Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 55/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 55/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giải quyết ly hôn, nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 55/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 14–4–2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Trí Danh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Đinh Thị Bích Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 61/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14-3-2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 77/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 04-4-2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 80/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10-
4-2025 ; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Quàng Thị Y, sinh năm 1990. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Đèo Văn T, sinh năm 1990. (Vắng mặt)
Đều cư trú tại: Bản DC, xã CP, huyện TC, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Lò Thị Dũng trình bày:
Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn
ngày 10/10/2010 tại Ủy ban nhân dân xã CP, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn
trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc với
nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói
chung, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện
anh chị đã sống ly thân, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Chị Y xác định
tình cảm vợ chồng không còn, nay cầu giải quyết ly hôn với anh Đèo Văn T.
2
Về con chung: Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T có 02 con chung là
cháu cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 và cháu Đèo Thanh T, sinh ngày
10/5/2012. Hiện tại hai cháu đang ở với anh Đèo Văn T.
Chị Y đề nghị giao hai cháu Đèo Thanh T và Đèo Văn B cho anh Đèo
Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị Y đề nghị không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đèo Văn T đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập để viết bản tự khai, tham
gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng anh
vẫn cố tình vắng mặt nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu xin ly hôn của mình. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không cung cấp
chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác
xuất trình và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng
khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, điều kiện nuôi con và ý kiến
của con chung tại địa chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 10/3/2025 xác
định: Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn
ngày 10/10/2010 tại Ủy ban nhân dân xã CP, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn
trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc với
nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chính
quyền địa phương không nắm được.
Về con chung: Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T có 02 con chung là
cháu Đèo Thanh T, sinh ngày 10/5/2012 và cháu Đèo Văn B, sinh ngày
16/10/2010. Hiện tại hai cháu đang ở với anh Đèo Văn T. Hiện anh Đèo Văn T
có chỗ ở, công việc và thu nhập ổn định đảm bảo đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc con chung.
Tại biên bản ghi ý kiến của cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 và
biên bản ghi ý kiến cháu Đèo Thanh T, sinh ngày 10/5/2012: Cả hai cháu đều có
nguyện vọng muốn ở với anh Đèo Văn T nếu bố mẹ các chau ly hôn.
Đại diện chính quyền địa phương xác nhận đã giao tất cả các văn bản tố
tụng của Tòa án cho anh Đèo Văn T biết, tuy nhiên anh T cho rằng không đến
Tòa án làm việc vì đã thỏa thuận ly hôn với chị Y.
Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, quá trình
giải quyết vụ án vẫn kiên quyết ly hôn với lý do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn
3
gia đình không thể hàn gắn được vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã
rất trầm trọng.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ và giao các văn bản tố tụng cho bị
đơn anh Đèo Văn T để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh T vẫn vắng
mặt tại phiên tòa nhiều lần không có lý do chính đáng. Nguyên đơn có đơn xét
xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ tư cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên
đơn, bị đơn là đúng quy định pháp luật tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1 và
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị Y được ly hôn với anh Đèo
Văn T.
Về con chung: Giao cháu Đèo Thanh T, sinh ngày 10/5/2012 và cháu Đèo
Văn B, sinh ngày 16/10/2010 cho anh Đèo Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục. Chị Quàng Thị Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
nguyên đơn chị Quàng Thị Y theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Quàng Thị Y yêu cầu ly hôn với bị đơn
anh Đèo Văn T có địa chỉ nơi cư trú tại bản DC, xã CP, huyện TC, tỉnh Sơn La.
4
Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền,
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt các đương sự: Nguyên đơn chị Quàng Thị Y vắng mặt tại
phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Đèo Văn T đã
được Tòa án triệu tập tống đạt hợp lệ lần thứ ba nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T kết hôn
với nhau có đăng ký kết hôn ngày 10/10/2010 tại Ủy ban nhân dân xã CP, huyện
TC, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc, khi kết hôn
các bên đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định. Do đó Chị Y và anh T là vợ
chồng hợp pháp. Quá trình hôn nhân vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung, mâu
thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện anh chị đã
sống ly thân, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Chị Y xác định tình cảm
vợ chồng không còn, kiên quyết xin ly hôn với anh Đèo Văn T.
Tòa án đã tiến hành triệu tập tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhiều lần
cho bị đơn anh T để viết bản tự khai, tham gia phiên họp tiếp cận, công khai
chứng cứ, tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh Đèo Văn T vẫn cố tình
vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, kết quả xác minh tình trạng hôn
nhân hai vợ chồng và tại phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng giữa chị
Y và anh T không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, không thể hòa hợp được, vợ chồng không ai quan tâm đến cuộc sống của
ai dẫn đến tình cảm vợ chồng xa cách, không thể hàn gắn được. Tại phiên tòa
đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Quàng Thị Y.
Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị Y và anh T đã thực sự trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Quàng Thị Y ly hôn với
anh Đèo Văn T.
[3] Về con chung: Chị Quàng Thị Y và anh Đèo Văn T có 02 con chung
là cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 và cháu Đèo Thanh T, sinh ngày
10/5/2012. Hiện tại hai cháu đang ở với anh Đèo Văn T.
Chị Quàng Thị Y đề nghị giao hai cháu Đèo Thanh T, sinh ngày
10/5/2012 và cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 cho anh Đèo Văn T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Quàng Thị Y không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
5
Ý kiến của cháu Đèo Văn B và cháu Đèo Thanh T đều có nguyện vọng
muốn ở với anh Đèo Văn T.
Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ vào đề nghị của nguyên đơn, kết quả xác
minh thể hiện con chung đang ở với anh T tại bản DC, xã CP, huyện TC, tỉnh
Sơn La, anh T đủ điều kiện về chổ ở, thu nhập để nuôi con chung. Để đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt cho con chung của vợ chồng, cần giao cháu Đèo Thanh T,
sinh ngày 10/5/2012 và cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 cho anh Đèo
Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung do
không ai yêu cầu.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Quàng Thị Y xác định không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh
tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Quàng Thị Y là người dân tộc thiểu số cư
trú ở xã có điều kiện - kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có yêu cầu miễn án
phí. Do đó, miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị
Quàng Thị Y. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 271,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15
Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị Y được ly hôn với anh
Đèo Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Đèo Văn B, sinh ngày 16/10/2010 và cháu
Đèo Thanh T, sinh ngày 10/5/2012 cho anh Đèo Văn T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi và có khả năng lao động)
hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị Y không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do không có người yêu cầu.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con (chị Y) có quyền thăm nom
con, không ai được cản trở chị Y thực hiện quyền này, không được lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
6
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Quàng Thị Y xác định không có,
không yêu cầu Toà án giải quyết. Anh Đèo Văn T không có ý kiến. Do đó không
xem xét giải quyết trong vụ án. Trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát
sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
chị Quàng Thị Y.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã CP, H. TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm