Bản án số 245/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 245/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 245/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 245/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị Mỹ L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 245/2024/DSST
Ngày: 12-8-2024
V/v: Tranh chấp
Hợp đồng vayi sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thịng Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lưu Ly
2. Bà Phạm Thị Kim Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thư Nhàn Thư ký Tòa án nhânn Qun 6,
Thành phHồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà – Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành
phố Hồ C Minh xét xửthmng khai vụ án dân sự thụ số 200/2023/TLST-
DS ngày 06/11/2023 về việc Tranh chấp hợp đồng vay i sản”. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 127/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên tòa số 97/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn D, sinh năm 1965 Nguyễn Thị Mỹ L,
sinh năm 1964; cùng địa chỉ: B Đường số C, phường B, quận B, Thành phố Hồ C
Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Khánh T, sinh m 1986;
địa chỉ: Căn hC Chung M, khu phố P, phưng V, thành phố T, tỉnh Bình Dương
(Giấy ủy quyền số công chứng 006480 quyển số 08/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
26/8/2023 tại n phòng C) (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Thái Minh S, sinh năm 1974; địa chỉ: E T, Phường A, Qun F,
Thành phHồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 25/8/2023, bản tự khai, biên bản hòa giải tại
Tòa án, nguyên đơn là ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị Mỹ L do ông Lê Khánh T
là đại diện theo ủy quyền trình bày:
2
Do có mi quan hệ bạn bè quen biết, ngày 20/8/2022, ông S đề nghị được vay
số tiền 200.000.000 đồng, trong thời hạn 03 tháng sẽ hoàn trả lại nên ông S đã lập
Giấy mượn tiền để làm tin cho việc vay tiền của ông D L. Sau đó, do ông S
không cần nhận một ln đủ 200.000.000 đồng nên ông Trần n D đã thực hin
chuyển khoản cho ông S số tiền nêu trên trong 04 đợt, cụ thể:
Đợt 1: Ngày 20/8/2022, chuyển khoản số tiền 40.000.000 đồng;
Đợt 2: Ngày 23/8/2022, chuyển khoản số tiền 20.000.000 đồng;
Đợt 3: Ngày 26/8/2022, chuyển khoản số tiền 90.000.000 đồng;
Đợt 4: Ngày 27/8/2022, chuyển khoản số tiền 50.000.000 đồng.
Tiếp theo, ông Thái Minh S đã nhiều lần hỏi vay thêm của vợ chồng ông D,
bà L do công việc kinh doanh đang gặp khó khăn, bị thiếu hụt vn. Do là chỗ bạn bè
quen biết, nên ông D và bà L nhiệt tình giúp đỡ, tiếp tục cho vay nhiều ln, c thể:
Ngày 01/9/2022, chuyển khoản 02 lần với tổng số tin 51.000.000 đồng; ngày
09/9/2022 chuyn khoản stiền 52.000.000 đồng; ngày 12/9/2022, chuyn khoản số
tin 190.000.000 đồng; ngày 17/9/2022, chuyn khoản số tiền 10.000.000 đồng;
ngày 20/9/2022, chuyển khoản số tiền 130.000.000 đồng; ngày 11/10/2022 chuyển
khoản 02 ln với tổng số tiền 100.000.000 đồng; ngày 19/10/2022, chuyn khoản số
tin 155.000.000 đồng; ngày 03/11/2022, chuyển khoản số tiền 80.000.000 đng.
Như vậy, từ ngày 20/8/2022 đến ngày 03/11/2022, ông D đã thực hin chuyển khoản
cho ông S tổng cộng 14 ln vi tổng số tiền 968.000.000 đồng vào tài khoản số
060265037030 tại Ngân hàng S1, chủ tài khoản là ông Thái Minh S.
Sau đó, ông D và bà L nhiều lần yêu cầu ông S trả li số tiền đã cho vay nêu
trên, tuy nhiên ông S không thin c thực hiện. Ngày 08/4/2023, vợ chồng ông
D L đã gửi Thông báo đòi nợ đề ngày 08/4/2023 cho ông Thái Minh S, yêu cầu
ông S phải thực hiện thanh toán toàn bộ snợ 968.000.000 đồng chậm nhất là 17
gi00 phút ngày 08/5/2023. Sự việc trên do Văn phòng T1, Thành phố HChí Minh
lập Vi bằng ghi nhận lại.
Tuy nhiên, đến nay đã quá thi hn theo Thông báo nêu trên, ông S vn không
thanh toán số tin nợ cho ông D và bà L, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ngày 02/5/2024 nguyên đơn là ông D, bà L đã có Đơn xin rút một phần u
cầu khởi kin do giao dịch thứ 14 vào ngày 03/11/2022 là chuyển vào i khoản ông
Nguyễn Minh D1 theo yêu cầu ca ông Thái Minh S nhưng hin nay ông Trần Văn
D không còn u giữ tin nhắn m chứng cứ. Do đó, ông D, L đã rút lại yêu cầu
khởi kiện liên quan đến giao dch thứ 14 vào ngày 03/11/2022 nêu trên.
Do thi điểm vay tiền bị đơn vay vì mục đích cá nhân, do đó nguyên đơn chỉ
yêu cầu cá nhân ông S thanh toán số tin vay nêu trên.
Theo đơn khởi kin, biên bản hòa giải các bản tự khai, ông Trần n D
Nguyễn Thị ML người đại diện hợp pháp ông Khánh T khi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thái Minh S phải thanh toán một lần cho ông
Trần Văn D và bà Nguyễn Thị ML stiền gốc đã vay là 888.000.000 đồng và s
tin lãi do chậm trả với mức lãi suất 10%/năm, tạm tính từ ngày 09/5/2023 đến ngày
12/8/2024 111.973.151 đồng. Tổng cộng số tiền phải trả 999.973.151 đồng
(chín trăm chín mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ba nghìn một trăm năm mươi
mốt đồng).
3
Tại phiên tòa, ông Khánh T đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn ông
Trần Văn D và bà Nguyễn Thị M L đơn xin vắng mặt.
B đơn ông Thái Minh S vắng mặt không có lý do dù đã được tống đạt hợp lệ,
do đó Tòa án không ghi nhận đưc ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tham dự phiên tòa phát biểu ý kiến:
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hi đng xét xử kể tkhi thụ
vụ án cho đến trước thi điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy
định của Bluật tố tụng n sự. Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham
gia tố tụng: Từ khi thụ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực
hin đúng các quy định của pháp luật. Riêng b đơn không thực hiện đúng các quy
định về quyền và nghĩa vụ tố tụng tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụngn sự.
Về nội dung gii quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn đối với phần nguyên
đơn xin rút.
- Chấp nhn u cầu khởi kiện ca nguyên đơn, buộc ông Thái Minh S thanh
toán số tiền 999.973.151 đồng (chín trăm chín mươi chín triu chín trăm bảy mươi
ba nghìn một tm năm mươi mốt đồng), trong đó n gốc 888.000.000 đồng
chịu lãi chậm thanh toán đến ngày xét xthẩm là 111.973.151 đồng, trả mt ln
ngay khi bản án có hiệu lực pháp lut.
Bị đơn phi chịu án p theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án, các lời khai, ý kiến của
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chp và thẩm quyền gii quyết vụ án:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị
Mỹ L khởi kiện buộc ông Thái Minh S trả nợ gốc lãi theo hợp đồng vay ngày
20/8/2022 c lần chuyển khoản qua tài khoản Ngân hàng Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”. n cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng n sự năm 2015 đây là
loại vụ việc tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thm quyền gii quyết của Tòa án.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Thái Minh S, sinh năm 1974
đăng hộ khu tng trú tại địa chỉ E T, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ
Chí Minh. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân snăm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n Quận 6,
Thành phHồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: n cứ Giy ủy quyền số công chứng 006480 quyn
số 08/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 26/8/2023 tại Văn phòng C của nguyên đơn
ủy quyền cho ông Lê Khánh T để tham gia tố tụng gii quyết vụ án. Xét, việc nguyên
đơn ủy quyền cho bà ông T thay mặt họ tham gia tố tụng để thực hin quyền, nghĩa
vụ tố tụng dân sự là phù hợp với quy định tại Điều 85, Điều 86 của Bộ luật Tố tụng
4
dân sự 2015 nên cần được chấp nhận. Ngày 05/8/2024, ông Lê Khánh T là đại diện
theo ủy quyền ca nguyên đơnđơn xin vắng mt. Đối vi b đơn ông Thái Minh
S mặc dù trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt, triệu tập hợp l
bị đơn lên Tòa để giải quyết vụ án cũng như để tham gia phiên tòa thẩm xét xử
ln thứ nhất vào ngày 15/7/2024, lần thứ hai vào ngày 12/8/2024 nhưng bị đơn vẫn
vắng mặt không do. n cứ vào đim b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụngn sự, Tòa án vn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu thanh toán tin gốc do vi phạm nghĩa vụ
Vào ngày 20/8/2022, ông Thái Minh S lập giấy mượn tiền của ông Trần
Văn D số tin 200.000.000 đồng, không có lãi, với thời hn 03 tháng, đến ngày
20/11/2022 ông S phải có nghĩa vụ trả li cho ông D số tiền 200.000.000 đồng. Ông
D đã giao tiền cho ông S bằng hình thức chuyển khoản đến số i khoản
060265037030 do ông Thái Minh S m tại Ngân hàng TMCP S2 Phòng G. Cụ thể
ngày 20/8/2022 chuyển khoản số tiền 40.000.000 đồng; ngày 23/8/2022 chuyển
khoản số tiền 20.000.000 đồng; ngày 26/8/2022, chuyển khoản số tin 90.000.000
đồng; ngày 27/8/2022, chuyển khoản stiền 50.000.000 đồng. Sau đó ông D tiếp
tục cho ông S n thêm tiền, c thể ngày 01/9/2022 chuyển khoản 02 ln với tổng
số tiền 51.000.000 đồng, ngày 09/9/2022 chuyn khoản số tin 52.000.000 đồng,
ngày 12/9/2022 chuyển khoản số tiền 190.000.000 đồng, ngày 17/9/2022 chuyển
khoản số tin 10.000.000 đồng, ngày 20/9/2022 chuyển khoản số tiền 130.000.000
đồng, ngày 11/10/2022 chuyển khoản 02 ln với tổng số tin 100.000.000 đồng,
ngày 19/10/2022 chuyển khoản số tiền 155.000.000 đồng.
Như vậy, từ ngày 20/8/2022 đến ngày 19/10/2022, ông D đã thực hin chuyển
khoản cho ông S tổng cộng 13 lần với tổng số tin 888.000.000 đồng vào tài khoản
của ông Thái Minh S số 060265037030 mở tại Ngân hàng TMCP S2.
Ta
̣
i Công văn số 118/2024/CV- Mây ngày 24/7/2024 của Ngân hàng
TMCP S2 Phòng giao dịch G trả lời xác minh cho Tòa án nhân n Quận 6 xác
định ông Thái Minh S mở tài khoản số 060265037030 tại S1 Phòng G và cung
cấp sao kê chi tiết các giao dịch của ông Thái Minh S, trong đó vào ngày 20/8/2022
được nhận chuyn khoản số tin 40.000.000 đồng, ngày 23/8/2022 được nhận
chuyển khoản số tin 20.000.000 đồng, ngày 26/8/2022 được nhận chuyển khoản số
tin 90.000.000 đồng, ngày 27/8/2022 được nhận chuyn khoản số tin 50.000.000
đồng, ngày 01/9/2022 được nhận chuyển khoản 02 lần với tổng số tiền 51.000.000
đồng, ngày 09/9/2022 được nhn chuyển khoản số tiền 52.000.000 đồng, ngày
12/9/2022 đưc nhn chuyển khoản stin 190.000.000 đồng, ngày 17/9/2022 được
nhận chuyển khoản số tiền 10.000.000 đồng, ngày 20/9/2022 được nhận chuyn
khoản số tiền 130.000.000 đồng, ngày 11/10/2022 được nhận chuyển khoản 02 ln
với tổng số tiền 100.000.000 đồng, ngày 19/10/2022 được nhận chuyển khoản s
tin 155.000.000 đồng, nội dung diễn gii: CT tu 0071001606053 TRAN VAN
DUNG toi 06025037030 THAI MINH SANG (S1) Sai Gon thuong tin.
Đối chiếu ng n s118/2024/CV-Mây ngày 24/7/2024 của Ngân hàng
TMCP S2 Phòng giao dch G vơ
́
i ca
́
c ta
̀
i liê
̣
u, chư
́
ng cư
́
do nguyên đơn cung cấ p
la
̀
phu
̀
hơ
̣
p, mc dù nội dung các ln chuyển khoản không ghi rõ việc ông D cho ông
5
S mượn tiền, tuy nhiên n cứ vào giấy n tiền ngày 20/8/2022 chữ viết
chữ của ông Thái Minh S thhiện ông S có mượn tin ca ông D, việc chuyển
tin từ i khoản ông D qua tài khoản của ông S là phợp có sở chấ p nhâ
̣
n.
Từ các n cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc giao dch cho vay tiền u
trên giữa ông D ông S là có tht, cácn xác lp giao dch trên cơ sở tự nguyện,
hình thức và nội dung không trái vi quy định pháp luật nên được coi hợp pháp
và được pháp luật bảo vệ.
Xét, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều ln tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Thái Minh S nhưng ông S vẫn không đến Tòa
trình bày ý kiến và cung cấp tài liu chứng cứ cho Tòa nên căn cứ khoản 4 Điều 91
Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 ông S đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình
nên phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận các
tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn để làm sở cho việc giải quyết vụ án.
Như vy, bị đơn ông Thái Minh S đã vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận nên phải chịu
trách nhiệm n sự đối với nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 351 ca Bộ
luật dân sự. Do đó, nguyên đơn khởi kin yêu cầu ông Thái Minh S phải thanh toán
số tiền gốc 888.000.000 đồng là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận.
[3.2] Về yêu cầu tiền lãi do chm thực hiện nghĩa vụ
[3.2.1] Về thời gian bắt đầu tính lãi chm trả
Hội đồng xét xử xét thấy, đối với giy ợn tiền ngày 20/8/2022 nội dung
thhiện thời hạn mượn tiền là 03 tháng, cụ thể đến ngày 20/11/2022 ông S phải có
nghĩa vụ trlại cho ông D số tin 200.000.000 đồng nên đây là hợp đồng có kỳ hạn.
Đối với các lần ông D cho ông S mượn tin bằng hình thức chuyển khoản, cụ
thcác lần chuyển khoản ngày 01/9/2022, ngày 09/9/2022, ngày 12/9/2022, ngày
17/9/2022, ngày 20/9/2022, ngày 11/10/2022; ngày 19/10/2022 không ghi thời
hạn mượn tiền nên đây là hp đồng không kỳ hạn.
Ngày 08/4/2023 ông D bà L đã gửi Thông báo đòi nợ đề ngày 08/4/2023 cho
ông Thái Minh S, yêu cầu ông S phải thực hiện thanh toán toàn bộ số n
968.000.000 đồng chm nht là 17 giờ 00 phút ngày 08/5/2023. Sự việc trên do n
phòng T1, Thành phố Hồ CMinh lập Vi bằng ghi nhận lại. Tuy nhiên, qthi
hạn nói trên ông S vẫn không thực hin vic thanh toán số tiền nêu trên cho ông D,
L nên ông D, bà L yêu cầu ông S phải thanh toán cho nguyên đơn tiền lãi do chậm
thanh toán trên tổng số tiền chưa thanh toán (bao gm cả số tin trong hợp đồng vay
ngày 20/8/2022 các lần chuyển khoản ngày 01/9/2022, ngày 09/9/2022, ngày
12/9/2022, ngày 17/9/2022, ngày 20/9/2022, ngày 11/10/2022; ngày 19/10/2022) bắt
đầu từ ngày 09/5/2023 đến ngày xét sử sơ thẩm (ngày 12/8/2024).
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết s01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng mt số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định:
“3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các Điều 3, 4, 5 Nghị quyết này được
xác đinh:
6
a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu
kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ
thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều
477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa
án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03
tháng kể từ ngày thông báo”.
Hội đồng xét xử xét thấy về thời gian bắt đầu tính lãi chậm trả như u cầu
trên của nguyên đơn là phù hợp vàlợi cho bị đơn nên cần được chp nhn.
[3.2.2] Về mức lãi sut áp dụng tính lãi chậm trả
Xét, nguyên đơn yêu cầu lãi suất áp dụng tính lãi chậm trả là 10%/năm.
Căn cĐiu 357 Bộ luật n sự quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền quy định như sau:
“1. Trường hợp n nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các
bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 điều 468
của Bộ luật này; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2
điều 468 của Bộ luật này”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật n sự quy định lãi suất đưc
xác định bằng 50% mức lãi sut gii hạn quy định tại khoản 1 Điều y (20%/năm).
Như vy mức lãi suất chm trả được xác định là 10%/năm.
Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy nguyên đơn yêu cầu bị đơn
phải trả tiền lãi chm trả là 111.973.151 đồng là có cơ sở nên được chấp nhn.
[3.3] Về yêu cầu thanh toán mt lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp
luật:
Xét bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời gian dài, ảnh hưởng đến
quyền lợi hợp pháp ca nguyên đơn, do vậy nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh
toán một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật sở nên được chấp
nhận.
[4] Về rút một phn yêu cầu của nguyên đơn:
Ngày 02/5/2024 nguyên đơn ông D, L đơn xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện đối với giao dịch ln thứ 14 ngày 03/11/2022 mà ông D đã chuyển khoản
cho ông S s tin 80.000.000 đồng. Xét việc rút yêu cầu khởi kiện y của nguyên
đơn là hoàn toàn tự nguyn nên Hội đồng t xử chp nhn.
[5] Về án p n sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Thái Minh S phải chịu án phí n sự sơ thm đối vi yêu cầu khi
kin của nguyên đơn đã được Tòa án chấp nhn.
Nguyên đơn ông Trần Văn DNguyễn Thị Mỹ L không phải chịu án phí
dân sự sơ thm.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điu 39;
khoản 1 Điu 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228 khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố
tụngn sự năm 2015;
Căn cứ Điu 117; khoản 1 Điều 351; khoản 2 Điều 357; Điu 463; Điu 466;
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Căn cĐiu 5, 6, 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một s
quy định của pháp luật vlãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ p Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần n D Nguyễn
Thị M L: Buộc ông Thái Minh S trách nhiệm thanh toán cho ông Trần n D
và bà Nguyễn Thị ML số tiền tính đến ngày 12/8/2024 là 999.973.151 đồng (chín
trăm chín mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ba nghìn một trăm m mươi mốt
đồng), trong đó tiền gốc là 888.000.000đ (tám trăm m ơi tám triu đồng), tiền
lãi do chm trả 111.973.151đ (một trăm mười một triệu chín trăm bảy ơi ba
nghìn một trăm m mươi mốt đồng).
Thời hạn thanh toán: Thanh toán một ln ngay sau khi bản án hiu lực pháp
luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tin phải trả cho người được thi nh án) cho đến khi thi hành án xong, n
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tin còn phải thi hành án theo
mức lãi sut quy định tại Điều 357, Điều 468 ca Bộ luật n sự 2015, trừ trường
hợp pháp lut có quy định khác.
2. Đình chỉ u cầu khi kiện của nguyên đơn đối với u cầu buộc bđơn
phải trả số tiền 80.000.000đ (tám mươi triệu đồng) trong lần chuyển khoản ngày
03/11/2022.
3. Các bên thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thm quyền.
4. Về án phín sự sơ thm:
4.1. Ông Thái Minh S phải chịu án pn sự thm 41.999.195đ (bốn
mươi mốt triệu chín trăm chín mươi chín nghìn một trăm chín mươi lăm đồng) đối
với u cầu trả ncủa ông Trần n D bà Nguyn Thị ML đã được Tòa án
chấp nhận;
4.2. Ông Trần Văn D và bà Nguyễn Thị ML không phải chịu án phí n s
thẩm, hoàn lại cho ông Trần Văn D Nguyễn Thị Mỹ L số tiền tạm ng án
phí đã nộp là 20.943.500 đồng (Hai mươi triu chín trăm bốn mươi ba nghìn m
8
trăm đồng) theo biên lai thu tạm ng án psố AA/2023/0038526 ngày 06/11/2023
của Chi cục thi hành ánn sự Qun 6, Thành phHồ Chí Minh.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Ông Trần n D, Nguyễn Thị ML ông Thái Minh S vắng mặt tại phiên
tòa được quyn kng cáo bản án này trong thi hn 15 (mưi lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì ngưi được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyn
thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiu thi hành.
Nơi nhận:
- Viện kiểmt nhân dân Quận 6;
- Chi cục thi hành án dân sự Quận 6;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN
TÒA
Mai Thị Công Hoa
Tải về
Bản án số 245/2024/DS-ST Bản án số 245/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 245/2024/DS-ST Bản án số 245/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất