Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 156/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 156/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 156/2025/DS-PT
Ngày 01- 4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Trung Thành.
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Ngọc Vạng
Ông Lê Thành Tôn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tuấn, Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp: Nguyễn Ngọc
Trang, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 02/12/2024, ngày 24/12/2024, ngày 26/12/2024, ngày
06/01/2025 ngày 01/4/2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 405/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10
năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 575/2024/QĐ-PT ngày
28 tháng 10 năm 2024 (Thông báo số 76/TB-TA ngày 28/02/2025 về việc mở lại
phiên tòa phúc thẩm), giữa:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1974;
1.2.Bùi Ngọc M, sinh năm 1973.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Ngọc M:
Trần Thị Ngọc T, sinh năm 1967 (Theo văn bản ủy quyền ngày 12/3/2024,
bút lục 18).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1954;
Địa chỉ: Tổ D, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Đào Thị Thu T1, sinh năm 1954;
3.2. Anh Lê Minh K, sinh năm 1982;
Cùng địa chỉ: Tổ D, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của Đào Thị Thu T1: Chị Huỳnh Thanh
T2, sinh năm 1980; Địa chỉ hiện nay: Số B, đường A, phường L, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh (Theo văn bản ủy quyền ngày 17/12/2024);
3.3. Anh Lê Văn P, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Tổ 4, ấp Phú Long, xã Phú Hựu, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp.
Chỗ ở: Căn hộ A-006.02, Chung FLORA NOVIA, tổ dân phố 2, khu
phố 1, phường Linh Tây, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Văn P: Chị Huỳnh Thanh T2,
sinh năm 1980; Địa chỉ hiện nay: Số B, đường A, phường L, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (Theo văn bản ủy quyền ngày 17/12/2024);
4. Người kháng cáo: Đào Thị Thu T1, anh Văn P người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, biên bản ghi lời khai tại phiên tòa đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H Bùi Ngọc M Trần Thị
Ngọc T trình bày:
Quyền sử dụng đất diện tích 6.436m
2
thửa đất số 13, tờ bản đồ số 37
diện tích 1.377m
2
thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28 tọa lạc tại ấp P, P, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp được Ủy ban Nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 06/8/2015 cho Hộ ông Lê Văn L.
Năm 2018, Hộ ông Văn L chuyển nhượng cho vợ chồng ông Nguyễn
Văn H Bùi Ngọc M diện tích đất 5.000m
2
(trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa 13, tbản đồ số 37 diện tích 1.050m
2
thuộc một phần
thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28), với giá chuyển nhượng là 500.000.000đ.
Việc thỏa thuận chuyển nhượng được lập thành “Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất” ngày 09/02/2018, có ông Lê Văn L (chồng), bà Đào Thị Thu
T1 (vợ) và anh Minh K ký tên bên chuyển nhượng (bên A), ông Nguyễn Văn
H ký tên bên nhận chuyển nhượng (bên B), nhưng hợp đồng này không được
công chứng theo quy định pháp luật.
Sau khi “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng” ngày 09/02/2018,
ông H, M đã giao cho ông L nhận số tiền 300.000.000 đồng, bên Hộ
ông L cũng giao cho ông H, M quản lý, sử dụng diện tích đất 5.000m
2
từ
ngày 09/02/2018 cho đến nay.
Còn lại số tiền 200.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận đến m 2019 khi
tách thửa sang cho ông H, M đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì ông H, bà M sẽ giao trả tiếp số tiền 200.000.000 đồng nhưng hộ ông L không
làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho ông H, M cho
đến nay.
Nay ông Nguyễn Văn H Bùi Ngọc M yêu cầu Hộ ông Văn L (Lê
Văn L, Đào Thị Thu T1, Minh K, Văn P) tiếp tục chuyển nhượng diện
tích đất 5.000m
2
bao gồm diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa 13, tbản đồ
số 37 và diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28. Ông
3
H, M đồng ý trả cho hộ ông Văn L số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất còn lại 200.000.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M thống nhất với kết quả xem xét thẩm
định tại chỗ định giá tài sản do Tòa án tiến hành thực hiện trong đó diện tích
3.950m
2
thể hiện qua các mốc 1, 2, 9, 10, 11, 12, 13, 1 diện tích 1.050m
2
thể
hiện qua các mốc 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 2 theo đồ đo hiện trạng đất tranh chấp
ngày 22/4/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C.
2. Theo biên bản ghi lời khai tại phiên tòa bị đơn ông Văn L trình
bày:
Quyền sử dụng đất diện tích 6.436m
2
thửa đất số 13, tờ bản đồ số 37
diện tích 1.377m
2
thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28 tọa lạc tại ấp P, P, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp được Ủy ban Nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 06/8/2015 cho Hộ ông Lê Văn L. Nguồn gốc đất của vợ chồng
ông Văn L Đào Thị Thu T1 tạo lập, sang nhượng của người khác t
những năm 1975 – 1976.
Ông n L thừa nhận Hộ ông L “Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất” ngày 09/02/2018, chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn H,
Bùi Ngọc M phần đất diện tích 5.000m
2
(trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc
một phần thửa 13, tờ bản đồ số 37 và diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất
số 265, tờ bản đồ số 28), khi chuyển nhượng có đo đạc thực tế và ông L đại diện
hộ gia đình đã nhận số tiền 300.000.000 đồng. Ông L dùng số tiền 300.000.000
đồng để trả nợ cho bà T1 (vợ ông L) và anh K (con ông L).
Ông Văn L đồng ý tiếp tục chuyển nhượng cho ông H, bà M quyền sử
dụng đất diện tích đất 5000m
2
bao gồm diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa
13, tờ bản đồ số 37 diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ bản
đồ số 28.
Ông L yêu cầu ông H, M trả số tiền chuyển nhượng quyền sdụng đất
còn lại 200.000.000 đồng.
Trên phần đất giao cho ông H sử dụng ông L trồng 09 cây nhãn, tại thời
điểm chuyển nhượng 5.000m
2
vào ngày 09/02/2018 09 cây nhãn còn nhỏ nên
giao cho ông H, bà M quản lý, chăm sóc, sử dụng và 02 cây cầu bê tông cốt thép
(cầu đal) của ông L xây dựng. Tại biên bản định giá ngày 17/4/2024 thì giá trị
tổng cộng 22.144.917 đồng (trong đó giá 09 cây nhãn loại A 21.600.000
đồng, 02 cây cầu tông cốt thép (cầu đal) giá 544.917 đồng). Ông L đồng ý
cho ông H ông H, bà M quản lý sử dụng 09 cây nhãn loại A là 21.600.000 đồng,
02 cây cầu tông cốt thép (cầu đal) giá 544.917 đồng, ông L không yêu cầu
ông H, bà M trả giá trị cho ông.
Ông L thống nhất với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
do Tòa án tiến hành thực hiện, trong đó diện tích 3.950m
2
thhiện qua các mốc
1, 2, 9, 10, 11, 12, 13, 1 diện tích 1.050m
2
thể hiện qua các mốc 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 2 theo sơ đồ đo hiện trạng đất tranh chấp ngày 22/4/2024 của Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai huyện C.
3. Theo biên bản ghi lời khai tại phiên tòa những người quyền lợi
nghĩa vụ liên bà Đào Thị Thu T1 trình bày:
4
Quyền sử dụng đất diện tích 6.436m
2
thửa đất số 13, tờ bản đồ số 37
diện tích 1.377m
2
thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28 tọa lạc tại ấp P, P, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp được Ủy ban Nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 06/8/2015 cho Hộ ông Lê Văn L. Nguồn gốc đất của vợ chồng
ông Văn L Đào Thị Thu T1 tạo lập, sang nhượng của người khác t
những năm 1975 – 1976.
T1 không thừa nhận thỏa thuận chuyển nhượng diện tích 5000m
2
thuộc một phần thửa đất số 13, tờ bản đồ số 37 một phần thửa đất số 265, tờ
bản đồ số 28 cho ông H, M. T1 không tên vào hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất” ngày 09/02/2018. Khi thấy ông H, M sử dụng
diện tích đất 5.000m
2
trồng trọt từ năm 2018 đến nay thì bà T1 nghĩ là ông L chỉ
cầm cố đất. Đào Thị Thu T1 cũng không sử dụng stiền 300.000.000 đồng,
nhưng nghe ông L nói là sử dụng để trả nợ.
Đào Thị Thu T1 không đồng ý tiếp tục chuyển nhượng cho ông H, bà M
quyền sử dụng đất diện tích đất 5000m
2
, trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một
phần thửa 13, tờ bản đồ số 37 diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số
265, tờ bản đồ số 28.
T1 yêu cầu ông H, bà M trả lại cho hộ ông Lê Văn L quyền sử dụng đất
diện tích đất 5000m
2
(trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa 13 tờ bản
đồ số 37 thể hiện qua các mốc 1, 2, 9, 10, 11, 12, 13, 1 diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28 thể hiện qua các mốc 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 2 theo đđo hiện trạng đất tranh chấp ngày 22/4/2024 của Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C). Đào Thị Thu T1 không đồng ý
trả cho ông H, M số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất 300.000.000
đồng đã giao cho ông L nhận.
T1 thống nhất với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản
do Tòa án tiến hành thực hiện.
4. Theo biên bản ghi lời khai tại phiên tòa những người quyền lợi
nghĩa vụ liên anh Lê Văn P trình bày:
Anh P xác nhận quyền sử dụng đất tại thửa 13, tờ bản đsố 37 thửa đất
số 265, tờ bản đồ số 28 của cha mẹ là ông L T1 tự tạo lập. Anh Văn
P không biết việc ông L chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 5.000m
2
cho ông H, bà M.
Nay anh P không đồng ý tiếp tục chuyển nhượng cho ông H, M quyền
sử dụng đất diện tích đất 5000m
2
(trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần
thửa 13 tờ bản đồ số 37 và diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ
bản đồ số 28).
Anh P yêu cầu ông H, M trả lại quyền sử dụng đất diện tích đất 5000m
2
trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa 13 tờ bản đồ số 37 diện ch
1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ bản đồ số 28.
Anh P không đồng ý liên đới trả cho ông H, M số tiền chuyển nhượng
300.000.000 đồng.
Anh P thống nhất với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
do Tòa án tiến hành thực hiện (trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa
5
13 tờ bản đồ số 37 thể hiện qua các mốc 1, 2, 9, 10, 11, 12, 13, 1 diện tích
1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tbản đồ số 28 thể hiện qua các mốc
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 2 theo đồ đo hiện trạng đất tranh chấp ngày 22/4/2024
của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C).
5. Anh Minh K vắng mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến, yêu cầu
liên quan.
* Ti Quyết định bn án thẩm s 36/2024/DS-ST, ngày 18/7/2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H và
Bùi Ngọc M về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1.1. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
09/02/2018 diện tích 5000m
2
trong đó diện tích 3.950m
2
thuộc một phần thửa
13 tờ bản đồ số 37 diện tích 1.050m
2
thuộc một phần thửa đất số 265, tờ bản
đồ s28, giữa bên nhận chuyển nhượng ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M
và bên chuyển nhượng là ông Lê Văn L, Đào Thị Thu T1. (diện tích 3.950m
2
thể hiện qua các mốc 1, 2, 9, 10, 11, 12, 13, 1 diện tích 1.050m
2
thể hiện qua
các mốc 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 2 theo đồ đo hiện trạng đất tranh chấp ngày
22/4/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C).
1.2. Ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M, ông Văn L, Đào Thị Thu
T1 quyền nghĩa vụ đến quan Nhà nước thẩm quyền để đăng ký
khai, điều chỉnh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.3. Đề nghị quan Nhà nước thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tthửa đất số
13, tờ bản đồ số 37, diện tích 6.436m
2
sbìa BX 886760, số vào sổ cấp GCN:
CH02080 ngày cấp 06/8/2015 thửa đất số 265, tờ bản đsố 28, diện tích
1.377m
2
số bìa BX 886758, số vào sổ cấp GCN: CH02078, ngày cấp 06/8/2015
(cả 02 thửa đất), cho người sử dụng đất hộ ông Văn L, để điều chỉnh cấp
lại quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M, ông Văn L,
Đào Thị Thu T1 theo quy định của pháp luật.
2. Ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M phải trả tiếp cho ông Văn L,
Đào Thị Thu T1 số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực (đối với các trường hợp quan thi hành án
có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
3. Ghi nhận stnguyện của ông Văn L cho ông Nguyễn Văn H,
Bùi Ngọc M quản sử dụng 09 cây nhãn loại A 02 cây cầu tông cốt thép
(cầu đal) không yêu cầu ông Nguyễn Văn H, bà Bùi Ngọc M trả giá trị.
Ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M được quyền quản lý, sử dụng 09 cây
nhãn loại A và 02 cây cầu bê tông cốt thép (cầu đal).
6
(Kèm theo Bản án bản sao đồ đo đạc ngày 22/4/2024; Biên bản xem
xét thẩm định tại chỗ, Biên bản định giá tài sản ngày 17/4/2024)
4. Về án phí:
Ông Văn L, bà Đào Thị Thu T1, anh Văn P, anh Lê Minh K liên đới
chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn H, Bùi Ngọc M được nhận lại số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 12.000.000 đồng theo Biên lai thu số 0002248 ngày 15/3/2024 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.
5. Về chi phí tố tụng khác: Ông Lê Văn L, Đào Thị Thu T1, anh Văn
P, anh Lê Minh K liên đới trả lại cho ông Nguyễn Văn H, bà Bùi Ngọc M số tiền
6.048.000 đồng (trong đó chi phí xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc
4.848.000 đồng; chi phí định giá tài sản là 1.200.000 đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và thi hành án.
Sau khi xét x sơ thẩm:
Ngày 31/7/2024, Đào Thị Thu T1 anh Văn P đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm số: 36/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành. Theo Đơn kháng cáo ngày 29/7/2024, Đào
Thị Thu T1 Văn P không đồng ý chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn H
Bùi Ngọc M diện tích đất 3.000m² tương ứng với số tiền chuyển nhượng
đã nhận 300.000.000 đồng (vị trí diện tích đất 3.000m² tiếp giáp đất ông T3, ông
T4, N). Đào Thị Thu T1 anh Văn P yêu cầu ông Nguyễn Văn H
Bùi Ngọc M trả lại diện ch đất 2.000m² tiếp giáp phần đất còn lại của thửa
đất s13 thửa đất số 265 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho Hộ ông Nguyễn Văn L1.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đào Thị Thu T1 Văn P trình bày: Bản án cấp thẩm công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018 giữa ông Văn
L với ông Nguyễn Văn H nhưng chưa xác minh làm buộc hộ gia đình
Đào Thị Thu T1 anh Văn P cùng ông Nguyễn Văn L1 phải tiếp tục thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018 là chưa đúng
pháp luật. Bởi vì: Việc ông Văn L hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 09/02/2018 thì Đào Thị Thu T1 anh Văn P hoàn toàn
không biết. Trong khi, giấy chứng nhận quyền sdụng đất trên đang được thế
chấp tại Ngân hàng N2 Chi nhánh huyện C kể từ ngày 18/08/2017 đến ngày
07/4/2021 nên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018
hiệu. Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm không xác minh làm hiện tại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay do ai đang trực tiếp giữ bản chính
thiếu sót.
Theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018 02
bản, bản bên ông L givà bản bên ông H giữ khác nhau chưa được làm rõ.
Như vậy, án thẩm tuyên đề nghị quan Nhà nước thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình T1 và anh P không đúng
quy định.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
7
việc giải quyết vụ án.
Đại diện Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đng xét x và các đương sự trong quá trình
gii quyết v án đảm bo chấp hành đúng quy định ca pháp lut.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ
luật tố tụng dân schấp nhận kháng cáo của Đào Thị Thu T1 anh Văn
P, tuyên sửa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ, được kim tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, li phát biu ca kim sát
viên, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Xét kháng cáo của người có quyền lợi nghiã vụ liên quan bà Đào Thị Thu
T1 anh Văn P được thực hiện đúng thời hạn, đúng thủ tục luật định phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 272; khoản 1 Điều 273; Điều 276 Bộ luật Tố
tụng Dân sự n vụ án được xem xét lại theo trình tự phúc thẩm.
- Về xét xử vắng mặt: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Minh
K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do.
Xét thấy việc vắng mặt của anh Lê Minh K không ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Lê Minh K.
[2] Xét kháng cáo của bà Đào Thị Thu T1 và anh Lê Văn P:
[2.1] Bà Đào Thị Thu T1 anh Văn P kháng cáo yêu cầu Hội đồng xét
xử phúc thẩm xem xét không công nhận một phần hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018, giữa ông Văn L với ông Nguyễn Văn H
đối với phần đất diện tích 2.000m
2
trong tổng cộng 5.000m
2
do đây tài sản
chung của vợ chồng Đào Thị Thu T1 và ông Văn L tạo lập nên Đào
Thị Thu T1 không đồng ý tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên cho ông Nguyễn Ngọc H1 tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện ủy
quyền của nguyên đơn Trần Thị Ngọc T ông L cũng thừa nhận chữ
trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018 không phải
của bà Đào Thị Thu T1 ký tên.
Xét thấy, các bên đương sự ông n L ông Nguyễn n H đều thừa
nhận vào ngày 09/02/2018 thỏa thuận chuyển nhượng đất lập Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 09/02/2018, diện tích 5.000m2 với
giá 500.000.000đ (không công chứng chứng thực), ông Nguyễn Văn H đã
thanh toán trước 300.000.000đ, số tiền còn lại 200.000.000đ bên ông H thanh
toán cho bên ông L vào tháng 01/2019, khi ông L tách bộ cho ông H. Hiện nay,
ông H cũng chưa thực hiện giao đủ số tiền 200.000.000đ còn lại do Đào Thị
Thu T1 phát sinh tranh chấp, không đồng ý ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định nên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa ông L với ông H vẫn chưa thực hiện xong.
8
[2.2] Qua tài liệu chứng cứ trong hồ tại phiên tòa sơ, phúc thẩm
các đương sự ông H, ông L cũng không chứng cứ chứng minh Đào Thị
Thu T1 biết đồng ý cùng ông L chuyển nhượng đất 5.000m2 cho ông H,
M hoặc Thu T1 nhận, sử dụng tiền chuyển nhượng đất 300.000.000đ của
ông H giao ông L. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông L cho rằng sử dụng tiền chuyển
nhượng 5.000m2 đất để thanh toán nợ cho T1 còn nợ một số người cung
cấp giấy xác nhận ông L trả nợ dùm cho T1 như ông Nguyễn Phước N1,
Trần Văn T5, ông Ba Đ, ông Sáu D nhưng không xác nhận của chính quyền
địa phương cũng nhưng không mặt theo giấy triệu tập mặt tại phiên tòa
phúc thẩm để làm nội dung đã xác nhận. Do đó, Tòa án cấp thẩm công
nhận Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất giữa ông L và bà Thu T1 với ông H, bà
M là chưa đủ căn cứ.
[3] Theo biên bản ghi lời khai ngày 14/5/2024 tại phiên tòa phúc thẩm
anh P, ông L, T1 đều thừa nhận thửa 13 265 diện tích 5.000m2 chuyển
nhượng cho ông H tài sản chung của ông L T1 (hiện nay ông L, T1
chưa ly hôn) tạo lập, tại thời điểm ông L, T1 nhận chuyển nhượng tanh P,
anh K còn nhỏ, không công sức đóng góp. Tại phiên tòa phúc thẩm, bà T1
đồng ý cho ông L chuyển nhượng diện tích 3.000m
2
, trong phạm vi các mốc 1,
15, 14, 10, 11, 12, 13 trở về mốc 1, thuộc một phần thửa 13, tờ bản đsố 37.
Phần còn lại diện tích 2.000m
2
trong phạm vi các mốc 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 14,
15 trở vmốc 2 (theo sơ đồ đo đạc ngày 04/3/2025 của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện C) T1 xác định được quyền định đoạt 50% trong khối
tài sản chung diện tích 5.000m
2
: 2 2.500m
2
nhưng đồng ý giao ông L
3.000m
2
đông chuyển nhượng cho ông H, bà M là đã lợi cho ông L. Phần
2.000m
2
n lại bà T1 yêu cầu HĐXX tuyên bố hiệu để giao lại cho T1
được chia đứng tên riêng quyền sdụng đất trong tổng 5.000m
2
đất tài sản
chung (vì đã chia cho ông L2 3.000m
2
đất) căn cứ, phù hợp với quy định
của pháp luật.
Tuy nhiên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu chia tài sản chung của T1
đối với ông L phần diện tích 5.000m
2
đất đang tranh chấp là yêu cầu mới phát
sinh tại cấp phúc thẩm chưa được Tòa án sơ thẩm thụ lý giải quyết và đây là tình
tiết mới, xét thấy cần thiết giải quyết chung trong vụ án nhằm đảm bảo tính toàn
diện và triệt để vụ án, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự. Do
đây là tình tiết mới phát sinh nên không có lổi của Tòa án cấp sơ thẩm. Hội đồng
xét xxét thấy cần thiết hủy toàn bộ vụ án để trả hồ về Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành để thụ lý giải quyết yêu cầu mới phát sinh trên của bà T1.
Do hủy bản án thẩm nên Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét giải
quyết kháng cáo của các đương sự.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề
nghị tuyên bố hiệu một phần (diện tích 2.000m
2
) hợp đồng chuyển nhượng
ngày 09/02/2018 là có một phần cơ sở chấp nhận.
[5] Do hủy bn án sơ thm nên Đào Thị Thu T1 và anh Lê Văn P không
phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định ti Khoản 3 Điều 148 B lut
T tng dân s.
9
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 148 và khoản 3 Điu 308 ca B lut t tng dân
s;
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hủy toàn bộ bản án dân sthẩm s36/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
2. Chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết
lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
3. Về án phí phúc thẩm:
Đào Thị Thu T1, anh Văn P không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả lại cho anh Lê Văn P tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên
lai số 0013452 ngày 31/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV THA Tòa án Tnh,
- VKSND Tnh;
- Tòa án ND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM.HI ĐỒNG XT X PHC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trần Trung Thành
Tải về
Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 156/2025/DS-PT Bản án số 156/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất