Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 156/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 156/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huỳnh Thị T khởi kiện vợ chồng bà Nguyễn Liễu H, ông Phạm Hoàng Q yêu cầu thanh toán tiền nợ hụi và nợ vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 156/2025/DS-PT
Ngày: 09 - 4 - 2025
V/v tranh chấp hụi
và hợp đồng vay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Trọng Nhân
Các Thẩm phán: Ông Đỗ Cao Khánh
Ông Huỳnh Văn Út
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Kim Yến, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Điện Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét x
phúc thẩm công khai ván dân sthụ lý số: 29/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 02
năm 2025 về việc tranh chấp hụi và hợp đồng vay.
Do Bản án dân sthẩm số: 216/2024/DS-ST ngày 20 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 82/2025/QĐ-PT ngày 24
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh năm: 1971; địa chỉ cư trú: p T, xã H,
huyện C, tỉnh C (vắng mặt).
Ngưi đi din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Quách Trng Phú, sinh
năm: 1981; địa ch thường trú: p Trại Lưới B, Lâm Hi, huyện Năm Căn, tnh
Mau; ch khác: Khóm 2, th trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tnh Mau,
theo giy y quyn ngày 02/10/2023 (c mt).
- Bị đơn:
1. Bà Nguyn Liu H, sinh năm: 1990 ông Phm Hoàng Q, sinh năm:
1985 (y quyn cho H đại din); cùng địa ch trú: p T, H, huyn C, tnh
C (c mt).
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn: Ông Nguyễn Đông
Dương, sinh năm: 1978; địa ch trú: Số 41, đường Nguyn Tt Thành, khóm 8,
phưng 8, thành ph Cà Mau, tnh Cà Mau (có mt).
- Ngưi kháng cáo: Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo khởi kin của nguyên đơn: Vchồng Nguyễn Liễu H, ông Phạm
Hoàng Q thời gian dài tham gia nhiều dây hụi (ngày, tháng) doHuỳnh Thị T
làm chủc vay của bà T 200.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận. Sau khi mãn hụi
bà H, ông Q còn nợ bà T các khoản tiền:
- Tiền vay 200.000.000 đồng (giấy nngày 15 tháng 10 dương lịch, không
đề năm).
- Tiền nợ hụi 1.000.000.000 đồng (giấy nợ ngày 01/8/2021 âm lịch) tiền
nợ hụi 456.000.000 đồng (giấy nợ không ghi ngày tháng, do lâu không nhớ rõ).
Tiền nợ hụi chết tại các dây hụi tháng đã hốt là 460.000.000 đồng gồm:
- Dây hụi thứ nhất: Hụi 5.000.000 đồng c 36 chân, mở hụi ngày 09/8/2018,
bà H, ông Q tham gia 01 chân, đã hốt kỳ thứ 13, không đng hụi chết. Tổng số tiền
hụi chết phải đng đến khi mãn hụi 23 lần x 5.000.000 đồng = 115.000.000
đồng.
- Dây hụi thứ hai: Hụi 5.000.000 đồng c 36 chân, mở hụi ngày 09/8/2018,
bà H, ông Q tham gia 01 chân, đã hốt kỳ thứ 03, không đng hụi chết. Tổng số tiền
hụi chết phải đng đến khi mãn hụi 33 lần x 5.000.000 đồng = 165.000.000
đồng.
- Dây hụi thứ ba: Hụi 5.000.000 đồng c 36 chân, mở hụi ngày 04/9/2020,
bà H, ông Q tham gia 01 chân, đã hốt kỳ thứ 01, không đng hụi chết. Tổng số tiền
hụi chết phải đng đến khi mãn hụi 36 lần x 5.000.000 đồng = 180.000.000
đồng.
T nhiều lần yêu cầu trả nợ, ông Q c chuyển trả được 270.000.000 đồng.
T khởi kiện yêu cầu H, ông Q liên đới trả số tiền vay tiền hụi còn nợ
1.846.000.000 đồng; Yêu cầu tính lãi chậm trả tngày thụ vụ án đến ngày xét
xử sơ thẩm (đã trừ số tiền 270.000.000 đồng ông Q chuyển khoản thanh toán).
Tại phiên tòa thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một phần
yêu cầu khởi kiện đối với 03 dây hụi (tháng) tổng cộng 460.000.000 đồng, chỉ
yêu cầu H, ông Q phải trả số tiền vay nợ hụi tổng cộng 1.386.000.000
đồng lãi chậm trả 10%/năm từ ngày Tòa án thụ đến ngày xét xử thẩm
với thời gian là 14 tháng.
Bị đơn trình bày: Nguyễn Liễu H thừa nhận chữ ký, chviết trong các
biên nhận do nguyên đơn cung cấp chữ ký, chữ viết của bà. Đối với 03 dây hụi
H thừa nhận c tham gia, đã hốt hụi, c ký giấy nhận hụi đã đng hụi chết
đầy đủ cho T. Do tin tưởng nên khi nhận hụi c biên nhận, khi đng hụi
không yêu cầu T làm biên nhận. Đối với số tiền nợ hụi 456.000.000 đồng đúng
tiền nợ hụi, chữ ký, chữ viết trong biên nhận đúng của nhưng đã được gộp
vào stiền nợ hụi 1.000.000.000 đồng. Đối với số tiền 200.000.000 đồng tiền
vay để trả nợ hụi ngày đã được T đã gộp vào biên nhận 1.000.000.000 đồng.
Biên nhận 1.000.000.000 đồng do T cung cấp chữ ký, chữ viết trong biên nhận
đúng là do bà ký và viết ra nhưng đã thanh toán được tổng cộng 888.000.000 đồng,
còn lại 112.000.000 đồng bà cũng đã thanh toán đủ cho bà T. Khi thanh toán xong,
T c đưa giấy tính hụi trừ khoản tiền trên cho bà. Do tin tưởng nhau nên khi
trả tiền không yêu cầu bà T làm biên nhận và cũng không c người chứng kiến việc
3
trả tiền. Đồng thời, ông Q chồng H đã thanh toán cho T số tiền
270.000.000 đồng thể hiện tại tin nhắn điện thoại với T. Việc vay, nợ hụi mục
đích phục vụ cho việc kinh doanh trong gia đình. Tại giai đoạn phúc thẩm, H,
ông Q cung cấp chứng cứ xác định vợ chồng bà còn thiếu bà T số tiền 230.000.000
đồng, đồng ý trả cho bà T 230.000.000 đồng.
Ti Bản án thẩm số: 216/2024/DS-ST ngày 20 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Cái Nước, tỉnh Mau quyết định: n cứ các điều 357,
463, 468, 471 Bộ luật Dân sự; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U Ban Thường v Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị T. Buộc
Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q liên đới trả cho Huỳnh Thị T tổng số
tiền 1.547.053.200 đồng.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị T về việc buộc bà H ông
Q trả số tiền 460.000.000 đồng nợ của 03 dây hụi.
3. Án phí dân sự sơ thẩm H, ông Q phải chịu 29.205.800 đồng. T
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên v nghĩa vụ chịu lãi suất chậm thi hành án,
quyềnu cầu và nghĩa vụ thi hành án theo luật định.
Ngày 02 tháng 01 năm 2025, bị đơn Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng
Q đơn kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa án thẩm. do, c chơi hụi và
vay tiền, đã trả nhiều lần, T đã kết nợ số tiền còn lại 500.000.000 đồng. Ông
Q chuyển khoản trả nhiều lần được 270.000.000 đồng nên chỉ còn n230.000.000
đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị
giữ y bản án thẩm. Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đồng ý trả cho
nguyên đơn số tiền còn nợ là 230.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả trên số tiền còn
nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu: Vthủ tục tố tụng
Thẩm phán, Hội đồng xét xtiến hành đúng quy định của pháp luật tố tụng; các
đương sự chấp hành đúng quyền và nghĩa vcủa các đương sự được pháp luật quy
định. Về nội dung áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; chấp nhận
kháng cáo của bị đơn; sửa một phần bản án thẩm số: 216/2024/DS-ST ngày
20/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Mau theo hướng: Buộc
Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q c nghĩa vụ trả cho Huỳnh Thị T số
tiền 230.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Huỳnh Thị T kiện đòi Nguyễn Liễu H cùng chồng ông Phạm
Hoàng Q phải trả các khoản nợ gồm: Tiền vay 200.000.000 đồng (giấy nợ ngày
15/10 không đề năm); khoản nợ hụi 1.000.000.000 đồng (giấy nợ ngày 01/8/2021);
khoản nợ hụi 456.000.000 đồng (Giấy nợ không ngày tháng); khoản nhụi chết
của 03 dây hụi 5.000.000 đồng/chân/tháng, mở các ngày 09/8/2028 (02 dây)
4
ngày 04/9/2020 (01 chân) do H hốt hụi không nộp hụi chết tổng số tiền
460.000.000 đồng. Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn thừa nhận bị đơn c chuyển
trả nợ được 270.000.000 đồng; đồng thời rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ
của 03 dây hụi tháng chưa nộp hụi chết. Như vậy, nguyên đơn chỉ kiện yêu cầu b
đơn trả tổng số nợ vay nợ hụi 1.386.000.000 đồng (200.000.000 đồng +
456.000.000 đồng + 1.000.000.000 đồng) c trừ số tiền 270.000.000 đồng bị đơn
đã chuyển trả; yêu cầu tính lãi 10%/năm từ ngày thụ vụ án đến ngày xét xử
thẩm thời gian 14 tháng.
Án sơ thẩm đình chỉ xét xyêu cầu khởi kiện khoản tiền 460.000.000 đồng
nợ không nộp hụi chết của 03 dây hụi tháng là đúng quy định pháp luật. Các đương
sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị nên phần quyết định này của
án thẩm đã c hiệu lực pháp luật, không thuộc phạm vi xét xử của cấp phúc
thẩm.
Án thẩm chấp nhận khởi kiện của bà T xử buộc bà H, ông Q trả cho T
tổng số vốn tiền vay nợ hụi 1.547.053.200 đồng (vốn 1.386.000.000 đồng +
lãi 161.053.200 đồng). Bà H kháng cáo xác định tiền vay 200.000.000 đồng và tiền
nợ hụi 456.000.000 đồng đã được cộng vào giấy nợ hụi 1.000.000.000 đồng. Bà đã
trả nợ cho bà T còn 500.000.000 đồng, ông Q chồng bà c chuyển khoản trả cho
T 270.000.000 đồng, nên còn nợ và đồng ý trả 230.000.000 đồng.
[2] Xét kháng cáo của H thấy: Giao dịch vay tiền nợ hụi giữa
Huỳnh Thị T với vợ chồng Nguyễn Liễu H, ông Phạm Hoàng Q diễn ra trong
thời gian dài từ năm 2018 đến năm 2021 được các bên thừa nhận. Quá trình vay,
nợ thanh toán giữa các n không ràng. T n cứ vào 03 biên nhận nợ có
n của H để yêu cầu phải thanh toán tổng số nợ 1.386.000.000 đồng. H,
ông Q thừa nhận c các biên nhận nhưng đã thanh toán chỉ còn nợ 230.000.000
đồng c cung cấp đoạn hội thoại tin nhắn thể hiện T xác định tiền nợ của
Huyền 500.000.000 đồng, ông Q chuyển trả 270.000.000 đồng còn nợ 230.000.000
đồng.
[2.1] Hội đồng xét xử nhận thấy: Đối với tiền vay 200.000.000 đồng biên
nhận ghi ngày 15/10 dương lịch không ghi năm và biên nhận nợ tiền hụi
456.000.000 đồng không ghi ngày tháng. H xác định đã được cộng vào biên
nhận nợ 1.000.000.000 đồng ngày 01/8/2021 âm lịch. Xét Biên nhận nợ ngày
01/8/2021 âm lịch tuy không thể hiện c nội dung tổng hợp các khoản nợ, nhưng
đây là biên nhận c ngày tháng cụ thể, được ký kết sau thời gian dài đã diễn ra giao
dịch vay nợ hụi từ năm 2018 đến 2021. H xác định biên nhận này đã được
tổng hợp khoản nợ tiền vay 200.000.000 đồng tiền nợ hụi 456.000.000 đồng
có cơ sở. các biên nhận không ghi ngày hoặc ghi không đủ ngày tháng năm bà T
thừa nhận c trước biên nhận ngày 01/8/2021 nhưng không xác định được thời
gian nào n không đủ căn cứ xác định Huyền còn nợ theo các biên nhận y.
vậy, chỉ c cơ sở xác định bà H, ông Q c nợ bà T tiền vay và tiền hụi tính đến thời
điểm 01/8/2021 âm lịch số tiền là 01 t đồng.
[2.2] Xét việc thanh toán nợ bà H, ông Q cho rằng sau kết nợ ngày
01/8/2021 (âl), ông Q c chuyển khoản thanh toán cho T 270.000.000 đồng
được T thừa nhận. Tại cấp phúc thẩm, bà H, ông Q chứng minh đã thanh
5
toán còn nợ T 230.000.000 đồng. Cụ thể, tại đoạn hội thoại thể hiện T xác
định: Như vậy con đưa hai trăm bảy chục triệu rồi he, còn lại phần hai trăm
ba chục triệu con thiếu dì chứ không phải hai trăm ba chục triệu thiếu con. Ý
cái phần của con là năm trăm triệu con đưa được hai trăm bảy còn lại hai trăm ba”.
Tin nhắn lúc 12h39’ ngày 31/5/2023 c đoạn Thắm xác định: “Con chuyển tiền
cho 20 triệu nhé ... Vậy còn lại 230 triệu nhé con”. Đoạn tin nhắn lúc 14h13’ ngày
27/7/2023 thể hiện Thắm nhắn tin cho Quốc: “Tiền hổm con hứa trả phần của v
con 500 triệu con trả cho được 270 triệu còn 230 triệu phải không con để
ghi vào sổ ... đợi con n tôm rồi con giải quyết cho nữa nhé”. Từ các chứng
cứ trên cho thấy lời trình bày của bà H, ông Q về việc nợ bà T 01 t theo biên nhận
ngày 01/8/2021 đã thanh toán nhiều lần đến 27/07/2023 n nợ 230.000.000 đồng
c căn cứ, cần được chấp nhận để sửa án thẩm theo như đề nghị của Đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại phiên tòa.
[3] Xét nợ tiền vay, tiền hụi giữa bà T với bà H, ông Q đã được kết toán theo
biên nhận ngày 01/8/2021 âm lịch. Theo biên nhận và xác định của các bên khoản
nợ này không thỏa thuận lãi, không ấn định thời gian thanh toán. Bản án
thẩm chấp nhận yêu cầu của bà T tính lãi suất chậm trả 10% trên năm từ ngày ngày
thụ ván đến ngày xét xthẩm bằng 14 tháng với số tiền lãi 161.053.200
đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm bà H, ông Q tự nguyện đồng ý trả lãi cho T trên
số nợ 230.000.000 đồng nên được ghi nhận. Như vậy, số tiền lãi phải trả
230.000.000 đồng x 0,83%/tháng (10%/năm) x 14 tháng bằng tiền 26.726.000
đồng.
[4] Từ nhận định trên, xét thấy c căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn
Nguyễn Liễu H, ông Phạm Hoàng Q, sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện Cái Nước, tỉnh Mau. Buộc H, ông Q phải c nghĩa vụ trả cho
Huỳnh Thị T số tiền nợ 230.000.000 đồng tiền lãi 26.726.000 đồng. Bác yêu
cầu khởi kiện của Huỳnh Thị T đối với số tiền 1.290.327.200 đồng
(1.547.053.200đ – 256.726.000đ).
[5] Án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm:
Bà Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q phải chịu án phí dân sthẩm
c giá ngạch của số tiền (256.726.000đ x 05%) 12.836.300 đồng. Án phí Phúc
thẩm bà Liễu, ông Hoàng không phải chịu, đã dự nộp được hoàn lại.
Huỳnh Thị T phải chịu án phí dân sự thẩm c giá ngạch của số tiền
1.290.327.20không được chấp nhận yêu cầu 50.709.816 đồng. Cách tính cụ
thể như sau: Số tiền 1.290.327.200đ sẽ bằng 800.000.000đ + 490.327.200đ. Án phí
36.000.000đ + 14.709.816đ = 50.709.816 đồng. Trong đ, 36.000.000đ là án p
của số tiền 800.000.000đ; còn 14.709.816đ án phí của số tiền 490.327.20x
03%. Bà T đã dự nộp án phí sơ thẩm được đối trừ và phải nộp tiếp phần còn lại.
[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh
đã hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh nên không
thuộc phạm vi xem xét của cấp phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận kháng cáo của bđơn Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q;
sửa bản án thẩm số: 216/2024/DS-ST ngày 20/12/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
2. Áp dụng các điều 357, 463, 468, 471 của Bộ luật Dân sự;
- Chấp nhận một phần yêu cầu củaHuỳnh Thị T. Buc Nguyễn Liễu H
ông Phạm Hoàng Q c nghĩa vụ trả cho Huỳnh Thị T số tiền 256.726.000
đồng (Hai trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm hai mươi u nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của ngưi được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả c khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án cn
phi chu khoản tiền li của stiền cn phải thi hành án theo mc li quy định ti
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Không chấp nhận một phần yêu cầu của Huỳnh Thị T đòi Nguyễn
Liễu H ông Phạm Hoàng Q phải trả số tiền nợ lãi 1.290.327.200 đồng
(Một t hai trăm chín mươi triệu ba trăm hai mươi bảy nghìn hai trăm đồng).
3. Áp dụng các điều 147, 148 Bluật Tố tụng dân sự; các điều 26, 29 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Liễu H ông Phạm Hoàng Q phải chịu 12.836.300 đồng (Mười
hai triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn ba trăm đồng).
Huỳnh Thị T phải chịu 50.709.816 đồng (Năm mươi triệu bảy trăm
không chín nghìn tám trăm mười sáu đồng); đã dự nộp 33.690.000 đồng (Ba mươi
ba triệu sáu trăm chính mươi nghìn đồng) biên lai số 0009568 ngày 06/10/2023 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước sẽ được đối trừ án phí dân sự sơ thẩm.
Số còn lại phải nộp tiếp là 17.019.816 đồng (Mười bảy triệu không trăm mười chín
nghìn tám trăm mười sáu đồng).
- Án phí dân sự phúc thẩm: H ông Q không phi chịu. Ngày
02/01/2025, H, ông Q dự nộp án phí phúc thẩm 300.000 đồng Biên lai thu tiền
số 0019068 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được nhận lại.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không bkháng o, kháng ngh
Hội xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định ti các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thi hiu thi hành án được thực hin theo quy định ti Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
7
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Cái Nước;
- Tòa án nhân dân huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT (TM: TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Trọng Nhân
Tải về
Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất