm, cây dừa cuối cùng đo ra mặt nước là 70cm là ranh đất của
đoạn M31M15, phần bờ ranh phía sau là bờ chung, theo kết quả đo đạc tổng diện
tích đất của ông T thiếu hơn 800m
2
đối với cọt mốc phía sau hậu là cột ranh giữa
ông T với ông N2 không phải ranh giữa ông T với ông P, kiến nghị không chấp
nhận kháng cáo của ông P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu: Về tố tụng, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, các đương sự tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Về nội dung, án sơ thẩm buộc bị đơn hoàn trả nguyên đơn 355,2m
2
, đối
chiếu với biên bản thẩm định ngày 27/3/2025 của Tòa án tỉnh thì phần đất mặt tiền
từ điểm M15 đến M31 có hàng dừa và căn nhà sau và chuồng heo của BĐ đã trồng
và cất từ khi đổi đất đên nay hơn 20 năm phía ông T không yêu cầu khiếu nại nên
không có cơ sở chấp nhận, phần bờ đất tiếp theo từ điểm M31 đến M5 là bờ chung
nên phân chia như án sơ thẩm là phù hợp, nên kiến nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận một phần kháng cáo của ông P bà L sửa bản án sơ thẩm nêu trên như đã phân
tích.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, về nội dung và thời hạn kháng cáo được bà L ông P thực
hiện đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để Hội đồng
xét xử xem xét kháng cáo của ông bà theo quy định. Về thẩm quyền cấp sơ thẩm
thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật
TTDS.
[2] Xét kháng cáo của ông P bà L: Theo bản vẽ đo đạc phần đất tranh chấp
tuy là ranh đất giữa hai bên nhưng được chia làm hai phần gồm, phần thứ nhất từ
mặt tiền đến hết chuồng heo nhà ông P bà L, phần thứ hai là phần hiện hữu bờ từ
chuồng heo đến hết hậu đất.
Đối với phần thứ nhất thuộc các điểm M15,M16,M30,M31 và
M38,M39,M43,M44: Theo bản vẽ hiện trạng phần đất tranh chấp và biên bản thẩm
định ngày 26/6/2024 của Tòa án huyện Đầm Dơi và ngày 27/3/2025 của Tòa án
tỉnh Cà Mau, phần này không có bờ ranh chung, có độ dài 59m, bên phía nguyên
đơn là mặt nước vuông tôm, bên phía bị đơn là đất liền, trên đất phía bị đơn xây
dựng nhà và trồng cây ăn trái, phần tiếp giáp mặt nước vuông tôm của nguyên đơn,
phía bị đơn đã trồng hàng dừa gồm 10 cây có độ tuổi từ 5 đến 10 năm tuổi, từ gốc
dừa cây thứ hai tính từ mé lộ hiện hữu đo ra đến mặt nước vuông tôm của nguyên
đơn là 50cm, cây dừa cuối cùng đo ra mặt nước là 70cm. Phần tranh chấp thứ nhất
này tuy không có bờ ranh nhưng hàng dừa đã được phía bị đơn trồng từ nhỏ đến
nay khoảng 10 năm tuổi, khi trồng phía nguyên đơn không có ý kiến phản đối, tại
phiên tòa phía nguyên đơn thừa nhận hàng dừa này bị đơn trồng trên đất của bị
đơn, phần nhà sau và chuồng heo của bị đơn cất tiếp giáp với gốc của hàng dừa đã
chồng và sử dụng ổn định cho đến nay. Do đó hàng dừa là cơ sở chứng minh đó là
ranh đất giữa hai bên, tại phiên tòa ông T1 đại diện cho ông T cũng xác định mé
nước vuông tôm của ông T đúng như vị trí khoảng cách ở hai cây dừa như biên bản
thẩm định ngày 27/3/2025, nên cấp sơ thẩm buộc phía bị đơn hoàn trả cho nguyên
đơn phần đất này là không có cơ sở, kháng cáo của ông P bà L về phần ranh đất
này được chấp nhận.
Đối với phần thứ hai thuộc các điểm M4,M6,M31,M30: Là bờ vuông giữa
hai bên, mặt bờ có kích thước khoảng 3m. Tại phiên tòa cả hai bên đều xác định
mình có đắp đất lên hình thành cái bờ hiện hữu, theo đo đạc phần bờ có chiều
ngang khoảng 3m hai bên sử dụng từ khi đổi đất cho đến nay hơn 20 năm, để nuôi
tôm được thì cần phải đào kênh nuôi và đắp bờ ngăn cách với hộ giáp ranh, theo
thực tế xem xét, thẩm định tại chỗ thì cặp hai bên con bờ tranh chấp phía bên ông
T và ông P đều có kênh để nuôi tôm. Trong khi các bên đều không cắm cột mốc để
phân chia ranh giới riêng biệt rõ ràng, ông T cũng sử dụng bờ đất này ông P không
yêu cầu, khiếu nại gì. Do vậy cấp sơ thẩm xác định phần bờ này là bờ chung là
hoàn toàn có căn cứ, nên kháng cáo của ông P bà L về phần bờ này không được
chấp nhận.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử.
[3] Án phí dân sự: Án phí sơ thẩm các đương sự phải chịu theo quy định tại
điều 147, án phí phúc thẩm ông P bà L không phải chịu theo quy định tại Điều 148
Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Văn P và bà Dương
Thị L và ông T mỗi bên phải chịu ½.
[5] Các phần khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị HĐXX
không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, các Điều 148, 309 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016 UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban T3 quy định về án phí
và lệ phí Toà án. Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Văn P và bà
Dương Thị L. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 356/2024/DS-ST ngày 26/11/2024 của
Toà án nhân dân huyện Đầm Dơi. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T. Buộc ông
Nguyễn Văn P và bà Dương Thị L trả diện tích đất bờ ranh có diện tích 269,8m
2
được thể hiện tại các điểm M4, M5, M28, M31, M30, M27 theo sơ đồ, vị trí thửa
đất do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ thiết lập vào ngày 01/7/2024.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Trung K đòi ông Nguyễn
Văn P và bà Dương Thị L trả diện tích phần đất bờ ranh có diện tích 85,4m
2
được
thể hiện tại các điểm M4,M6,M31,M30 và các điểm M38,M39, M43,M44 theo sơ
đồ, vị trí thửa đất do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ thiết lập vào
ngày 01/7/2024.
3. Đình chỉ xét xử yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn P và bà Dương Thị
L về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại phần đất đám mạ có diện tích 909,7m
2
hiện tại do ông Nguyễn Văn T đang quản lý, sử dụng, có vị trí thể hiện tại các
điểm 23, 24, 25, 26 theo sơ đồ, vị trí thửa đất do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai huyện Đ thiết lập vào ngày 01/7/2024.
(Kèm theo theo sơ đồ, vị trí thửa đất do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai huyện Đ thiết lập vào ngày 01/7/2024).
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tại cấp sơ thẩm là 12.600.000 đồng,
tại cấp phúc thẩm là 400.000 đồng. Nguyên và bị đơn mỗi bên phải chịu 1/2, ở cấp
sơ thẩm ông T đã tạm ứng thanh toán, tại cấp phúc thẩm bà L tạm ứng thanh toán,
được đối trừ, ông P và bà L có trách nhiệm hoàn trả cho ông T số tiền 6.100.000
đồng.
Kể từ ngày ông T có đơn yêu cầu thi hành án đến khi thi hành xong khoản
tiền trên, hàng tháng ông P, bà L phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi
hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương
ứng với thời gian chưa thi hành án.
5. Về án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn P và bà Dương Thị L liên đới phải chịu
300.000 đồng, ông bà đã dự nộp 1.875.000 đồng tại lai thu số 0000682 ngày
07/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được hoàn lại
1.575.000 đồng. Ông T được miễn án phí.
- Án phí phúc thẩm: Ông P bà L không phải chịu, ngày 06/12/2024 ông bà
đã nộp mỗi người 300.000đ tại các lai thu số 02293, 02294 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Đầm Dơi được hoàn lại.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm