Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 52/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giải quyết ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 52/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 10–4–2025
V/v: Xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp; Bà Lý Thị Vinh
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Trí Danh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Ông Bạc Cầm Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 60/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14-3-2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 31-3-2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2025/QĐST-HNGĐ ngày
04-4-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị B, sinh năm 2001. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư trú: Tiểu khu PC, thị trấn TC (trước đây là bản C, xã PL),
huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh Lò Văn T, sinh năm 1991. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư trú: Tiểu khu PC, thị trấn TC (trước đây là bản C, xã PL),
huyện TC, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 21/11/2024, bản tự khai và quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Lò Thị B trình bày:
Chị Lò Thị B và anh Lò Văn T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn ngày
12/7/2019 tại Ủy ban nhân dân xã ME, huyện TC, tỉnh Sơn La, việc kết hôn trên
cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống với nhau được một
thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, vợ chồng thường cãi vã, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vợ chồng không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Đã
2
sống ly thân từ năm 2022 đến nay, chị B xác định tình cảm vợ chồng không còn,
đề nghị giải quyết ly hôn với anh Lò Văn T.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lò Văn T đã được Toà án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập để viết bản tự khai, tham
gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng anh
vẫn cố tình vắng mặt nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Toà án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu xin ly hôn của mình. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không cung cấp
thêm chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự
khác xuất trình và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố
tụng khác.
Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, quá trình
giải quyết vụ án vẫn kiên quyết ly hôn với lý do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn
gia đình không thể hàn gắn được vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã
rất trầm trọng.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ và giao các văn bản tố tụng cho bị
đơn anh Lò Văn T để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh T vẫn vắng
mặt tại phiên tòa nhiều lần không có lý do chính đáng. Nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ tư cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại
các Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
3
dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị B được ly hôn với anh Lò Văn
T.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn được miễn án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lò Thị B yêu cầu ly hôn với anh Lò Văn
T có địa chỉ nơi cư trú tại Tiểu khu PC, thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La. Tòa
án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Lò Thị B vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lò Văn T đã được Tòa án triệu tập tống đạt hợp lệ
lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị B và anh Lò Văn T kết hôn với nhau
trên cơ sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã ME, huyện TC, tỉnh Sơn La, khi kết hôn hai bên đủ kiều kiện kết hôn
theo quy định. Do đó, chị B và anh T là vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hoà hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm
sống, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vợ chồng đã sống ly thân không ai quan tâm đến cuộc sống của
ai. Do tình cảm vợ chồng không còn, chị B kiên quyết xin ly hôn với anh T.
Tòa án đã tiến hành triệu tập tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhiều lần
cho bị đơn để viết bản tự khai, tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ,
tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh Lò Văn T vẫn cố tình vắng mặt
không có lý do nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, kết quả xác minh tình trạng hôn
nhân của hai vợ chồng và tại phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng giữa
chị B và anh T không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do mâu thuẫn
gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thể hoà hợp được, vợ chồng
đã sống ly thân không ai quan tâm đến cuộc sống của ai dẫn đến tình cảm vợ
chồng xa cách, không thể hàn gắn tình cảm. Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát
đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lò Thị
B.
4
Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị B và anh T đã thực sự trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Lò Thị B ly hôn với anh Lò
Văn T.
[3] Về con chung: Không có.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị B xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Anh T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp và
có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn là người dân tộc thiểu số sống trong vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí. Căn cứ
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016: Miễn án phí cho chị Lò Thị B.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị B được ly hôn với anh Lò
Văn T.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lò Thị B xác định không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết. Anh Lò Văn T không có ý kiến. Do đó không xem
xét giải quyết trong vụ án. Trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh
tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò
Thị B.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã ME;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Văn Thịnh
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm