Bản án số 257/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 257/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 257/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 257/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên D1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 257/2024/DSST
Ngày: 16-8-2024
V/v: Tranh chấp
kin đòi tin thuê nhà
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thịng Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lưu Ly
2. Bà Vũ Thị Hip
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thư Nhàn Thư ký Tòa án nhân dân Quận 6,
Thành phHồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà – Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số 43/2024/TLST-
DS ngày 30/01/2024 về việc Tranh chấp kiện đòi tin thuê nhà”. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 155/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 119/2024/QĐST-DS ngày 26/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Một thành viên D1; địa chỉ trụ sở: 4 đường C,
Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Hoàng Thanh D, sinh m
1979; Chức vụ: Nhân viên Đ; địa chỉ: 4 đường C, Phường A, Qun F, Thành phố H
Chí Minh, là đại diện theo ủy quyền (Giy ủy quyền s 941/CTY-QLN ngày
11/12/2023).
2. Bị đơn: Ông Tống Hữu N, sinh năm 1984; địa chỉ: B T, Phường A, Quận
F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Hoàng Hải M, sinh năm 1991; địa
chỉ: B T, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ CMinh, là đại diện theo ủy quyền
(Giấy ủy quyền số công chứng 003436 quyển số 05/2024TPTP/CC-SCC/HĐGD
ngày 23/5/2024 tại Văn phòng C).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 11/12/2023, bản tự khai tại biên bản hòa giải,
nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên D1 do Võ Hoàng Thanh D đại
diện theo ủy quyền trình bày:
Nhà đất sF B, Phường C, Quận F, Thành phHồ CMinh thuộc sở hu
Nhà nước theo Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 ca Ủy ban nhân
dân Thành phố, do Công ty TNHH Một thành viên D1 được Ủy ban nhân dân Quận
F chuyển giao nhim vụ quảncho thuê tại Biên bản ngày 04/01/2000 và ng
văn số 3154/UBND-TCKH ngày 03/12/2009. Công ty cho ông Tống Hữu N thuê
nhà, đất vi mục đích sdụng kinh doanh theo Hợp đồng s31/2015/HĐ-Cty ngày
26/11/2015 (được gia hạn thời gian thuê đến ngày 31/12/2019), Phụ lục hợp đồng
số 39/PLHĐ ngày 15/6/2016 (về điều chỉnh giá thuê nhà, tiền thuê đất thanh
toán tiền thuê đất, thời gian áp dụng từ ngày 01/01/2025) Phụ lục hợp đồng s
18/PL-HĐ31/2015/-Cty ngày 20/9/2020 (vđiều chỉnh đơn giá cho thuê nhà
đất năm 2019). Ông Tống Hữu N thuê mặt bằng làm kho chứa hàng theo biên bản
kim tra hiện trạng về quản , sử dụng mặt bằng ngày 13/4/2016.
Qua nhiều đợt kiểm tra hiện trạng thì nhà đất sF B, Png C, Quận F ngưng
kinh doanh, đang cho thuê lại mặt bằng nợ tiền thuê từ tháng 7/2019 đến tháng
12/2019; do đó, ng ty đã ng văn số 44/CTy-QLN ngày 08/01/2020 tng
báo đến ông Tống Hữu N vi nội dung: Hợp đồng số 31/2015/HĐ-Cty ngày
26/11/2015 không còn hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020; Đề nghị ông N liên hệ Công
ty để thanh toán tiền thuê mặt bằng còn nợ từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019;
đồng thời, Công ty sẽ tiến hành tiếp nhận lại mặt bằng thuê vào ngày 20/01/2021,
đề nghị ông N thu xếp di dời giao trả nhà cho Nnước theo quy định. Tuy
nhiên, ông Tống Hữu N vẫn không thanh toán tiền nợ và không giao trả mặt bằng.
Đến ngày 28/12/2020, ông Tống Hữu N đơn xin tạm ngưng kinh doanh,
tạm ngưng thuê mặt bằng số F B, Phường C, Quận F kể tngày 01/01/2021, ông
N vẫn lưu giữ chưa giao trả mặt bằng thuê cho Công ty, không thanh toán tiền
nợ thuê.
Đến ngày 23/6/2022, Ủy ban nhân n Quận F ng n số 2305/UBND-
QLĐT với ý kiến chỉ đạo tại mục 1.2 về xử lý các trường hợp cụ thể, đim c đối với
các trường hợp kng sử dụng đúng mục đích thuê; để trống không sản xuất, kinh
doanh với nội dung: Đề nghị Công ty TNHH Một thành viên D1 khẩn trương: Tiếp
xúc, lập Biên bản đề nghị các đơn vị nhân thuê mặt bằng nhưng hiện để trống,
khẩn trương đưa mặt bằng vào sản xuất kinh doanh. Trường hợp sau 30 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp xúc đơn vị, nhân nói trên vẫn tiếp tục đtrống, không
đưa mặt bằng vào sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Một thành viên D1 ban hành
Thông báo thanh lý hợp đồng và thu hồi mặt bằng.
Thực hiện theo chỉ đạo, Công ty ng văn s718/CTY-QLN ngày 01/9/2022
với nội dung:
(1)
Đề nghị ông Tống Hữu N đưa mặt bằng số F B, Phường C, Quận F
vào sản xuất, kinh doanh trước ngày 16/9/2022 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Quận F tại công văn số 2305/UBND-QLĐT ngày 23/6/2022;
(2)
Trường hp sau
ngày 16/9/2022, mà ông (bà) vẫn tiếp tục không đưa mt bằng vào sử dụng sản xuất,
3
kinh doanh thì ng ty sẽ báo cáo Ủy ban nhân n Quận F để ban hành thông báo
thu hồi mt bằng và lập thủ tục thanh lý Hợp đồng thuê.
Tuy nhiên, đến thời điểm trước ngày 10/3/2023, ông Tống Hữu N vẫn chưa đưa
mặt bằng trên vào kinh doanh theo u cầu ca y ban nhân n Quận F Công
ty tại công văn số 718/CTY-QLN ngày 01/9/2022. Đến ngày 10/3/2023, giữa ông
Tống Hu N ng ty TNHH Một thành viên D1 đã biên bản thanh hp
đồng thuê nhà số A, trong ngày m đó ông N đã bàn giao nhà đất số F B, Phường
C, Quận F theo Biên bản về việc thu hồi mặt bằng được ký kết giữa ông N và Công
ty TNHH Một thành viên D1 ngày 10/3/2023.
Theo đơn khởi kiện, ông Tống Hữu N n nợ tiền thuê đất của ng ty với số
tin 217.888.697 đồng (đã bao gồm thuế 10% VAT), cụ thbao gồm: số tiền nợ
thuê đất phi nộp bổ sung tnăm 2015 đến năm 2017 127.295.876 đồng, số tiền
nợ thuê đất phải đóng bổ sung m 2019 8.726.303 đồng, số tin nợ thuê đất t
tháng 01/2020 đến tháng 12/2020 là 81.866.519 đồng.
Tại bản gii trình ngày 04/7/2024 Hoàng Thanh D là đại diện hợp pháp
của nguyên đơn giải trình về schệnh lệch số tiền 217.888.698 đồng ca u cầu
khởi kiện so với số tiền 217.888.700 đồng trong biên bản làm việc ngày 17/11/2020
là có sự chệnh lệch 2 đồng là do nguyên đơn làm tròn con số để ông Tống Hữu N dễ
thanh toán, tuy nhiên khi khởi kiện ra Tòa thì nguyên đơn ghi đúng số tiền mà b
đơn còn thiếu khi thuê nhà.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kin buộc ông Tống Hữu N phải thanh toán cho Công ty TNHH Một thành viên D1
tin nợ thuê đất đối với nhà đất số F B, Phường C, Qun F, Thành phố Hồ Chí Minh
tổng số tiền 217.888.697 đồng theo Hợp đồng số 31/2015/-Cty ngày
26/11/2015 biên bản làm việc ngày 17/11/2020 giữa Công ty TNHH Một thành
viên D1 với ông Tống Hữu N.
Bị đơn ông Tống Hữu N do ông Hoàng Hải M đại diện theo ủy quyền vắng
mặt tại phiên tòa nên không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tham dự phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về trình tự thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đã thực hiện
đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ vụ án đến trước khi xét xử; Hội đồng
xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp lut tại phiên tòa thm, đảm bảo
nguyên tắc xét xử; người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp
luật tố tụng n sự. Riêng bị đơn chưa thực hin đúng các quy định về quyền
nghĩa vụ tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhn yêu cầu khi kiện của Công ty TNHH Một thành viên D1 buc ông
Tống Hữu N có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Một thành viên D1 tiền
nợ thuê đất đối với nhà đất số F B, Phường C, Quận F, Thành phố Hồ CMinh tổng
số tiền là 217.888.697 đồng.
Bị đơn phi chịu án p theo quy định của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, các lời khai, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền gii quyết vụ án:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Công ty TNHH Một thành viên D1
(viết tắt D1) khởi kiện ông Tống Hữu N trả tin nợ thuê nhà đất theo Hợp đồng
số 31/2015/HĐ-Cty ngày 26/11/2015 biên bản làm việc ngày 17/11/2020 là
Tranh chấp kiện đòi tiền thuê nhà”. n cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng
dân snăm 2015 đây là loại vụ việc những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền
gii quyết của Tòa án.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: B đơn ông Tống Hữu N nơi cư trú
tại địa chỉ B T, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ C Minh. Căn cứ điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ lut tố tụng n snăm 2015, vụ án thuộc
thm quyền giải quyết của Tòa án nhânn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ Giấy ủy quyn số 941/CTY-QLN ngày
11/12/2023 của nguyên đơn ủy quyền cho Hoàng Thanh D để tham gia tố
tụng giải quyết vụ án Giấy ủy quyền số công chứng 003436 quyển số
05/2024TPTP/CC-SCC/HĐGD ngày 23/5/2024 tại n phòng C của bị đơn ủy
quyền cho ông Hoàng Hải M tham gia tố tụng giải quyết vụ án. Xét, việc các đương
sự ủy quyền cho D ông M thay mặt họ tham gia tố tụng để thực hin quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự là phù hợp với quy định tại Điều 85, Điu 86 ca Bộ luật Tố
tụng n s2015 nên cần được chấp nhận. Tuy nhiên, Tòa án đã triu tập hợp lệ ông
Hoàng Hải M ngưi đại diện hợp pháp ca bđơn đến Tòa án để tham gia gii
quyết vụ án nhưng ông M đều vắng mặt không do. Tại phiên tòa hôm nay người
đại diện hợp pháp của bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt vậy căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227 Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền thuê nhà còn nợ theo
Hợp đồng s 31/2015/HĐ-Cty ngày 26/11/2015 biên bản làm việc ngày
17/11/2020 là 217.888.697 đồng, Hội đồng xét xử nhận thy:
Nhà đất sF B, Phường C, Qun F, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc sở hữu
Nhà ớc theo Quyết định s3528/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 ca Ủy ban nhân
dân Thành phố, do Dịch Vụ Công Ích Q được Ủy ban nhân dân Quận F chuyển giao
nhim vụ qun và cho thuê tại Biên bản ngày 04/01/2000 và công văn số
3154/UBND-TCKH ngày 03/12/2009. Nguyên đơn cho ông N thuê nhà, đất với mục
đích sử dụng kinh doanh theo Hợp đồng s31/2015/-Cty ngày 26/11/2015 (được
gia hạn thời gian thuê đến ngày 31/12/2019), Phụ lục hợp đồng s39/PLHĐ ngày
15/6/2016 (về điu chỉnh giá thuê nhà, tiền thuê đất và thanh toán tin thuê đất, thời
gian áp dụng từ ngày 01/01/2025) Phụ lục hợp đồng s18/PL-HĐ31/2015/HĐ-
Cty ngày 20/9/2020 (về điều chỉnh đơn giá cho thuê nhà đất năm 2019). Ông Tống
Hữu N thuê mặt bằng làm kho chứa hàng theo biên bản kiểm tra hiện trạng về quản
, sử dụng mặt bằng ngày 13/4/2016.
5
Tuy nhiên qua nhiều đợt kiểm tra hiện trạng tnhà đất số F B, Phường C,
Quận F ngưng kinh doanh, đang cho thuê li mt bằng nợ tiền thuê từ tháng
7/2019 đến tháng 12/2019; do đó nguyên đơn đã có công văn số 44/CTy-QLN ngày
08/01/2020 thông báo đến ông Tống Hữu N với nội dung: Hợp đồng s31/2015/HĐ-
Cty ngày 26/11/2015 không còn hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020; Đề nghị ông N liên
hệ Công ty để thanh toán tiền thuê mặt bằng còn nợ từ tháng 7/2019 đến tháng
12/2019; đồng thời, Công ty sẽ tiến hành tiếp nhận lại mặt bằng thuê vào ngày
20/01/2021, đề nghị ông N thu xếp di dời giao trả nhà cho Nhà nước theo quy
định. Tuy nhiên, ông Tống Hữu N vẫn không thanh tn tiền nợ không giao trả
mặt bằng.
Ngày 17/11/2020 giữa đại diện của D1 và ông Tống Hữu N lập biên bản
làm việc về việc thanh toán tiền thuê sử dụng nhà đất tại số F B, Phường C, Qun F.
Hai n chốt số tin mà ông N còn thiếu là 217.888.700 đồng và thời gian thanh toán
số tin thuê nhà phi trước ngày 30/11/2020, trường hợp qngày 30/11/2020 mà
ông N chưa thanh toán số tin trên thì D1 sẽ tiến hành thu hồi nhà đất theo quy định.
Tuy nhiên đến hạn ngày thanh toán ông N vẫn không thanh toán tiền thuê nhà như
đã cam kết trong biên bản làm việc ngày 17/11/2020. Đến ngày 10/3/2023, ông Tống
Hữu N Dch Vụ Công Ích Q đã tiến hành ký biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà
số A, cũng trong ngày m đó ông N đã n giao nhà đất số F B, Phường C, Qun
F cho Dịch Vụ Công Ích Q theo Biên bản về việc thu hồi mặt bằng được ký kết giữa
ông N và ngày 10/3/2023.
Xét vhình thức Hợp đồng số 31/2015/HĐ-Cty ngày 26/11/2015, biên bản
làm vic ngày 17/11/2020 có chữ ký xác nhận của đại diện D1 của ông Tống Hữu
N, thể hiện ý c của các bên nên phù hợp với quy định ca pháp luật. Các bên tham
gia kết biên bản đều năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự, việc ký
biên bản hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điu cấm ca luật, không trái đạo
đức xã hội nên Hợp đồng s31/2015/HĐ-Cty ngày 26/11/2015 và biên bản làm vic
ngày 17/11/2020 phát sinh hiệu lực pháp luật. Về nội dung Hợp đồng s
31/2015/HĐ-Cty ngày 26/11/2015 thể hiện Dịch Vụ C Qun F cho ông N thuê nhà,
đất tại số F B, Phường C, Quận F, Thành phố Hồ C Minh với mục đích sdụng
kinh doanh. Quá trình thuê nhà ông N ntiền thuê nhà của Dch Vụ C Qun F n
đến ngày 17/11/2020 giữa ông Tống Hữu NDịch Vụ Công Ích Q có ký vi nhau
biên bản làm việc xác định ông N còn nợ Dịch Vng Ích Q tiền thuê nhà
217.888.700 đồng, theo đó ông N cam kết trả nợ tiền thuê nhà nói trên cho Dịch V
C Quận F trước ngày 30/11/2020. Tuy nhiên từ đó cho đến nay ông N không trả nợ
tin thuê nhà cho Dịch VC Quận F như đã cam kết trong biên bản làm việc. Như
vậy ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền thuê nhà tại sF B, Phường C, Quận F,
Thành phố Hồ CMinh như đã cam kết trong biên bản m việc ngày 17/11/2020
nên D1 khi kin yêu cầu ông Tống Hữu N trả cho D1 số tiền 217.888.697 đồng có
cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Theo yêu cầu khi kiện nguyên đơn yêu cầu Tòa án gii quyết buộc bđơn
phải thanh toán cho nguyên đơn số tin thuê nhà còn thiếu là 217.888.697 đồng, tuy
nhiên tại biên bản làm việc ngày 17/11/2020 số tiền 271.888.700 đồng, như vậy
sự chênh lệch 3 đồng, theo lời giải trình của Hoàng Thanh D người đại
6
din hợp pháp của nguyên đơn do sự chệnh lệch như trên là do nguyên đơn
làm tròn số tiền trong biên bản làm việc ngày 17/11/2020. Xét số tiền chênh lệch là
không lớn, phù hợp với li giải trình của nguyên đơn li cho bị đơn n Hội
đồng xét xử chp nhận.
Xét, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều ln tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng ca Tòa án cho ông Hoàng Hải M người đại din theo ủy quyền
của b đơn ông Tống Hữu N nhưng ông M vẫn kng đến Tòa trình y ý kiến
cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa nên căn cứ khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân
sự m 2015 pa bị đơn đã tbỏ quyền được chứng minh ca mình nên phải chịu
hậu quả theo quy định của pháp lut. Hội đồng xét xử chấp nhận các tài liu chứng
cứ, lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án. Như vậy, bị đơn
Tống Hữu N đã vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận nên phải chịu trách nhiệm n sự
đối vi nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 351 ca Bộ luật dân sự. Do đó,
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tống Hữu N phi thanh toán stiền 217.888.697
đồng là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Dịch Vụ C Quận F khởi kiện yêu cầu ông Tống Hữu
N trả cho D1 số tiền 217.888.697 đồng có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm t nhân n Quận 6 tại phiên tòa
là có căn cứ nên cần được chấp nhn.
[5] Về án pn sự sơ thẩm:
Ông Tống Hữu N phải chịu án pdân sự thẩm theo quy định tại Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
D1 không phải chịu án pn sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; đim b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, khoản 1 Điều 351, Điều 481 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật vlãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ vào Nghquyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ p Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ng ty TNHH Một thành
viên D1: Buc ông Tống Hữu N trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Một
7
thành viên D1 tiền nợ thuê nhà đất tại địa chỉ số F B, Phường C, Qun F, Thành ph
Hồ CMinh 217.888.697đ (hai trăm mười bảy triệu m trăm m mươi m
nghìnu trăm chín mưới bảy đồng).
Thời hn thanh toán là ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các bên thi hành án tạiquan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phín sự sơ thm:
2.1. Ông Tống Hữu N phải chịu án phí n sự thm là 10.894.435đ (mười
triệu m trăm chín mươi bốn nghìn bốn trăm ba ơi lăm đồng) đối với yêu cầu
thanh tn tin nợ thuê nhà đất đã được Tòa án chấp nhn;
2.2. Công ty TNHH Một thành viên D1 không phải chịu án pn sự sơ
thm, hoàn lại cho Công ty TNHH Một thành viên D1 số tin tạm ứng án phí đã nộp
là 5.447.217đ (m triệu bốn trăm bốn ơi bảy nghìn hai trăm i bảy đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án psố 0009568 ngày 30/01/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ C Minh.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Công ty TNHH Một thành viên D1 được quyền kháng cáo bản án này trong
thi hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông Tống Hữu N vng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc niêm yết bản
án.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyn
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7 Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiu thi hành.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 6;
- Chi cục thi hành án dân sự Quận 6;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN
TÒA
Mai Thị Công Hoa
8
Tải về
Bản án số 257/2024/DS-ST Bản án số 257/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 257/2024/DS-ST Bản án số 257/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất