Bản án số 144/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 144/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 144/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 144/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Sawad Tiền Có N kiện chị T trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 144/2025/DS-ST
Ngày: 24-4-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản và kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Danh Riêng
2. Bà Trần Ngọc Điệp
- Thư phiên tòa:
Thị Mỹ Nhan
Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng.
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang tham gia phiên tòa
: Ông Trần Ngọc Nhiều
- Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
357/2024/TLST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng cầm
cố tài sản kiện đòi tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
124/2025/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 3 năm 2025. Giữa:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần SAWAD - Tiền Có N
Địa chỉ: 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Thị Phương Thanh Chức vụ: Nhân
viên (có mặt)
Địa chỉ: 37 Nguyễn T, phường 4, thành phố VT, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Ông Trần Tuấn A, sinh năm: 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tại phiên Tòa, người đại diện theo uỷ quyền của Công
ty Sawad Tiền Có N trình bày: Vào ngày 28 tháng 01 năm 2023, ông Trần Tuấn A
có ký hợp đồng cầm cố số NRM23110101NA18X với phía công ty, ông Tuấn A đã
cầm cố tài sản 01 xe máy BS 68G1-624.16 loại xe HONDA Wave, màu trắng đen
bạc, số khung RLHJA3900HY772324, số máy JA39E0752515 với số tiền
7.458.000 đồng, thời hạn cầm cố là 06 tng, lãi suất thỏa thuận là 1,1%/tháng. Sau
khi kết hợp đồng cầm cố tài sản, phía Công ty Sawad Tiền N đã cho ông Tuấn
A mượn lại chiếc xe để làm phương tiện đi lại, có làm giấy mượn xe. Tuy nhiên kể
2
từ thời điểm cầm cố tài sản đến nay, ông Tuấn A đã trả cho phía Công ty được khoản
tiền gốc 3.640.229 đồng, khoản lãi phát sinh 206.495 đồng, pquản hồ
94.429 đồng, phí hao mòn tài sản là 648.846 đồng, tổng cộng các khoản ông Tuấn
A đã trả cho phía Công ty là 4.590.000 đồng và sau đó không thực hiện đúng nghĩa
vụ như thỏa thuận. Phía Công ty Sawad Tiền Có N đã liên hệ qua điện thoại cho ông
Tuấn A nhiều lần nhưng không liên lạc được đã đến địa phương nơi trú của
ông Tuấn A để nhắc nhở nhưng ông Tuấn A đã không còn cư ttại địa chỉ mà ông
Anh đã cung cấp trong hợp đồng không thông báo cho phía Công ty được biết
hiện ông đi đâu làm gì. Xét thấy ông Tuấn A đã vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng
đến quyền lợi ích hợp pháp của Công ty Sawad Tiền N, nên Công ty khởi kiện
yêu cầu ông Tuấn A thanh toán số tiền gốc ông Tuấn A đã cầm cố tài sản còn nợ
3.817.770 đồng lãi phát sinh tạm tính đến ngày 24/4/2025 883.377 đồng
(gồm lãi trong hạn quá hạn) cộng với khoản tiền phí quản hồ là 56.698 đồng,
phí theo dõi 305.421 đồng. Ngoài ra, ông Tuấn A còn phải tiếp tục thanh toán
khoản nợ lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm (ngày 24/4/2025) theo mức lãi suất
đã được các bên thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết cho đến khi thanh
toán xong nợ cho phía Công ty Sawad Tiền Có N.
Ngoài ra, phía Công ty Sawad Tiền N cònu cầu ông Tuấn A phải giao
trả lại 01 xe máy BS 68G1-624.16 loại xe HONDA Wave, màu trắng đen bạc, số
khung RLHJA3900HY772324, số máy JA39E0752515 đã cầm cố cho Công ty
Công ty đã cho ông Tuấn A mượn lại để làm phương tiện đi lại để phía Công ty x
lý tài sản khi ông Tuấn A không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, tại phiên Tòa phía người đại diện của Công ty cổ phần Sawad Tiền
N rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, phía Công ty chỉ xác định yêu cầu ông
Tuấn A trả khoản tiền cầm cố tài sản đã nhận gốc còn lại 3.817.770 đồng lãi
phát sinh tạm tính đến ngày 24/4/2025 883.377 đồng (gồm lãi trong hạn 125.986
đồng và quá hạn 757.351 đồng) cộng với khoản tiền phí quản lý hồ 56.698
đồng. Ngoài ra, phía ông Tuấn A còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi phát sinh sau
ngày xét xử theo mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài
sản đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ cho phía Công ty Sawad Tiền Có N.
Bị đơn ông Trần Tuấn A không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Sawad Tiền Có N.
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng
đối với vụ án:
Về thủ tục ttụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
nguyên đơn trong vụ án được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự quy định. Riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình
quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Tại phiên Tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty Sawad Tiền Có N rút lại
yêu cầu buộc ông Trần Tuấn A phải trả lại cho Công ty Sawad Tiền N chiếc xe
máy đã cầm cố BS 68G1-624.16 loại xe HONDA Wave, màu trắng đen bạc, số
khung RLHJA3900HY772324, số máy JA39E0752515 phía Công ty đã cho ông
Tuấn A ợn lại để sử dụng, nếu không thanh toán được nợ để Công ty phát mãi
3
thu hồi nkhoản phí hao mòn tài sản 648.846 đồng, phí theo dõi 305.421 đồng.
Việc rút lại yêu cầu này hoàn toàn tự nguyện không trái pháp luật đề nghị Hội
đồng xét xáp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử
đối với yêu cầu này.
Đối với yêu cầu của Công ty Sawad Tiền N về việc buộc ông Tuấn A trả
khoản tiền gốc đã nhận từ hợp đồng cầm cố tài sản còn nợ lại, lãi phát sinh và khoản
phí quản lý hồ sơ từ hợp đồng cầm cố được các bên thỏa thuận ký kết, tổng cộng
4.757.805 đồng tạmnh đến ngày xét xử và khoản lãi phát sinh theo hợp đồng cầm
cố tài sản các bên đã thoả thuận kết sau ngày xét xử cho đến khi thanh toán
hết nợ; Phía ông Tuấn A không có ý kiến phản hồi, tuy nhiên hợp đồng đã được các
bên kết hợp pháp nên các bên phải thực hiện đúng quyền nghĩa vụ đã được
thỏa thuận kết tại hợp đồng, thời điểm kết ông Tuấn A đã cung cấp đúng địa
chỉ cư tnhưng hiện tại rời khỏi địa phương mà không thông báo cho phía Công ty
Sawad Tiền N biết địa chỉ cư trú mới nên căn cứ cho rằng ông Tuấn A cố tình
giấu địa chỉ. vậy, căn cứ vào khoản 4 Điều 11; Điều 309, Điều 310, Điều 311,
Điều 312, Điều 313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện này của Công ty Sawad Tiền N đối với ông Trần
Tuấn A
Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị buộc ông Tuấn A
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Công ty cổ phần Sawad Tiền N khởi kiện
ông Trần Tuấn A về việc buộc thực hiện nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo hợp
đồng đã kết nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3
Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự ông Trần Tuấn A có địa chỉ cư trú tại huyện
Giồng Riềng nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
Ông Trần Tuấn A với cách bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng ông Tuấn
A đã vắng mặt tại nơi trú. Tại thời điểm kết hợp đồng, ông Tuấn A đã cung
cấp địa chỉ cụ thể cho phía Công ty Sawad Tiền N nhưng sau khi rời khỏi địa
phương, ông Tuấn A không thông báo địa chỉ mới cho phía Công ty Sawad Tiền
N biết để liên hnên đây được xác định cố tình giấu địa chỉ. Do đó Công ty Sawad
Tiền N đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn Tòa án tiến hành niêm yết công
khai các thủ tục tố tụng trên theo quy định của pháp luật tiến hành đưa vụ kiện ra
xét xử vắng mặt ông Tuấn Acăn cứ phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại phiên Tòa, người đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần Sawad
Tiền Có N rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông Trần Tuấn A về việc buộc
ông Tuấn A phải trả lại cho Công ty chiếc xe máy đã cầm cố BS 68G1-624.16, loại
4
xe HONDA Wave, màu trắng đen bạc, số khung RLHJA3900HY772324, số máy
JA39E0752515 đã cho ông Tuấn A mượn lại nếu không thanh toán được nđể Công
ty phát mãi thu hồi nợ phí theo dõi 305.421 đồng. Việc rút lại yêu cầu này của
Công ty Sawad Tiền N là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên xét đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Sawad Tiền Có N về việc buộc ông
Tuấn A giao trả số tiền cầm cố tài sản đã nhận nợ lãi phát sinh từ hợp đồng cầm
cố tài sản đã được các bên thỏa thuận kết số NRM231101014NA18X tạm tính
đến ngày xét xử 4.701.107 đồng gồm ngốc là 3.817.770 đồng, nợ lãi phát sinh
trong hạn 125.986 đồng, lãi quá hạn phát sinh 757.351 đồng. Ngoài ra, ông
Tuấn A còn phải trả cho Công ty Sawad Tiền Có N khoản tiền lãi phát sinh sau ngày
xét xử theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng số NRM231101014NA18X đã
được c bên thoả thuận cho đến khi ông Tuấn A thanh toán xong các khoản nợ trên
sau khi khấu trừ vào khoản tiền gốc lãi ông Tuấn A đã trả cho Công ty Sawad
Tiền Có N. Mặc khác, phía Công ty Sawad Tiền N còn yêu cầu ông Tuấn A phải
trả khoản phí quản hồ đã được thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã
kết với số tiền là 56.698 đồng. Để chứng minh cho các yêu cầu khởi kiện trên, phía
Công ty cổ phần Sawad Tiền N đã cung cấp các tài liệu chứng cứ: Hợp đồng cầm
cố số NRM231101014NA18X ký kết ngày 28/11/2023, phiếu yêu cầu đăng ký biện
pháp giao dịch bảo đảm, phiếu đăng ký cầm cố xe máy, bản kê chi tiết tính lãi phải
trả và đã trả. Tính đến ngày hết hạn của hợp đồng, ông Tuấn A đã vi phạm nghĩa vụ
đối với Công ty Sawad Tiền N. Phía Công ty Sawad Tiền N cho rằng cũng
đã thông báo nhắc nhở cho ông Tuấn A biết qua số điện thoại đã cung cấp yêu
cầu ông Tuấn A thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo thoả thuận
nhưng phía Công ty sau đó không liên lạc được đã đến địa chỉ do ông Tuấn A
cung cấp để làm việc nhưng ông không mặt tại nơi cư trú, đã rời khỏi địa phương
nơi cư trú mà không thông báo cho Công ty biết về nơi cư trú mới nên đối với việc
vắng mặt trên của ông Tuấn A cố tình giấu địa chỉ. Kể từ thời điểm thụ vụ án
đến ngày mở phiên Tòa xét xử, ông Tuấn A không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Sawad Tiền N. Theo quy định tại khoản
2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự: “Đương sự phản đốiu cầu của người khác
đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó”. Nhưng trong suốt quá
trình giải quyết vụ án, ông Tuấn A không ý kiến phản đối nào đối với yêu cầu
khởi kiện của Công ty Sawad Tiền N cũng như chứng cứ do công ty cung cấp
nên xem như ông Tuấn A đã mặc nhiên thừa nhận.
[2.3] Xét thấy hợp đồng cầm cố tài sản được kết ngày 28/11/2023 giữa các
bên trên sở tự nguyện thoả thuận, không vi phạm điều cấm của luật trái đạo
đức xã hội. Hình thức của hợp đồng đảm bảo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy
định, việc thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng phù hợp với các quy định của
pháp luật nên hợp đồng cầm cố tài sản trên được xem là hợp pháp. Theo các tài liệu
chứng cứ phía Công ty Sawad Tiền Có N cung cấp thể hiện khoản tiền gốc mà ông
Tuấn A đã nhận 7.458.000 đồng. Tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết thể hiện
5
phương thức thanh toán lãi phát sinh nhưng phía ông Tuấn A đã vi phạm nghĩa vụ.
Do ông Tuấn A vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phía Công ty Sawad Tiền N
yêu cầu ông Tuấn A trả số nợ gốc còn nợ 3.817.770 đồng, nợ lãi phát sinh tạm
tính đến ngày 24/4/2025 là 883.337 đồng và khoản tiền phí quản lý hồ sơ là 56.698
đồng căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 11; Điều 309, Điều 310,
Điều 311, Điều 312, Điều 313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xét đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ các yêu
cầu khởi kiện trên của Công ty Sawad Tiền Có N.
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Tuấn A n phải
tiếp tục trả khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nquá hạn đã được các bên
thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản số NRM231101014NA18X kết ngày
28/11/2023.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản
2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
Do yêu cầu của Công ty Sawad Tiền N được chấp nhận nên buộc ông Trần
Tuấn A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Hoàn trả lại cho Công ty cổ phần Sawad Tiền N tiền tạm ứng án phí dân
sự thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008882 ngày 25/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, đểm b khoản 1 Điều 238, khoản 2
Điều 244, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều
313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xử:
1. Chp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần Sawad Tiền
Có N đối với ông Trần Tuấn A.
Buc ông Trần Tuấn A giao tr khon tin cầm cố tài sản đã nhận gồm vn
gc, lãi phát sinh tạm tính đến ngày xét xử (ngày 24/4/2025) và khoản phí quản
hồ sơ là 4.757.805 đồng (bốn triệu, bảy trăm năm mươi bảy nghìn, tám trăm lẻ năm
đồng); Trong đó: vốn gốc 3.817.770 đồng (ba triệu, tám trăm mười bảy nghìn, bảy
trăm bảy mươi đồng), nợ lãi phát sinh 883.337 đồng (tám trăm tám mươi ba nghìn,
ba trăm ba mươi bảy đồng) khoản tiền phí quản hồ 56.698 đồng (năm
mươi sáu nghìn, sáu trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (24/4/2025), ông Trần Tuấn A
còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các
bên thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố tài sản số NRM231101014NA18X kết ngày
28 tháng 11 năm 2023.
6
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Sawad Tiền N
về việc buộc ông Trần Tuấn A giao lại chiếc xe máy đã cầm cố khoản phí hao
mòn tài sản 648.846 đồng (sáu trăm bốn mươi tám nghìn, tám trăm bốn mươi sáu
đồng), phí theo dõi 305.421 đồng (ba trăm lẻ năm nghìn, bốn trăm hai mươi mốt
đồng) do Công ty Sawad Tiền Có N rút lại yêu cầu khởi kiện này.
3. Về án phí:
Buộc ông Trần Tuấn A phải chịu án pdân sự thẩm không giá ngạch
là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
Hoàn trả lại cho Công ty cổ phần Sawad Tiền N tiền tạm ứng án phí dân
sự thẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
0008882 ngày 25/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Báo cho các bên đương sbiết quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định
15 (mười lăm) ngày; Đương sự có mặt được tính kể từ ngày tuyên án (Ngày
24/4/2025); Đương sự vắng mặt được tính kể tngày nhận được tống đạt bản án
hoặc án bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d và Điều 9 của Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh;
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh, huyện;
- Thi hành án dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Cẩm Hương
Tải về
Bản án số 144/2025/DS-ST Bản án số 144/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 144/2025/DS-ST Bản án số 144/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất