Bản án số 136/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 136/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 136/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 136/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 136/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 136/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Việc chuyển nhượng đã hoàn thành và được cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý sang tên bà B vào ngày 21/3/2022, ông Đ, bà B đã nhận nhà, đất và quản lý, sử dụng. Nay ông Phan Minh P yêu cầu ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B hoàn trả tổng số tiền 336.000.000 đồng. Trong đó, số tiền gốc 280.000.000 đồng, lãi 56.000.000 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số:136/2025/DS-PT
Ngày 28- 3- 2025
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Minh Trung
Các Thẩm phán: Bà Châu Minh Hoàng
Bà Đinh Cẩm Đào
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thúy Nguyên, là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Điện - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 559/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 12
năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 407/2024/DS-ST ngày 18 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐ-PT ngày 02 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Minh P, sinh năm 1984.
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo hợp pháp của nguyên đơn: Bà Phan Thị Ú, sinh năm
1963; Địa chỉ cư trú: Số C, đường T, khóm E, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau
(Theo văn bản uỷ quyền ngày 06 tháng 5 năm 2024, xin vắng mặt).
- Bị đơn: 1. Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1980 (có mặt).
2. Bà Phan Thị Cẩm B, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Người đại diện theo hợp pháp của bà B: Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1980
(Theo văn bản uỷ quyền ngày 06 tháng 5 năm 2024, có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Số D, ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số B, đường L, phường T, quận B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng: Ông Phạm Hoàng H – Chức vụ:
Phó giám đốc phụ trách A Chi nhánh huyện N (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn, ông Phan Minh P và người đại diện theo ủy quyền của ông P
là bà Phan Thị Ú trình bày:
Vào ngày 03/01/2022, ông Phan Minh P có chuyển nhượng cho ông Võ Văn
Đ và bà Phan Thị Cẩm B một phần đất kèm kiến trúc căn nhà, đất có diện tích
200m
2
thuộc thửa số 53 tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh
Cà Mau, giá chuyển nhượng 4.300.000.000 đồng. Việc chuyển nhượng được lập
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo quy định. Hai bên thỏa
thuận: Khi có kết quả đo đạc thì ông Đ, bà B trả đủ tiền cho ông P. Đến khi có kết
quả đo đạc, ông Đ, bà B trả làm nhiều đợt đến ngày 09/9/2022 được tổng số tiền
4.020.000.000 đồng. Ông Đ, bà B còn nợ số tiền 280.000.000 đồng. Việc chuyển
nhượng đã hoàn thành và được cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý sang tên bà B vào
ngày 21/3/2022, ông Đ, bà B đã nhận nhà, đất và quản lý, sử dụng. Nay ông Phan
Minh P yêu cầu ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B hoàn trả tổng số tiền
336.000.000 đồng. Trong đó, số tiền gốc 280.000.000 đồng, lãi 56.000.000 đồng.
Bị đơn, bà Phan Thị Cẩm B trình bày: Bà không có tên trên hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ và tài sản gắn liền với đất số 0001/HĐCN mà nguyên đơn
cung cấp làm căn cứ khởi kiện. Bà chưa từng thiếu tiền của ông P và chưa từng
cam kết trả nợ cho ông P như nội dung ông P khởi kiện. Bà và ông Đ đã ly hôn từ
lâu, tại thời điểm ly hôn bà và ông Đ không có nợ chung cũng như không có tài sản
chung nên việc ông Đ có thiếu tiền ông P hay không bà không biết và cũng không
liên quan.
Bị đơn, ông Võ Văn Đ trình bày: Ông thừa nhận hiện còn giữ lại số tiền
280.000.000đ để chờ kết quả đo đạc đúng theo thỏa thuận tại bản cam kết. Do ông
P chưa cung cấp được hồ sơ, bản vẽ thửa đất thể hiện chính xác kết quả đo đạc. Vì
vậy, ông chưa thanh toán phần tiền giữ lại, số tiền ông giữ lại là để ông P thực hiện
cam kết bàn giao kết quả đo đạc cho ông. Chỉ khi nào ông P bàn giao kết quả đo
đạc đúng theo thỏa thuận mà ông không thanh toán phần tiền giữ lại thì ông P cho
rằng ông còn nợ và khởi kiện. Ngoài ra, ông P khởi kiện đòi tài sản đối với bà B là
không cơ sở. Nội dung cam kết và thỏa thuận là do ông xác lập, không có tên bà B
nên bà B không liên quan. Số tiền giữ lại 280.000.000 đông là do ông quyết định,
bà B không biết. Giữa ông và bà B đã ly hôn, tại quyết định ly hôn về tài sản chung
và nợ chung không có. Vì vậy, ông P kiện ông và bà B là không có sở đề nghị Tòa
án không chấp nhận.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Ngân hàng N (A): Đối với hợp
đồng thế chấp số 7509-LCL-202200279/HĐTC ngày 04/4/2022, do ông Đ và bà B
thế chấp tài sản là nhà và đất để vay tiền Ngân hàng có đăng ký giao dịch đảm bảo
QSDĐ số AC 916587 do UBND thành phố C cấp ngày 15/8/2005 được điều chỉnh
thông tin ngày 21/3/2022). Trường hợp ông Đ, bà B không trả nợ cho ông P bị cơ
quan Thi hành án dân sự kê biên tài sản thi hành án có liên quan đến tài sản thế
chấp tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ khởi kiện ông Đ, bà B sau.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 407/2024/DS-ST ngày 18 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
Buộc ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho
ông Phan Minh P tổng số tiền 336.000.000 đồng.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm trả, án phí và quyền
kháng cáo của đương sự.
Ngày 28 và 29 tháng 10 năm 2024, bà Phan Thị Cẩm B và ông Võ Văn Đ
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy toàn bộ bản
án sơ thẩm vì lý do sai chủ thể trong việc khởi kiện hoặc sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Võ Văn Đ là bị đơn và là người đại diện theo uỷ
quyền của bà Phan Thị Cẩm B bổ sung yêu cầu kháng cáo. Yêu cầu hủy bản án sơ
thẩm hoặc tuyên hai hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông P với ông Đ và giữa
ông P với bà B do giải tạo về giá hoặc không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông P, buộc ông P trả lại cho ông Đ và bà B 220 triệu đồng và chịu lãi
20%/tháng do đã trả thừa tiền.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm: Về thủ tục tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá
trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
kháng cáo của ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số:
407/2024/DS-ST ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B được thực hiện trong
hạn luật định và hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B, Hội đồng xét xử
nhận định: Ngày 03/01/2022, ông Phan Minh P có thoả thuận chuyển nhượng cho
ông Võ Văn Đ một phần đất, có lập hợp đồng chuyển nhượng nhưng không có
công chứng theo quy định. Theo nội dung hợp đồng, ông P chuyển nhượng cho
ông Đ phần đất diện tích 200m
2
và căn nhà gắn liền đất thuộc thửa số 53 tờ bản đồ
số 11, tọa lạc tại ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau với giá 4.300.000.000 đồng.
Đến ngày 18/3/2022, ông Phan Minh P với bà Phan Thị Cẩm B có ký hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ được công chứng tại Văn phòng C đối với phần đất diện
tích 200m
2
thuộc thửa số 53 tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại ấp B, xã L, thành phố C,
tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận QSDĐ số AC 916587 do UBND thành phố C
cấp ngày 15/8/2005 cho ông Phan Minh P. Hợp đồng chuyển nhượng trên đã đăng
ký tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố C và điều chỉnh sang tên bà
Phan Thị Cẩm B tại trang 4 ngày 21 tháng 3 năm 2022 (BL 67). Sau khi ký hợp
đồng chuyển nhượng trên, ông Đ đã trả tiền cho ông P làm nhiều lần và lần cuối
cùng trả vào ngày 09/9/2022 với tổng số tiền đã trả 4.020.000.000 đồng; còn nợ số
4
tiền 280.000.000 đồng. Ông Đ, bà B đã nhận đất canh tác. Như vậy, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên có hiệu lực từ ngày đăng ký tại Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai thành phố C ngày 21 tháng 3 năm 2022. Ngoài ra, tại tờ
“Cam kết” thể hiện: “Sau khi công chứng hồ sơ chuyển nhượng QSD đất của ông
Phan Minh P tôi còn thiếu lại ông Phan Minh P số tiền: 1.100.000.000 (một tỷ một
trăm triệu đồng). Tôi cam kết sẽ chuyển thêm 500 triệu cho ông P vào ngày
21/3/2022. Phần còn lại tôi sẽ chuyển sau khi có kết quả đo đạt đúng theo thỏa
thuận”. Nội dung cam kết của ông Đ trên là số tiền 600.000.000 đồng sẽ giữ lại
khi có kết quả đo đạc nhưng sau đó, ông Đ đã nhiều lần trả tiền thêm tiền nên ông
Đ, bà B chỉ còn thiếu giá trị hợp đồng số tiền 280.000.000 đồng. Điều này chứng
tỏ, ông P đã thực hiện đầy đủ cam kết nên ông Đ, bà B mới tiếp tục thanh toán tiền
cho ông P như ông P trình bày. Do đó, ông Đ cho rằng do ông P chưa giao kết quả
đo đạc cho ông Đ nên ông Đ không trả 280.000.000 đồng cho ông P là không có cơ
sở. Án sơ thẩm buộc bị đơn phải thanh toán khoản lãi chậm trả từ ngày 09 tháng 9
năm 2022 đến ngày 09 tháng 10 năm 2024 với số tiền 56.000.000 đồng và số tiền
chậm trả 280.000.000 đồng là đúng quy định pháp luật.
[3] Đối với yêu cầu kháng cáo của bà Phan Thị Cẩm B không đồng ý thanh
toán tiền cho ông P. Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất lập ngày 8/3/2022 thể hiện: Ông P chuyển nhượng đất cho bà B phần đất
diện tích 200m
2
thuộc thửa số 53 tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại xã L, thành phố C,
tỉnh Cà Mau. Giấy chứng nhận QSDĐ số AC 916587 do UBND thành phố C cấp
ngày 15/8/2005 tên Phan Minh P đã được điều chỉnh thông tin sang tên Phan Thị
Cẩm B vào ngày 21/3/2022 và bà Phan Thị Cẩm B đã đăng ký thế chấp tại A chi
nhánh huyện N để vay tiền. Hơn nữa, tại thời điểm ký kết hợp đồng chuyển
nhượng ngày 18/3/2022 thì ông Đ, bà B vẫn còn tồn tại mối quan hệ hôn nhân.
Đến ngày 12/8/2022 ông Đ và bà B ly hôn theo Quyết định số: 142/2022/QĐST-
HNGĐ của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, theo nội dung quyết
định về tài sản và nợ các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bà B là người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng là người thế
chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản tiền vay của Ngân
hàng. Do đó, bà B cho rằng không có liên quan đến số tiền ông P khởi kiện và
không có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông P là không có cơ sở để
chấp nhận. Án sơ thẩm buộc bà B có trách nhiệm liên đới cùng ông Đ thanh toán
nợ cho ông P là phù hợp nên kháng cáo cho rằng nguyên đơn kiện không đúng chủ
thể và yêu cầu huỷ án sơ thẩm là không có cơ sở.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Đ, bà B cung cấp biên nhận có nội dung
ngày 19 tháng 3 năm 2022, bà Phan Cẩm B có trả cho ông P 500.000.000 đồng để
chứng minh đã thanh toán thừa cho ông Phan Minh P số tiền 220.000.000 đồng và
yêu cầu ông P hoàn trả số tiền thừa trên. Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy, chỉ
lần đầu trả tiền cọc số tiền 500.000.000 đồng, ông Đ thanh toán tiền mặt cho ông
P; còn các lần sau thì đều thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng. Mặc dù thanh
toán tiền thông qua tài khoản ngân hàng nhưng ông P đều có ghi biên nhận nhận
5
tiền cho ông Đ. Tại Biên nhận do ông Đ, bà B cung cấp thể hiện: Ngày 14 tháng 3
năm 2022, bà B, ông Đ đã thanh toán cho ông P số tiền 2.700.000.000 đồng, còn
thiếu số tiền 1.600.000.000 đồng. Ngày 19 tháng 3 năm 2022, bà B trả thêm số tiền
500.000.000 đồng; còn thiếu số tiền 1.100.000.000 đồng. Tại cam kết không ghi
ngày tháng có nội dung ông Đ còn thiếu ông P số tiền 1.100.000.000 đồng đến
ngày 21 tháng 3 năm 2022, thanh toán cho ông P 500.000.000 đồng (BL 138)
nhưng ông Đ không thực hiện. Sau khi trả số tiền trên, ông Đ có thanh toán cho
ông P thêm 3 lần tổng số tiền 820.000.000 đồng thông qua tài khoản Ngân hàng, cụ
thể: Lần 1 ngày 06 tháng 4 năm 2022 số tiền 500.000.000 đồng; lần 2 ngày 08
tháng 4 năm 2022 số tiền 300.000.000 đồng; lần 3 ngày 09 tháng 9 năm 2022 số
tiền 20.000.000 đồng. Như vậy, ông Đ, bà B đã thanh toán cho ông P
4.020.000.000 đồng; còn thiếu lại số tiền 280.000.000 đồng. Do đó, ông Đ cho
rằng thanh toán thừa số tiền 220.000.000 đồng là không có cơ sở chấp nhận.
[5] Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo
của ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
407/2024/DS - ST ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cà
Mau.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của ông Đ, bà B không
được chấp nhận nên ông Đ và bà B mổi người phải chịu 300.000 đồng.
[7] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Võ Văn Đ, bà Phan Thị Cẩm B. Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 407/2024/DS - ST ngày 18 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Minh P.
Buộc ông Võ Văn Đ và bà Phan Thị Cẩm B có nghĩa vụ liên đới trả cho ông
Phan Minh P tổng số tiền 336.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phan Minh P không phải chịu án phí. Ngày
12/6/2024, ông P có nộp tạm ứng án phí số tiền 9.324.000 đồng theo biên lai thu số
6
0008824, được nhận lại. Ông Võ Văn Đ và bà Phan Thị Cẩm B phải nộp án phí số
tiền 16.800.000 đồng (chưa nộp).
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Võ Văn Đ và bà Phan Thị Cẩm B mỗi
người phải chịu 300.000 đồng. Vào ngày 05/11/2024, ông Đ, bà B mỗi người có
nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại các Biên lai số 0009601, 0009602 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Minh Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm