Bản án số 145/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 145/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 145/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 145/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công Ty Sawad Tiền Có N khởi kiện chị T buộc trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 145/2025/DS-ST
Ngày: 24-4-2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
cầm cố tài sản và kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Danh Riêng
2. Bà Trần Ngọc Điệp
- Thư phiên tòa:
Thị Mỹ Nhan
Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng.
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang tham gia phiên tòa
: Bà Nguyễn Thị Diễm Thúy
- Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
358/2024/TLST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng cầm
cố tài sản kiện đòi tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
125/2025/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 3 năm 2025. Giữa:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần SAWAD -Tiền Có N
Địa chỉ: 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Thị Phương T Chức vụ: Nhân vn
(có mặt)
Địa chỉ: 37 Nguyễn T, phường 4, thành phố VT, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Chị Đoàn Mộng T, sinh năm: 1980 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Chín Ghì, xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tại phiên Tòa, người đại diện theo uỷ quyền của Công
ty Sawad Tiền N trình bày: Vào ngày 25 tháng 01 năm 2024, chị Đoàn Mộng T
ký hợp đồng cầm cố số NRM240101016NA23X với phía công ty, chT đã cầm
cố tài sản 01 xe máy BS 68KA-099.80, loại xe HONDA Vision F1, màu xanh đen,
số khung RLHJK304PY048736, số máy JK03E0762176 với số tiền 28.134.000
đồng, thời hạn cầm cố là 24 tháng, lãi suất thỏa thuận là 1,1%/tháng. Sau khi ký kết
hợp đồng cầm cố tài sản, phía Công ty Sawad Tiền N đã cho chị T mượn lại chiếc
xe để làm phương tiện đi lại, có làm giấy mượn xe. Tuy nhiên kể từ thời điểm cầm
2
cố tài sản đến nay, chị T chỉ trả cho phía Công ty được khoản tiền là 2.125.000 đồng
vào kỳ trả đầu tiên (gồm: tiền gốc 971.506 đồng, tiền lãi trong hạn là 309.474
đồng, phí quản hồ 140.670 đồng, phí hao mòn tài sản 703.350 đồng)
sau đó thì không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận. Phía ng ty
Sawad Tiền N đã liên hệ qua điện thoại chị T nhiều lần nhưng không liên lạc
được và đã đến địa phương nơi cư trú của chị T để nhắc nhở nhưng chị T đã không
còn cư trú tại địa chỉ mà chị T đã cung cấp trong hợp đồng và không thông báo cho
phía Công ty được biết hiện chị T đi đâu làm . Xét thấy chị T đã vi phạm hợp đồng
làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Công ty Sawad Tiền N, nên
Công ty khởi kiện yêu cầu chị T thanh toán số tiền gốc mà chị T đã cầm cố tài sản
còn nợ là 27.162.494 đồng lãi phát sinh tạm tính đến ngày 24/4/2025 5.987.433
đồng cộng với khoản tiền phí quản lý hồ sơ là 1.901.424 đồng. Ngoài ra, chị T còn
phải tiếp tục thanh toán khoản nợ lãi phát sinh sau ngày xét xử thẩm (ngày
24/4/2025) theo mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản
đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ cho phía Công ty Sawad Tiền Có N.
Ngoài ra, phía Công ty Sawad Tiền N còn u cầu chị T phải giao trả lại
01 xe máy BS 68KA-099.80, loại xe HONDA Vision F1, màu xanh đen, số khung
RLHJK304PY048736, số máy JK03E0762176 đã cầm cố cho Công ty Công ty
đã cho chị T mượn lại để làm phương tiện đi lại để phía Công ty xlý tài sản khi chị
T không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, tại phiên Tòa phía người đại diện của Công ty cổ phần Sawad Tiền
N rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, phía Công ty chỉ xác định yêu cầu chị T
trả khoản tiền cầm cố tài sản đã nhận còn lại 27.162.494 đồng, tiền lãi phát sinh
5.987.433 đồng khoản phí quản hồ 1.901.424 đồng. Ngoài ra, chị T còn phải
tiếp tục trả khoản tiền lãi phát sinh sau ngày xét x theo mức lãi suất đã được các
bên thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã kết cho đến khi thanh toán xong
nợ cho phía Công ty Sawad Tiền Có N.
Bị đơn chị Đoàn Mộng T không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện ca Công ty cổ phần Sawad Tiền Có N
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng
đối với vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
nguyên đơn trong vụ án được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự quy định. Riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình
quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Tại phiên Tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty Sawad Tiền N rút lại
yêu cầu buộc chị Đoàn Mộng T phải trả lại cho Công ty Sawad Tiền Có N chiếc xe
máy đã cầm cố BS 68KA-099.80, loại xe HONDA Vision F1, màu xanh đen, số
khung RLHJK304PY048736, số máy JK03E0762176 mà phía Công ty đã cho chị T
mượn lại để sdụng, nếu không thanh toán được nợ để Công ty phát mãi thu hồi nợ.
Việc rút lại yêu cầu này hoàn toàn tự nguyện không trái pháp luật đnghị Hội
đồng xét xáp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử
đối với yêu cầu này.
3
Đối với yêu cầu của Công ty Sawad Tiền N về việc buộc chị T trả khoản
tiền gốc đã nhận từ hợp đồng cầm cố tài sản còn nợ lại, lãi phát sinh khoản phí
quản hồ từ hợp đồng cầm cố được các bên thỏa thuận kết, tổng cộng
35.051.351 đồng tạm tính đến ngày xét xử và khoản lãi phát sinh theo hợp đồng cầm
cố tài sản các bên đã thoả thuận ký kết sau ngày xét xử cho đến khi thanh toán
hết nợ; Phía chị T không có ý kiến phản hồi, tuy nhiên hợp dồng đã được các bên ký
kết hợp pháp nên các bên phải thực hiện đúng quyền nghĩa vụ đã được thỏa thuận
kết tại hợp đồng, thời điểm kết chị T đã cung cấp đúng địa chỉ trú nhưng
hiện tại rời khỏi địa phương mà không thông báo cho phía Công ty Sawad Tiền
N biết địa chỉ cư trú mới nên có căn cứ cho rằng chị T cố tình giấu địa chỉ. vậy,
căn cứ vào khoản 4 Điều 11; Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313,
Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện này của Công ty Sawad Tiền Có N đối với chị Đoàn Mộng T.
Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị buộc chị T phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Công ty cổ phần Sawad Tiền N khởi kiện
chị Đoàn Mộng T về việc buộc thực hiện nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo hợp
đồng đã kết nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sđược quy định tại khoản 3
Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sựchị Đoàn Mộng T địa chỉ cư trú tại huyện
Giồng Riềng nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
Chị Đoàn Mộng T với cách bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng chị T đã
vắng mặt tại nơi cư trú. Tại thời điểm kết hợp đồng, chị T đã cung cấp địa chỉ c
thể cho phía Công ty Sawad Tiền N nhưng sau khi rời khỏi địa phương, chị T
không thông báo địa chỉ mới cho phía Công ty Sawad Tiền N biết để liên hệ nên
đây được xác định là cố tình giấu địa chỉ. Do đó Công ty Sawad Tiền Có N đã cung
cấp đúng địa chỉ của bđơn Tòa án tiến hành niêm yết công khai các thủ tục tố
tụng trên theo quy định của pháp luật tiến hành đưa vụ kiện ra xét xvắng mặt
chị T là có căn cứ phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, điểm b khoản
1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại phiên Tòa, người đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần Sawad
Tiền N t lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với chị Đoàn Mộng T về việc buộc
chị T phải trả lại cho Công ty chiếc xe máy đã cầm cố BS 68KA-099.80, loại xe
HONDA Vision F1, màu xanh đen, số khung RLHJK304PY048736, số máy
JK03E0762176 đã cho chị T ợn lại nếu không thanh toán được nợ đCông ty
phát mãi thu hồi nợ. Việc rút lại yêu cầu này của Công ty Sawad Tiền Có N là hoàn
toàn tự nguyện xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, Hội đồng xét xử
4
áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu
cầu này.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của ng ty Sawad Tiền Có N về việc buộc chị T
giao trả số tiền cầm cố tài sản đã nhận nợ lãi phát sinh từ hợp đồng cầm cố tài sản
đã được các bên thỏa thuận kết số NRM240101016NA23X tạm tính đến ngày xét
xử 35.051.351 đồng gồm nợ gốc 27.162.494 đồng, nợ lãi phát sinh trong hạn là
4.183.134 đồng, lãi quá hạn phát sinh 1.804.299 đồng. Ngoài ra, chị T còn phải
trả cho Công ty Sawad Tiền Có N khoản tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức
lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng số NRM240101016NA23X đã được các bên thoả
thuận cho đến khi chị T thanh toán xong các khoản nợ trên. Mặc khác, phía Công ty
Sawad Tiền N còn yêu cầu chị T phải trả khoản phí quản lý hồ sơ đã được thỏa
thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết với số tiền là 1.901.424 đồng.
Để chứng minh cho các yêu cầu khởi kiện trên, phía Công ty cổ phần Sawad
Tiền N đã cung cấp các tài liệu chứng cứ: Hợp đồng cầm cố số
NRM240101016NA23X ký kết ngày 25/01/2024, phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp
giao dịch bảo đảm, phiếu đăng ký cầm cố xe máy, bản kê chi tiết tính lãi phải trả và
đã trả. Tính đến ngày hết hạn của hợp đồng, chị T đã vi phạm nghĩa vụ của chị đối
với Công ty Sawad Tiền N. Phía Công ty Sawad Tiền N cho rằng cũng đã
thông báo nhắc nhở cho chị T biết qua số điện thoại của chị T đã cung cấp yêu
cầu chị T thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo thoả thuận nhưng phía
Công ty sau đó không liên lạc được đã đến địa chỉ do chị T cung cấp để làm việc
nhưng chị T không mặt tại nơi trú, đã rời khỏi địa phương nơi trú không
thông báo cho Công ty biết về nơi cư trú mới nên đối với việc vắng mặt trên của chị
T cố tình giấu địa chỉ. Kể từ thời điểm thụ vụ án đến ngày mở phiên Tòa xét
xử, chị T không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
Công ty Sawad Tiền N. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng
dân sự: Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng
văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ đchứng
minh cho sự phản đối đó”. Nhưng trong suốt qtrình giải quyết vụ án, chị T không
ý kiến phản đối nào đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Sawad Tiền N
cũng như chứng cứ do ng ty cung cấp nên xem như chị T đã mặc nhiên thừa nhận.
[2.3] Xét thấy hợp đồng cầm cố tài sản được kết ngày 25/01/2024 giữa các
bên trên sở tự nguyện thoả thuận, không vi phạm điều cấm của luật và trái đạo
đức xã hội. Hình thức của hợp đồng đảm bảo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy
định, việc thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng phù hợp với các quy định của
pháp luật nên hợp đồng cầm cố tài sản trên được xem là hợp pháp. Theo các tài liệu
chứng cứ phía Công ty Sawad Tiền N cung cấp thể hiện khoản tiền gốc chị
T đã nhận 28.134.000 đồng. Tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết thể hiện phương
thức thanh toán lãi phát sinh nhưng phía chị T đã vi phạm nghĩa vụ sau thời điểm
giải ngân số tiền gốc trên. Do chT vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phía Công ty
Sawad Tiền N yêu cầu chT trả số nợ gốc còn nợ 27.162.494 đồng, nợ lãi phát
sinh tạm tính đến ngày 24/4/2025 sau khi cấn trừ vào khoản tiền gốc 971.506 đồng
lãi phát sinh đã trả 309.474 đồng n phải trả lãi là 5.987.433 đồng khoản
tiền phí quản hồ 1.901.424 đồng căn cứ phù hợp với quy định tại khoản
5
4 Điều 11; Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313, Điều 314 của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Xét đề nghị ca đại diện Viện kiểm sát căn cứ, Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ các yêu cầu khởi kiện trên của Công ty Sawad Tiền Có N.
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, chị T còn phải tiếp
tục trả khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các bên thỏa
thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản số NRM240101016NA23X kết ngày
25/01/2024.
[3] Về án phí; Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản
2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
Do yêu cầu của Công ty Sawad Tiền N được chấp nhận nên buộc chị
Đoàn Mộng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch của số tiền 35.051.351
đồng x 5% = 1.752.567 đồng, làm tròn 1.753.000 đồng
Hoàn trả lại cho Công ty cổ phần Sawad Tiền N tiền tạm ứng án phí dân
sự thẩm đã nộp 895.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008881 ngày 25/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, đểm b khoản 1 Điều 238, khoản 2
Điều 244, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 11; Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều
313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xử:
1. Chp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần Sawad Tiền
Có N đối với chị Đoàn Mộng T.
Buc chị Đoàn Mộng T giao tr khon tin cầm cố tài sản đã nhận gồm vn
gc, lãi phát sinh tạm tính đến ngày xét xử (ngày 24/4/2025) là 35.051.351 đồng (ba
mươi lăm triệu, không trăm năm mươi mốt nghìn, ba trăm năm mươi mốt đồng);
Trong đó: vốn gốc 27.162.494 đồng (hai mươi bảy triệu, mt trăm sáu mươi hai
nghìn, bốn trăm chín mươi bốn đồng), tiền i phát sinh 5.987.433 đồng (năm
triệu, chín trăm tám mươi bảy nghìn, bốn trăm ba mươi ba đồng) và khoản phí quản
hồ 1.901.424 đồng (một triệu, chín trăm lẻ một nghìn, bốn trăm hai mươi
bốn đồng)
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (24/4/2025), chị Đoàn Mộng T
còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các
bên thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố tài sản NRM240101016NA23X ký kết ngày 25
tháng 01 năm 2024.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Sawad Tiền N
về việc buộc chị Đoàn Mộng T giao lại chiếc xe máy đã cầm cố do Công ty Sawad
Tiền Có N rút lại yêu cầu khởi kiện này.
3. Về án phí:
6
Buộc chị Đoàn Mộng T phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
1.753.000 đồng (một triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn đồng)
Hoàn trả lại cho Công ty cổ phần Sawad Tiền N tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm đã nộp là 895.000 đồng (tám trăm chín mươi lăm nghìn đồng) theo biên
lai thu tiền số 0008881 ngày 25/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng.
Báo cho các bên đương sự biết quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định
15 (mười lăm) ngày; Đương sự mặt được tính kể từ ngày tuyên án (Ngày
25/4/2025); Đương sự vắng mặt được tính ktừ ngày nhận được tống đạt bản án
hoặc án bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d và Điều 9 của Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh;
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh, huyện;
- Thi hành án dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Cẩm Hương
Tải về
Bản án số 145/2025/DS-ST Bản án số 145/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 145/2025/DS-ST Bản án số 145/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất